Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi

Suy yếu làm gia tăng các biến chứng trong thời gian nằm viện cũng như sau khi xuất viện, đặc biệt trên những bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu về tiên lượng ngắn hạn trên những bệnh nhân suy yếu bị hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được thực hiện tại Việt Nam.

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi trang 1

Trang 1

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi trang 2

Trang 2

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi trang 3

Trang 3

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi trang 4

Trang 4

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi trang 5

Trang 5

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi trang 6

Trang 6

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 13/01/2024 1420
Bạn đang xem tài liệu "Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi

Suy yếu và tiên lượng ngắn hạn hội chứng vành cấp ở bệnh nhân cao tuổi
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 51 
SUY YẾU VÀ TIÊN LƯỢNG NGẮN HẠN HỘI CHỨNG VÀNH CẤP 
Ở BỆNH NHÂN CAO TUỔI 
Nguyễn Văn Tân*,**, Lê Dưỡng** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Suy yếu làm gia tăng các biến chứng trong thời gian nằm viện cũng như sau khi xuất viện, đặc 
biệt trên những bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi. Tuy nhiên, nghiên cứu về tiên lượng ngắn hạn trên 
những bệnh nhân suy yếu bị hội chứng vành cấp (HCVC) cao tuổi chưa được thực hiện tại Việt Nam. 
Mục tiêu nghiên cứu: Khảo sát mối liên quan giữa suy yếu và biến chứng nội viện, thời gian nằm viện, 
tử vong nội viện, tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi ở bệnh nhân hội chứng vành 
cấp cao tuổi. 
Phương pháp: Tiến cứu, mô tả và cắt ngang trên 324 bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập viện điều trị từ 
tháng 09 năm 2017 đến tháng 04 năm 2018 tại Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh, Bệnh viện Chợ Rẫy. 
Kết quả: Tỷ lệ suy yếu chiếm 47,5% ở bệnh nhân cao tuổi nhập viện vì HCVC theo thang điểm báo cáo suy 
yếu Edmonton. Bệnh nhân suy yếu có tỉ lệ phân độ Killip (II, III, IV) cao hơn nhóm không suy yếu (36,36% so 
với 20%, p=0,001); các biến chứng suy tim (61,48% so với 44,94%, p=0,008), rối loạn nhịp tim (49,35% so với 
27,06%, p<0,001), viêm phổi bệnh viện (35,71% so với 14,12%, p<0,001) đều cao hơn ở nhóm bệnh nhân suy 
yếu. Thời gian nằm viện ở nhóm bệnh nhân suy yếu và nhóm không suy yếu khác nhau không có ý nghĩa thống 
kê (p=0,09). Suy yếu làm tăng 2,84 lần nguy cơ tử vong nội viện (KTC 95%,1,28 - 6,32, p=0,01). Suy yếu làm 
tăng 2,71 lần nguy cơ tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch (KTC 95% 1,36 – 5,4, p=0,005), tăng 3,56 lần 
nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân (KTC 95%,1,73 - 7,3; p = 0,001) tại thời điểm 30 ngày theo dõi. 
Kết luận: Suy yếu làm gia tăng phân độ Killip, biến chứng suy tim, rối loạn nhịp tim và viêm phổi bệnh 
