Tăng cường khả năng nghe hiểu tiếng anh cho sinh viên không chuyên ngữ bằng phương pháp nghe mở rộng
Nghe hiểu được xem là kỹ năng khó nhất trong bốn kỹ năng ngôn ngữ đối với phần lớn sinh
viên không chuyên tại các trường đại học và cao đẳng hiện nay. Tuy nhiên, do thời gian học trên lớp là
không đủ cộng với việc số lượng sinh viên một lớp khá đông, kỹ năng này vẫn chưa được cải thiện hiệu
quả. Cùng với việc sử dụng Internet trong dạy và học ngoại ngữ đang rất phổ biến, tác giả áp dụng phương
pháp nghe mở rộng cho sinh viên năm nhất không chuyên ngữ tại Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II.
Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng cho sinh viên xem các video clips ngoài giờ lên lớp để cải thiện
kỹ năng nghe là rất hiệu quả, sinh viên cảm thấy rất hứng thú trong khi học kỹ năng nghe.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tóm tắt nội dung tài liệu: Tăng cường khả năng nghe hiểu tiếng anh cho sinh viên không chuyên ngữ bằng phương pháp nghe mở rộng
TĂNG CƯỜNG KHẢ NĂNG NGHE HIỂU TIẾNG ANH CHO SINH VIÊN KHÔNG CHUYÊN NGỮ BẰNG PHƯƠNG PHÁP NGHE MỞ RỘNG Vũ Ngọc Mai* Trường Đại học Ngoại thương TP. Hồ Chí Minh Nhận bài: 11/02/2020; Hoàn thành phản biện: 20/03/2020; Duyệt đăng: 28/04/2020 Tóm tắt: Nghe hiểu được xem là kỹ năng khó nhất trong bốn kỹ năng ngôn ngữ đối với phần lớn sinh viên không chuyên tại các trường đại học và cao đẳng hiện nay. Tuy nhiên, do thời gian học trên lớp là không đủ cộng với việc số lượng sinh viên một lớp khá đông, kỹ năng này vẫn chưa được cải thiện hiệu quả. Cùng với việc sử dụng Internet trong dạy và học ngoại ngữ đang rất phổ biến, tác giả áp dụng phương pháp nghe mở rộng cho sinh viên năm nhất không chuyên ngữ tại Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc áp dụng cho sinh viên xem các video clips ngoài giờ lên lớp để cải thiện kỹ năng nghe là rất hiệu quả, sinh viên cảm thấy rất hứng thú trong khi học kỹ năng nghe. Từ khoá: Nghe mở rộng, kỹ năng nghe, sinh viên không chuyên 1. Mở đầu Trong quá trình học tiếng Anh, người học luôn gặp phải những khó khăn liên quan đến bốn kỹ năng nghe, nói, đọc, viết... Tuy nhiên, kỹ năng này có tính quyết định, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thụ đắc ngôn ngữ, giúp nâng cao khả năng phát âm, cải thiện vốn từ vựng và giúp sinh viên thành công trong giao tiếp. Vì thế, làm thế nào để nâng cao kỹ năng nghe hiểu cho sinh viên, giúp họ nghe hiểu có hiệu quả và dễ dàng hơn là nhiệm vụ thách thức đối với giáo viên. Những bài tập nghe là một trong các bài tập sinh viên cảm thấy khó khăn và dễ bị mất động lực khi nghe, đặc biệt là những bài nghe khó gắn với những chủ đề khó. Thêm vào đó, các hoạt động nghe trên lớp thường bám sát vào sách giáo khoa và tệp nghe đĩa đính kèm, chủ yếu chỉ ở dạng tiếng (audio) nên đôi khi gây nhàm chán cho người học. Các chủ đề trong sách thường khô khan, hoặc quá học thuật, hoặc đã không còn cập nhật với tình hình thực tế hiện tại. Một hạn chế khác là, do điều kiện cơ sở vật chất còn hạn chế, sĩ số sinh viên một lớp trên bậc đại học vẫn còn cao. Trong nghiên cứu này tại Đại học Ngoại thương Cơ sở II, TP. Hồ Chí Minh, sĩ số của lớp tiếng Anh trung bình là 40 sinh viên, chương trình ba buổi tiếng Anh một tuần. Dù đã có cải thiện về chương trình học, cơ sở vật chất (máy chiếu và chất lượng loa đài tốt), số buổi học ngoại ngữ tăng, thời gian 9 tiết một tuần là không đủ để các em có thể nhanh chóng cải thiện