viện trong thời gian nằm viện trên những bệnh nhân HCVC cao tuổi. Suy yếu làm tăng tỉ lệ tử vong nội viện 
cũng như tái nhập viện do nguyên nhân tim mạch, tử vong do mọi nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi. 
Từ khóa: suy yếu, bệnh nhân cao tuổi, hội chứng vành cấp, tiên lượng ngắn hạn, tái nhập viện, tử vong 
ABSTRACT 
FRAILTY AND SHORT-TERM OUTCOME IN ELDERLY WITH ACUTE CORONARY SYNDROME 
Nguyen Van Tan, Le Duong 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 51 - 57 
Background: Frailty is increases complications during hospital stay as well as after discharge, especially in 
the elderly patients with acute coronary syndrome. However, studies on short-term outcome in the elderly 
patients with frailty and acute coronary syndrome have not been conducted in Vietnam. 
Objectives: Investigation of the association between frailty and in-hospital complications, length of hospital 
stay, in-hospital mortality, and all-cause mortality at 30 days of follow-up in the elderly patients with acute 
coronary syndrome. 
Methods: Descriptive, cross-sectional and longitudinal study in 324 elderly patients with acute coronary 
syndrome to hospitalization from September 2017 to April 2018 at Thong Nhat Hospital and Cho Ray Hospital, 
Ho Chi Minh City. 
*Bộ môn Lão khoa – Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Bệnh viện Thống Nhất TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Lê Dưỡng ĐT: 0374538207 Email: duonglent123 @gmail.com 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 52
Results: The frailty prevalence was 47.5% in cases of acute coronary syndrome. The rate of Killip (II, III, IV) 
in frail group was higher than that in non frail group (36.36% vs 20%, p=0.001); complications in frail group 
including heart failure (61.48% vs 44.94%, p=0,008), arrhythmias (49.35% vs 27.06%, p<0.001), hospital-
acquired pneumonia (35.71% vs 14.12%, p<0.001) were higher than those in non frail patient. The difference in 
hospital stay was not statistically significant between frail patients and non-frail patients (p=0.09). Frailty 
increased 2.84 folds of in-hospital mortality (CI 95%,1.28 – 6.32, p=0.01). Frailty also increased 2.71 folds of 
rehospitalization due to cardiovascular causes (CI 95% 1.36 – 5.4, p=0.005) and 3.56 folds of mortality for all 
causes in 30-day follow-up period. 
Conclusions: Frailty increased the severity of Killip at admission, complications of heart failure, 
arrhythmias and hospital-acquired pneumonia during hospital stay. Frailty increased in- hospital mortality as 
well as rehospitalization due to cardiovascular causes, mortality for all causes in 30-day follow-up period. 
Keywords: frailty, elderly patients, acute coronary syndrome, short-term outcome, rehospitalization, mortality 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Hằng năm, tại Hoa Kỳ có hơn một triệu 
người nhập viện vì nhồi máu cơ tim (NMCT) 
cấp, có hơn 300.000 người tử vong trước khi 
nhập viện và cứ mỗi 25 giây có một người Hoa 
Kỳ chết vì NMCT cấp(3,14). Tuổi cao là một trong 
những yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch, đặc 
biệt là bệnh động mạch vành. Những thay đổi 
về mặt sinh lý học xảy ra trên người cao tuổi 
theo tiến trình lão hóa, cùng với tình trạng đồng 
mắc nhiều bệnh làm cho người cao tuổi khi bị 
biến cố cấp tính thường có tiên lượng nặng hơn 
những người không cao tuổi. 
Suy yếu là một hội chứng lâm sàng thường 
gặp ở người cao tuổi, dự báo nguy cơ cao 
những bất lợi về sức khỏe như tình trạng té 
ngã, khuyết tật, tăng số lần nhập viện và thậm 
chí là tử vong(6). Suy yếu đã được chứng minh 
là yếu tố tiên lượng độc lập và quan trọng trên 
bệnh nhân hội chứng vành cấp cao tuổi qua 
nhiều nghiên cứu ở ngoài nước. 
Mặc dù hiểu biết suy yếu có tầm quan 
trọng tiên lượng trên bệnh nhân hội chứng 
vành cấp cao tuổi là vậy, nhưng tại Việt Nam 
chưa có nghiên cứu về vấn đề suy yếu và tiên 
lượng ngắn hạn trên bệnh nhân hội chứng 
vành cấp (HCVC) cao tuổi. Do đó, chúng tôi 
tiến hành nghiên cứu này nhằm: “Khảo sát 
mối liên quan giữa s ... mogorov – 
Smirnov đối với biến định lượng thời gian nằm 
viện p < 0,05, do đó chúng tôi dùng kiểm định 
phi tham số Mann – Whitney để khảo sát mối 
liên quan giữa suy yếu và thời gian nằm viện. 
Với p = 0,09 > 0,05 nên thời gian nằm viện trung 
bình giữa 2 nhóm bệnh nhân có suy yếu và 
không suy yếu khác nhau không có ý nghĩa 
thống kê. 
Suy yếu làm tăng tử vong nội viện gấp 2,84 
lần (KTC 95%,1,28 - 6,32, p = 0,01). Suy tim làm 
tăng tỉ lệ tử vong nội viện 4,72 lần (KTC 95%, 
1,73 – 12,84, p = 0,002). Không có mối liên quan 
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) giữa nhóm tuổi, 
bệnh thận mạn, phân nhóm HCVC, phân độ 
Killip (II, III, IV) và tử vong nội viện (Bảng 2). 
Bảng 2: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tuổi, 
tình trạng suy yếu, tiền căn bệnh lý nội khoa, biến 
chứng và tử vong nội viện (N = 324) 
 p OR (KTC 95%) 
Tuổi 
60-69 0,41 
70-79 0,23 1,72 (0,72 – 4,11) 
≥ 80 0,77 1,16 (0,43 – 3,13) 
Bệnh thận mạn 0,09 3,4 (0,84 – 13,76) 
Nhóm 
HCVC 
ĐTNKOĐ 0,22 
NMCTCKSTCL 0,08 6,6 (0,78 – 56,11) 
NMCTCSTCL 0,1 6,2 (0,73 – 52,82) 
Suy yếu 0,01 2,84 (1,28 - 6,32) 
Killip II, III, IV 0,06 2 (1 – 4,09) 
Suy tim 0,002 4,72 (1,73 – 12,84) 
Số lượng bệnh nhân tái nhập viện do mọi 
nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi là 54 
bệnh nhân chiếm 20,38%, trong đó đa phần bệnh 
nhân nhập viện do nguyên nhân tim mạch 
chiếm đến 83,33% (Biểu đồ 1). 
Biểu đồ 1: Phân bố nguyên nhân tái nhập viện sau 30 ngày theo dõi 
Suy yếu làm tăng nguy cơ tái nhập viện lên 
2,71 lần (KTC 95% 1,36 – 5,4). Suy tim làm giảm 
nguy cơ tái nhập viện tại thời điểm 30 ngày (p = 
0,005, OR = 0,4; KTC 95% 0,21 – 0,76) (Bảng 3). 
Bảng 3: Phân tích đa biến các biến số ảnh hưởng 
đến tái nhập viện do mọi nguyên nhân sau 30 ngày 
theo dõi 
 p OR (KTC 95%) 
Tuổi 
60 – 69 0,5 
70 – 79 0,57 1,25 (0,57 – 2,74) 
≥ 80 0,24 1,64 (0,72 – 3,73) 
Suy yếu 0,005 2,71 (1,36 – 5,4) 