khả năng tiếng Anh nói chung và khả năng nghe hiểu nói riêng. Trong thực tế, sinh viên sẽ học hiệu quả và thích thú hơn với bài học khi họ được học trong bầu không khí học tập vui vẻ, thư giãn và có nhiều cơ hội được giao tiếp trong bối cảnh thực của thế giới hay được tự mình tạo ra những sản phẩm riêng. Việc sử dụng các hoạt động nghe đa dạng đặc biệt mang tính giao tiếp trong giảng dạy kỹ năng nghe là một trong những phương pháp hữu hiệu có thể làm tăng động cơ học tập cho sinh viên và khích lệ sinh viên trong khi luyện nghe. Những hoạt động nghe khác nhau được áp dụng cho các sinh viên ở những trình độ khác nhau giúp cho giảng viên tạo ra những ngữ cảnh mà ở đó ngôn ngữ thực hành không chỉ được truyền thụ một cách dễ hiểu với người học mà còn được người học * Email: vungocmai.cs2@ftu.edu.vn vận dụng. Có những hoạt động nghe không chỉ được sử dụng để phát triển kỹ năng nghe mà còn có thể giúp cho việc củng cố, phát triển các kỹ năng còn lại cho sinh viên bao gồm kỹ năng nói, đọc và viết. Bên cạnh đó, còn có những hoạt động phát triển vốn từ vựng và cải thiện cả cách phát âm. Ngày nay, cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, các nguồn tư liệu trên Internet cực kỳ phong phú, tạo cho sinh viên có cơ hội để phát triển cả bốn kỹ năng tiếng Anh: nghe, nói, đọc và viết. Ngoài ra, sinh viên có thể tương tác trên Internet với cả người nói tiếng Anh bản ngữ và không phải bản ngữ ở khắp thế giới để giúp sinh viên cải thiện kỹ năng giao tiếp, đặc biệt là phát triển kỹ năng nghe mở rộng của mình. Trong bài viết này, tác giả đề cập đến lợi ích của việc nghe mở rộng, giới thiệu một số nguồn tư liệu trên Internet hữu ích đối với việc phát triển kỹ năng nghe mở rộng. Các nghiên cứu khác nhau trên thế giới đã cho thấy các ưu điểm nổi trội của phương pháp nghe mở rộng trong việc cải thiện kỹ năng nghe, nâng cao kỹ năng phát âm, mở rộng vốn từ vựng trong ngữ cảnh và các hiện tượng ngữ pháp. Theo Duzer (1997), phương pháp này còn rèn cho sinh viên tính tự giác, tự chủ trong khi học. Từ đó, tạo cho họ động lực để duy trì việc học trong thời gian dài, khiến họ thành công trong tất cả các khía cạnh của ngôn ngữ. Về phía người học, khi sinh viên nghe mở rộng, họ hứng thú và nghe tích cực hơn vì họ được tự lựa chọn những bài nghe với chủ để yêu thích và phù hợp với trình độ của họ. Hơn nữa, giáo viên có thể tổ chức nghe mở rộng cả ở trên lớp và ở nhà nhằm nâng cao kỹ năng nghe hiểu cho sinh viên. Thông qua nghe mở rộng, sinh viên sẽ trở nên có ý thức, trách nhiệm với việc tự học và chủ động đưa ra quyết định riêng cho việc học tập của mình. Tác giả sẽ tập trung vào tìm hiểu thái độ và các yếu tố ảnh hưởng tới thái độ của người học khi thực hiện phương pháp nghe mở rộng tại nhà, có sự hướng dẫn của thầy cô. Tác giả đặt ra các câu hỏi nghiên cứu sau đây: 1. Tác động của việc nghe mở rộng đến khả năng nghe của sinh viên thế nào? 2. Thái độ của sinh viên ra sao đối với việc học tích hợp nghe mở rộng? Tác giả hi vọng kết quả ghiên cứu này sẽ hữu ích cho giáo viên, cũng như các em sinh viên trong việc tìm ra một phương pháp hiệu quả cho việc học nghe và tham khảo những phương pháp nghe hiệu quả mà sinh viên khác đã áp dụng thành công. 2. Cơ sở lý luận 2.1. Hoạt động nghe hiểu Nghe hiểu là kỹ năng ngôn ngữ chủ động trong đó người học đóng vai trò tích cực của người tham dự thông tin được nghe, xử lý thông tin, hiểu được nội dung để cuối cùng phản hồi lại thông tin đó (Steil, Barker & Wakson, 1983). Chỉ kh ... ợc thực hiện tại Trường Đại học Ngoại thương Cơ sở II, TP. Hồ Chí Minh. Đối tượng: 40 sinh viên năm nhất, Khoa Tiếng Anh cơ sở, Bộ môn Tiếng Anh cơ sở. Môn học: General English Nghiên cứu được thực hiện trong suốt một học kì, kéo dài trong 10 tuần. Sau đây là danh sách chủ đề của những video clips được gợi ý để sinh viên tự luyện tập ở nhà và nghe trong mỗi bài học: - TEDEd và TEDX (Science, Technology, Education and Design). - Các chương trình về văn hoá, xã hội, khoa học (National Geographic, BBC, CNN). - Các kênh về thời sự chính trị, kinh tế (Financial Times, Nikkei Asian Review, VOA). - Thời trang - làm đẹp (Michelle phan, Xteeener). - Du lịch (Lonely Planet, Expedia). 3.1.3. Đo tác động kỹ năng nghe Trong một vài tuần học đầu tiên, sinh viên làm bài kiểm tra trên lớp để kiểm chứng trình độ nghe của sinh viên trước khi giảng viên thực hiện chương trình tích hợp nghe mở rộng. Đến tuần cuối cùng, sinh viên làm thêm một bài kiểm tra khác để đánh giá năng lực nghe của sinh viên sau khi hoàn tất chương trình học có kết hợp nghe mở rộng. Đề kiểm tra và việc chấm điểm sẽ do một giảng viên khác đảm nhận để đảm bảo tính khách quan. So sánh kết quả của hai bài kiểm tra, từ đó đưa ra những số liệu, tính toán, và kết luận. 3.2. Phương pháp đo tác động thái độ Để đánh giá mức độ hài lòng của sinh viên về việc học nghe có kết hợp phương pháp nghe mở rộng, tác giả dùng Bảng khảo sát (xem Phụ lục). Bảng khảo sát sử dụng thang đo gồm sáu mức độ phản hồi từ Rất không đồng ý đến Rất đồng ý. Bảng khảo sát được phát cho sinh viên vào tuần cuối cùng của môn học. Sau khi thu thập dữ liệu, tác giả tính toán và đưa ra kết luận. 4. Kết quả nghiên cứu 4.1. Kiến thức của sinh viên sau tác động của nghe mở rộng Sau khi có được hai cột điểm số trước và sau khi dạy phương pháp nghe mở rộng, số liệu được tổng hợp và phân tích. 4.1.1. Mô tả dữ liệu Bảng 1. Kết quả kiểm tra trước và sau tác động Kiểm tra trước tác động Kiểm tra sau tác động Mốt 5 5.5 Trung vị 5,25 6 Giá trị trung bình 5,38 5,98 Độ lệch chuẩn 1,43 1,19 Kết quả phân tích cho thấy giá trị Mốt của Kiểm tra trước tác động là 5 và Kiểm tra sau tác động là 5,5. Như vậy, tần số xuất hiện của điểm số 5 ở Kiểm tra trước tác động là nhiều nhất, còn điểm số 5,5 xuất hiện nhiều nhất ở Kiểm tra sau tác động. Tiếp theo, Trung vị của Kiểm tra trước tác động là 5,25 và trung vị của Kiểm tra sau tác động là 6. Kết quả cho thấy điểm số 5,25 là điểm số nằm ở vị trí chính giữa của cột điểm trong bài kiểm tra trước khi có tác động và điểm số 6 là điểm số nằm chính giữa trong cột điểm của bài kiểm tra sau tác động. Sau khi phân tích, các bài kiểm tra trước động có giá trị trung bình là 5,38 và các bài kiểm tra sau tác động có giá trị trung bình là 5,98. Ta thấy, điểm số 5,98 lớn hơn điểm số 5,38. Tuy nhiên, số liệu chưa đưa ra được kết luận gì cho phần phân tích điểm số. Do đó, dữ liệu về độ lệch chuẩn cần được tính toán để có thông tin đầy đủ hơn. Ở Kiểm tra trước tác động, độ lệch chuẩn là 1,43 và ở Kiểm tra sau tác động, độ lệch chuẩn là 1,19. 4.1.2. Kết quả Kiểm tra trước tác động Kiểm tra sau tác động Giá trị chênh lệch Giá trị p Độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn 5,38 5,98 0,6 0,02 0,5 Giá trị chênh lệch giữa bài kiểm tra trước tác động và bài kiểm tra sau tác động là 0,6. Tuy nhiên, sự chênh lệch về giá trị trung bình của hai bài kiểm tra cũng chưa thể đưa ra được kết luận. Do đó, phép kiểm chứng t-test phụ thuộc được thực hiện để kiểm tra sự chênh lệch về giá trị trung bình có ý nghĩa hay không. Ở đây, giá trị p của phép kiểm chứng t-test phụ thuộc bằng 0,02 và số liệu cho thấy chênh lệch là có ý nghĩa. Để biết mức độ ảnh hưởng của tác động, độ chênh lệch giá trị trung bình chuẩn được đo lường. Phân tích cho thấy độ chênh lệch giá trị trung bình là 0,5 và kết quả chỉ ra rằng mức độ ảnh hưởng ở mức trung bình. Tóm lại, kết quả cho thấy có sự chênh lệch giữa bài kiểm tra trước tác động và sau tác động và điểm số sau tác động cao hơn điểm số trước tác động. Nói một cách khác, phương pháp nghe mở rộng có đóng góp tích cực cho việc học môn nghe của sinh viên. 4.2. Thái độ của sinh viên sau tác động của nghe mở rộng Nhìn trên bảng thống kê, ta có thể thấy việc áp dụng cho sinh viên xem các video clips để cải thiện kỹ năng nghe là rất hiệu quả, sinh viên cảm thấy rất hứng thú trong khi học kỹ năng nghe. Bảng 2. Thái độ sinh viên đối với việc học nghe qua video clips Câu hỏi (1) (2) (3) (4) (5) (6) 1. Tôi thích nghe tiếng Anh qua các video clips hơn là nghe các file nghe trong sách giáo khoa. 0 % 7,5 % 15 % 22,5 % 30 % 25 2. Các video clips khiến tôi có hứng thú thực hành nghe sau giờ học. 5 % 5 % 5 % 5 % 5 % 5 % 3. Video clips giúp tôi hiểu thêm từ vựng được sử dụng như thế nào trong thực tế. 0 % 0 % 15 % 12,5 % 37,5 % 35 % 4. Video clips giúp tôi tăng cường khả năng sử dụng từ ngữ hiệu quả hơn là các tài liệu trong sách giáo khoa. 0 % 2,5 % 5 % 27,5 % 40 % 25 % 5. Video clips giúp tôi tăng cường khả năng nghe hiệu quả hơn là các tài liệu trong sách giáo khoa. 5 % 2,5 % 0 % 20 % 40 % 32,5 % 6. Video clips giúp tôi thực hành kỹ năng nói tiếng Anh hiệu quả hơn là các tài liệu trong sách giáo khoa. 0 % 2,5 % 0 % 25 % 45 % 27,5 % 7. Video clips giúp tôi tăng số lượng từ vựng khi sử dụng trong thực tế. 0 % 5 % 7,5 % 12,5 % 40 % 35 % 8. Video clips giúp tôi hiểu ngữ pháp tiếng Anh sử dụng trong thực tế. 2,5 % 0 % 5 % 15 % 45 % 32,5 % 9. Các hình ảnh được giới thiệu trước khi xem video clips làm tôi thêm hứng thú học tiếng Anh. 2,5 % 0 % 2,5 % 17,5 % 45 % 32,5 % 10. Các video clips giúp tôi tăng cường khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh. 0 % 2,5 % 0 % 15 % 45 % 37,5 % 11. Việc sử dụng phụ đề đi kèm video clips là hiệu quả cho kỹ năng nghe. 0 % 2,5 % 2,5 % 12,5 % 45 % 37,5% 12. Tôi thấy hứng thú hơn với việc học nghe khi giáo viên sử dụng video clips tiếng Anh trong khi giảng dạy. 2,5 % 2,5 % 5 % 15 % 25 % 50 % Khoảng 22,5% sinh viên thích nghe các bài nghe trong sách giáo khoa, trong khi đó đến hơn 67% sinh viên thích học nghe qua các video clips. Số sinh viên cảm thấy hứng thú thực hành nghe sau giờ học thông qua việc nghe video clips là 87,5%, trong khi chỉ có một số ít sinh viên, khoảng 12,5%, là cảm thấy chán với việc thực tập nghe sau giờ học. Số sinh viên học được từ vựng thực tế được sử dụng như thế nào sau khi nghe video clips cũng có sự chênh lệch lớn giữa đồng ý và không đồng ý, độ chênh lệch lần lượt là 15% và 85%. Quan sát về việc học từ vựng của sinh viên không chuyên năm nhất, tác giả nhận thấy khoảng 92,5% cảm thấy rằng việc học từ vựng thông qua video clips hiệu quả hơn học từ trong sách giáo khoa rất nhiều. Không riêng gì việc học từ vựng, đa số các sinh viên cũng có cùng quan điểm khi nhận xét về việc tăng kỹ năng nghe và khả năng nói với mức độ đồng ý lần lượt là 92,5% và 97,5%. Chỉ có một số ít, khoảng dưới 