Suy tim 0,005 0,4 (0,21 – 0,76) 
Bảng 4: Phân tích đa biến mối liên quan giữa tuổi, 
tình trạng suy yếu, tiền căn bệnh lý nội khoa, biến 
chứng và tử vong do mọi nguyên nhân sau 30 ngày 
theo dõi 
 p OR (KTC95%) 
Tuổi 
60-69 0,68 
70-79 0,43 1,38 (0,62 – 3,11) 
≥ 80 0,44 1,42 (0,58 – 3,49) 
Bệnh thận mạn 0,05 6,27 (1,03 – 38,19) 
Nhóm 
HCVC 
ĐTNKOĐ 0,04 
NMCTCKSTCL 0,01 19,67 (1,97 – 196,86) 
NMCTCSTCL 0,01 17,57 (1,8 – 171,9) 
Suy yếu 0,001 3,56 (1,73 – 7,3) 
Killip II, III, IV 0,18 1,59 (0,81 – 3,14) 
Suy tim < 0,001 5,09 (2,13 – 12,17) 
0.00%
20.00%
40.00%
60.00%
80.00%
100.00%
tim mạch rối loạn tiền 
đình 
viêm phổi rối loạn tiêu 
hóa 
té ngã
83.33% 
5.56% 5.56% 3.70% 1.85% 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 55 
Số lượng bệnh nhân tử vong do mọi nguyên 
nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi là 68 bệnh 
nhân chiếm 25,66%. Suy yếu làm tăng tử vong 
sau 30 ngày gấp 3,56 lần (KTC 95%,1,73 - 7,3, p = 
0,001). Suy tim làm tăng tử vong sau 30 ngày 
gấp 5,09 lần (KTC 95%,2,13 - 12,17, p < 0,001 
(Bảng 4)). 
Suy yếu làm tăng 5 lần biến cố lâm sàng bao 
gồm tái nhập viện và tử vong do mọi nguyên 
nhân (KTC 95%, 2,78 – 8,98, p<0,001) (Bảng 5). 
Bảng 5: Mối liên quan giữa suy yếu và kết cục lâm 
sàng tại thời điểm 30 ngày theo dõi 
 p OR 
(KTC95%) 
Tuổi 
60-69 0,19 
70-79 0,24 1,49 (0,77 – 2,87) 
≥ 80 0,08 1,97 (0,93 – 4,15) 
Bệnh thận mạn 0,66 1,38 (0,33 – 5,8) 
Nhóm HCVC 
ĐTNKOĐ 0,05 
NMCTCKSTCL 0,03 2,65 (1,13 – 6,27) 
NMCTCSTCL 0,02 2,79 (1,17 – 6,65) 
Suy yếu < 0,001 5 (2,78 – 8,98) 
Killip II, III, IV 0,67 1,16 (0,6 – 2,24) 
Suy tim 0,26 1,43 (0,77 – 2,66) 
BÀN LUẬN 
Mối liên quan giữa suy yếu và biến chứng nội 
viện, thời gian nằm viện, tử vong nội viện 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
suy yếu là yếu tố nguy cơ làm gia tăng tỉ lệ 
phân độ Killip cao (II, III, IV), biến chứng suy 
tim, tái nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp tim và 
viêm phổi bệnh viện một cách có ý nghĩa 
thống kê (p<0,05). So sánh với các nghiên cứu 
đã thực hiện, chúng tôi ghi nhận suy yếu làm 
tăng 2,29 lần (KTC 95%, 1,39 – 3,77) nguy cơ 
bệnh nhân HCVC cao tuổi nhập viện có phân 
độ Killip cao hơn (II, III, IV). Nghiên cứu của 
Gonzalo Luis Alonso Salinas và cộng sự(1) cũng 
cho thấy tỉ lệ bệnh nhân NMCT cấp phân độ 
Killip (II, III) lúc nhập viện ở nhóm suy yếu 
cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm 
không suy yếu, với p<0,001. 
Graham và cộng sự(5) cho thấy tỉ lệ suy tim ở 
nhóm suy yếu cao hơn có ý nghĩa thống kê so 
với nhóm không suy yếu, với p < 0,001. Nghiên 
cứu của Gonzalo Luis Alonso Salinas và cộng 
sự(1) cũng cho thấy tỉ lệ rối loạn nặng chức năng 
thất trái ở nhóm suy yếu cao hơn nhóm không 
suy yếu, với p = 0,04. Kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi cũng gần tương tự hai tác giả trên. 
Suy yếu làm tăng nguy cơ rối loạn nhịp tim 
lên 2,63 lần (KTC 95%, 1,65 – 4,17). Chúng tôi 
không ghi nhận được tỉ lệ biến chứng rối loạn 
nhịp tim trên bệnh nhân HCVC cao tuổi ở các 
nghiên cứu trong và ngoài nước. 
Suy yếu làm tăng nguy cơ viêm phổi bệnh 
viện lên 3,38 lần (KTC 95%, 1,96 – 5,82). Chúng 
tôi cũng không ghi nhận được tỉ lệ viêm phổi 
bệnh viện trong các nghiên cứu về suy yếu trên 
bệnh nhân HCVC cao tuổi. Viêm phổi bệnh viện 
là biến chứng thường gặp ở bệnh nhân nội viện, 
đặc biệt hơn nữa là ở bệnh nhân có bệnh lý tim 
mạch, gây khó khăn cho việc điều trị, tăng tỉ lệ 
tử vong. Bệnh nhân cao tuổi suy yếu vốn dĩ có 
sức khỏe, sức đề kháng yếu hơn người cao tuổi 
khỏe mạnh, gặp thêm biến cố HCVC nữa càng 
làm cho bệnh nhân dễ nhiễm trùng hơn, đặc biệt 
là viêm phổi bệnh viện. Vì vậy cần có nhiều 
nghiên cứu hơn nữa để đánh giá đầy đủ mối liên 
quan giữa suy yếu và viêm phổi bệnh viện trong 
tương lai. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian 
nằm viện trung bình ở bệnh nhân HCVC cao 
tuổi là 8,7 ± 5,6 ngày, thời gian nằm viện trung 
bình ở nhóm bệnh nhân suy yếu và không suy 
yếu không có sự khác biệt, p= 0,09. Điều này trái 
ngược với kết quả của nhiều nghiên cứu suy yếu 
ở bệnh nhân HCVC cao tuổi khác như của 
Graham và cộng sự(5), Hilmer và cộng sự(7), 
Osborne và cộng sự(10), đều cho thấy thời gian 
nằm viện ở nhóm bệnh nhân có suy yếu cao hơn 
nhóm không suy yếu với sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê. Tuy nhiên nghiên cứu của chúng tôi 
cho kết quả tương tự với tác giả Gonzalo Luis 
Alonso Salinas và cộng sự(1), trong đó thời gian 
nằm viện trung bình ở cả hai nhóm không khác 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 56
biệt nhau, với p = 0,67. Lý giải cho sự khác biệt 
này giữa nghiên cứu của chúng tôi và những 
nghiên cứu khác đến từ những vấn đề khách 
quan như sau: đa số bệnh nhân trong nghiên 
cứu của chúng tôi là ở bệnh viện Chợ Rẫy (162 
bệnh nhân khoa Nội tim mạch, 69 bệnh nhân 
khoa tim mạch can thiệp). Đây là bệnh viện hạng 
đặc biệt khu vực phía Nam, vì vậy số lượng 
bệnh nhân nhập viện hằng ngày rất đông, các 
khoa ở bệnh viện, đặc biệt khoa Nội tim mạch 
luôn trong tình trạng quá tải. Do đó, tình trạng 
bệnh nhân nằm đôi, nằm băng ca luôn diễn ra. 
Áp lực cho bệnh nhân xuất viện là rất lớn, dẫn 
đến nhiều trường hợp cho bệnh nhân xuất viện 
sớm hơn dự kiến. Đây là lý do làm cho khác biệt 
đến kết quả giữa nghiên cứu của chúng tôi với 
các nghiên cứu khác. 
Tỉ lệ tử vong nội viện trong nghiên cứu của 
chúng tôi là 14,81% (48 bệnh nhân). Qua phân 
tích đơn biến chúng tôi thấy rằng tiền căn bệnh 
thận mạn, phân nhóm HCVC, suy yếu, phân độ 
Killip (II, III, IV) và suy tim là những yếu tố ảnh 
hưởng đến tử vong nội viện có ý nghĩa thống kê 
(p < 0,05). Sau khi đưa vào phân tích đa biến để 
khử nhiễu, chúng tôi ghi nhận bệnh thận mạn, 
phân nhóm hội chứng vành cấp, phân độ Killip 
(II, III, IV) không còn là yếu tố ảnh hưởng đến tỉ 
lệ tử vong nội viện có ý nghĩa thống kê nữa. Các 
yếu tố ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong nội viện 
trong nghiên cứu của chúng tôi là suy yếu và 
suy tim: suy yếu làm tăng nguy cơ tử vong nội 