7%, là không đồng ý. Kết quả khảo sát trên còn cho thấy 87,5% số sinh viên được hỏi trả lời rằng video clips giúp họ tăng số lượng từ vựng khi sử dụng trong thực tế. Điều đó chứng tỏ rằng nghe video clips giúp người học cải thiện rất nhiều trong việc tạo cảm hứng học tập, nâng cao kỹ năng nghe và nói, ngoài ra nó còn giúp sinh viên tăng vốn từ vựng, hiểu rõ việc sử dụng từ trong thực tế được dùng như thế nào. Một điểm mà việc nghe video clips có hiệu quả thông qua việc học ngữ pháp trong khi nghe. Như chúng ta đã biết, học ngữ pháp thì rất chán nhưng có đến trên 90% người học được hỏi trả lời rằng việc học nghe qua video clips giúp họ hiểu ngữ pháp tiếng Anh sử dụng trong thực tế như thế nào. Rõ ràng rằng việc học nghe qua video clips đã giải quyết được một số vấn đề khó khăn của sinh viên trong việc học nghe, họ cảm thấy hứng thú hơn khi giáo viên đưa hình ảnh minh họa vào trong bài học. Bằng chứng cho thấy 95% người học khẳng định rằng các hình ảnh được giới thiệu trước khi xem video clips làm cho họ thêm hứng thú với việc học tiếng Anh hơn. Một điều rất quan trọng là các video clips giúp sinh viên tăng cường khả năng sử dụng thành thạo tiếng Anh với đa số gần như tuyệt đối là 97,5%. Về việc xem phụ đề trong việc học nghe cũng được người học nhiệt tình hưởng ứng với con số là 95%. Tóm lại, câu hỏi khảo sát cuối cùng có khoảng 90% sinh viên đã trả lời họ cảm thấy hứng thú hơn với việc học nghe khi giáo viên sử dụng video clips tiếng Anh trong khi giảng dạy, đã cho thấy rằng việc sử dụng video clips trong việc dạy nghe trong lớp là cách tốt nhất không chỉ giúp người học giải quyết được khó khăn mà còn giúp họ vượt qua được rào cản về ngôn ngữ để phát huy hết được khả năng học của sinh viên. 5. Kết luận và kiến nghị Nhìn chung, kỹ năng nghe mở rộng rất quan trọng đối với việc phát triển khả năng nghe hiểu lưu loát và cải thiện các kỹ năng ngôn ngữ khác nên cần được quan tâm và chú trọng hơn nữa trong chương trình giảng dạy ngoại ngữ. Kết quả của bài nghiên cứu chỉ ra rằng việc áp dụng các bài nghe trong phương pháp nghe mở rộng giúp tăng điểm số môn nghe tiếng Anh của sinh viên. Bên cạnh đó, sinh viên cảm thấy hài lòng với phương pháp nghe vì đây là một phương pháp học nghe có ích và lý thú. Theo tác giả Mai Lan Anh (2017), khi lựa chọn các tài liệu phục vụ nghe mở rộng cho sinh viên, giáo viên nên chú ý tới độ khó của các bài nghe có phù hợp với trình độ của sinh viên hay không, liệu họ có dễ dàng nắm bắt được thông tin của bài nghe không. Sau đó, giáo viên nên giới thiệu về tài liệu nghe này cho sinh viên trước khi họ nghe. Giáo viên cũng cần để ý tới các tốc độ nói để lựa chọn bài nghe phù hợp. Chẳng hạn, đối với sinh viên mới học tiếng Anh hay ở trình độ cơ bản thì giáo viên nên chọn bài nghe có tốc độ nói chậm và bài nghe với tốc độ nói nhanh hơn cho sinh viên ở trình độ nghe hiểu nâng cao. Bên cạnh đó, giáo viên nên áp dụng một số các thủ thuật nhằm tạo ra các ngữ liệu đầu vào dễ hiểu hơn như sử dụng phụ đề ngôn ngữ đích hoặc ngôn ngữ nguồn đối với bài nghe kèm theo hình ảnh. Đối với các bài nghe chỉ có phần âm thanh thì nên lựa chọn nội dung đơn giản gồm các từ ngữ, cấu trúc ngữ pháp cơ bản. Giáo viên cũng cần lưu ý việc giảng dạy ngôn ngữ không nên chỉ giới hạn trong khoảng 3 hay 4 tiết học hàng tuần trên lớp mà nên duy trì cả bên ngoài lớp học. Giáo viên và sinh viên có thể áp dụng công nghệ thông tin nhằm giúp cho việc học ngôn ngữ trở nên hiệu quả hơn. Sử dụng Internet với các nguồn tư liệu phong phú và thú vị là công cụ lý tưởng để kéo dài thời gian học tập bên ngoài lớp học. Hiện nay, hầu hết sinh viên đều có máy vi tính, điện thoại thông minh, hay máy tính bảng có kết nối Internet. Đây là những thiết bị có thể giúp phát triển kỹ năng nghe mở rộng cho họ. Vì thế giáo viên nên giới thiệu, hướng dẫn và khuyến khích sinh viên sử dụng các nguồn tài nguyên phong phú và hữu ích sẵn có trên mạng thông qua các thiết bị này để luyện nghe. Từ đó, họ có thể lựa chọn các bài nghe về chủ đề yêu thích, đồng thời phù hợp với trình độ nhằm nâng cao kỹ năng nghe hiểu cũng như các khía cạnh khác của ngôn ngữ. Tài liệu tham khảo Bozan, E. (2015). The effects of extensive listening for pleasure on the proficiency level of foreign language learners in an input-based setting. Retrieved from: https://kuscholarworks.ku.edu/bitstream /handle/1808/21594/ BOZAN_ku_0099M_14230_DATA_1.pdf?sequence=1. Brown, R., Waring, R., & Donkaewbua, S. (2008). Incidental vocabulary acquisition from reading, reading- while-listening, and listening to stories. Reading in a Foreign Language, 20, 136-163. Coniam, D. (2011). A qualitative examination of the attitudes of liberal studies markers towards on screen marking. British Journal of Educational Technology, 42(6), 1042-1054. Chang, A.C., & Millett, S. (2014). The effect of extensive listening on developing L2 listening fluency: Some hard evidence. ELT Journal, 68(1), 31-40. Duzer, C.V. (1997). Improving ESL learners’ listening skills: At the workplace and beyond. Trích dẫn từ: Harmer, J. (2003). The practice of English language teaching. Essex: Longman. Mai, L.A. (2017). Phát triển kĩ năng nghe mở rộng cho sinh viên thông qua các nguồn tài nguyên trên Internet. Trích dẫn từ: nguon-tai-nguyen-tren-internet-5013-vi.htm. Renandya, W.A., & Farrell, T. (2011). Teacher, the tape is too fast: Extensive listening in ELT. E L T Journal, 65(1), 52-59. Steil, L. et al. (1983). Effective listening. Mc. Graw Hill, Inc. Ucán, J.L.B. (2010). Benefits of using extensive listening in ELT. FEL 2010, 36-43. Waring, R. (2008). Starting an extensive listening program. The Journal of the JALT, 1(1), 7-9 Wolvin, A.D., & Coakley, C.G. (1988). Listening (3rd edition.). Dubuque, IA: William C. Brown. USING EXTENSIVE LISTENING TO IMPROVE LISTENING COMPREHESION SKILL FOR NON - ENGLISH MAJOR STUDENTS Abstract: Of four language skills, listening comprehension has been perceived as the most difficult skill for non-English major students in universities and colleges today. This is partly due to short class- time and big-size classes in universities, listening comprehension skill has not been improved effectively during the learning process. The researcher takes the advantages of the Internet and a wide range of available audio-visual resources to introduce extensive listening activity for first-year students in Foreign Trade University, Ho Chi Minh City Campus. The instruments utilized in the study included listening tests, questionnaire and observation. The study result suggests that it is very effective for students to watch video clips outside the classroom to improve their listening skills and extensive listening exerts positive outcome for a majority of students. Keywords: Listening skill, extensive listening, non-English major students
File đính kèm:
- tang_cuong_kha_nang_nghe_hieu_tieng_anh_cho_sinh_vien_khong.pdf