viện 2,47 lần (KTC 95%, 1,07 - 5,69), kết quả này 
phù hợp với nhiều nghiên cứu khác trên bệnh 
nhân cao tuổi như Gonzalo Luis Alonso Salinas 
và cộng sự(1) ghi nhận tỉ lệ biến cố tử vong do 
tim mạch trong thời gian nằm viện cao hơn ở 
nhóm suy yếu so với nhóm không suy yếu là 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với p = 0,004, 
nghiên cứu của Niklas Ekerstad và cộng sự(4) 
trên đối tượng NMCTCKSTCL cao tuổi cũng 
cho thấy suy yếu làm tăng nguy cơ tử vong nội 
viện 4,6 lần (KTC 95%, 1,3- 16,8); suy tim làm 
tăng nguy cơ tử vong lên 4,72 lần (KTC 95%, 1,73 
– 12,84), kết quả này cũng tương tự với kết quả 
của tác giả Niklas Ekerstad và cộng sự(4). Điều 
này có thể được lý giải là do bệnh nhân HCVC 
có biến chứng suy bơm thường là nặng hơn, cơ 
tim tổn thương nhiều hơn so với nhóm bệnh 
nhân có chức năng co bóp cơ tim bảo tồn; do đó 
tiên lượng tử vong cũng cao hơn hẳn. 
Mối liên quan giữa suy yếu và tỉ lệ tái nhập 
viện do nguyên nhân tim mạch, tử vong do mọi 
nguyên nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi 
Với thời gian theo dõi 30 ngày, chúng tôi ghi 
nhận mất mẫu là 59 bệnh nhân chiếm 18,21%. 
Đây cũng là một trong những hạn chế nghiên 
cứu của chúng tôi, có thể ảnh hưởng đến kết quả 
nghiên cứu. 
Nghiên cứu có 54 bệnh nhân tái nhập viện 
chiếm tỉ lệ 20,38%. Tỉ lệ tái nhập viện trong 
nghiên cứu của chúng tôi tương tự như nghiên 
cứu của tác giả Harlan M. Krumholz và cộng 
sự(8) với tỉ lệ tái nhập viện do mọi nguyên nhân 
là 18,9%. Đa phần bệnh nhân tái nhập viện trong 
nghiên cứu của chúng tôi do nguyên nhân tim 
mạch, chiếm đến 83,33%. Chúng tôi chưa ghi 
nhận được phân bố tỉ lệ tái nhập viện theo các 
nguyên nhân ở các nghiên cứu trước đây. Chúng 
tôi ghi nhận số lượng bệnh nhân tử vong là 68 
bệnh nhân, chiếm 25,66% tại thời điểm 30 ngày 
theo dõi. Tỉ lệ tử vong này cao hơn nghiên cứu 
theo dõi 30 ngày của tác giả Trần Hòa(13) với tỉ lệ 
tử vong là 20,8%; cao hơn so với tỉ lệ tử vong sau 
30 ngày 9,1% của Niklas Ekerstad và cộng sự(4). 
Có thể sự khác biệt này đến từ việc điều trị, 
chăm sóc bệnh nhân ở các quốc gia phát triển 
phương Tây tốt hơn chúng ta. 
Sau khi phân tích đa biến các yếu tố có thể 
ảnh hưởng đến tỉ lệ tử vong sau 30 ngày, kết quả 
ghi nhận suy yếu, phân nhóm HCVC và suy tim 
làm tăng tỉ lệ tử vong sau 30 ngày có ý nghĩa 
thống kê (p <0,05). Nghiên cứu của Niklas 
Ekerstad và cộng sự(4) theo dõi sau 30 ngày cũng 
cho thấy suy yếu làm giảm tiên lượng sống ở 
bệnh nhân HCVC cao tuổi, với p = 0,042. 
Với biến cố lâm sàng gồm tử vong hoặc tái 
nhập viện do nguyên nhân tim mạch, khi phân 
tích chúng tôi thấy suy yếu và phân nhóm 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Nội Khoa 57 
HCVC làm tăng nguy cơ biến cố lâm sàng tử 
vong, tái nhập viện ở bệnh nhân hội chứng 
vành cấp cao tuổi ở thời điểm 30 ngày theo 
dõi. Chúng tôi chưa ghi nhận kết quả này ở các 
nghiên cứu đánh giá mối liên hệ giữa suy yếu 
với tử vong ngắn hạn sau 30 ngày nhập viện vì 
HCVC, đa phần các nghiên cứu khác thực hiện 
có thời gian theo dõi dài hơn; vì vậy đây cũng 
là một trong những hạn chế của nghiên cứu 
chúng tôi. 
KẾT LUẬN 
Suy yếu làm gia tăng phân độ Killip, biến 
chứng suy tim, rối loạn nhịp tim và viêm phổi 
bệnh viện trong thời gian nằm viện trên những 
bệnh nhân HCVC cao tuổi. Suy yếu làm tăng tỉ 
lệ tử vong nội viện cũng như tái nhập viện do 
nguyên nhân tim mạch, tử vong do mọi nguyên 
nhân tại thời điểm 30 ngày theo dõi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Alonso SGL, Sanmartin FM, Pascual IM, et al (2016). "Frailty 
is a short-term prognostic marker in acute coronary 
syndrome of elderly patients". Eur Heart J Acute Cardiovasc 
Care. 5 (5): pp. 434-440. 
2. Bourdariaset JP, Jondeau G (2000). “Infarctus Myocardique 
aigu”. Chapitre IIIC, pp. 1-27. 
3. Christoffenson RD, Griffin BP, Topol EJ (2009). “Acute 
Myocardial Infarction”. Manual of cardiovascular medicine, 
Third Edition, Lippincott Williams et Wilkins, pp.1-25. 
4. Ekerstad N, Swahn E, Janzon M, et al (2014). "Frailty is 
independently associated with 1-year mortality for elderly 
patients with non-ST-segment elevation myocardial 
infarction". Eur J Prev Cardiol, 21(10): pp. 1216-1224. 
5. Graham MM, Galbraith PD, O’Neill D, et al (2013). "Frailty 
and outcome in elderly patients with acute coronary 
syndrome". Can J Cardiol, 29 (12): pp. 1610-1615. 
6. Hamerman D (1999). "Toward an understanding of frailty". 
Ann Intern Med, 130 (11): pp. 945-950. 
7. Hilmer SN, Perera V, Mitchell S, et al (2009). "The 
assessment of frailty in older people in acute care". Australas 
J Ageing, 28 (4): pp. 182-188. 
8. Krumholz HM, Lin Z, Keenan PS, et al (2011). "An 
administrative claim measure suitable for profiling hospital 
performance based on 30-day all-cause readmission rates 
among patients with acute myocardial infarction". Circ 
Cardiovasc Qual Outcomes, 4 (2): pp. 243. 
9. Nguyễn Lân Việt (2007). “Nhồi máu cơ tim cấp”- Thực hành 
bệnh tim mạch. NXB Y học Hà Nội, tr. 21-49. 
10. Osborne C, Charles A, Hare A, et al (2015). "658 Frailty 
predicts length of hospital stay in urology patients". 
European Urology Supplements, 14 (2): pp. e658. 
11. Roffi M, et al (2016). 2015 ESC Guidelines for the 
management of acute coronary syndromes in patients 
presenting without persistent ST-segment elevation". Eur 
Heart J, 37: pp. 267. 
12. Thygesen K, Alpert JS, White HD, et al (2012). "Third 
universal definition of myocardial infarction". Circulation, 
126 (16): pp. 2020-2035. 
13. Trần Hòa (2010). "Nghiên cứu giá trị của BNP trong tiên 
lương gần hội chứng vành cấp". Luận văn Thạc Sĩ Y Học, Đại 
Học Y Dược Thành Phố Hồ Chí Minh. 
14. Vũ Đình Huy, Richard CP (2000). “Nhồi máu cơ tim cấp”- 
Các Nguyên Lý Y Học Nội Khoa Harrison tập 3, NXB Y Học, 
tr. 210-228. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 07/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 

File đính kèm:

  • pdfsuy_yeu_va_tien_luong_ngan_han_hoi_chung_vanh_cap_o_benh_nha.pdf