Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường - Sinh học 9
Để đất nước Việt Nam có nền giáo dục sánh ngang tầm với các nước phát
triển trên thế giới thì Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới về cả nội dung chương
trình sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, do sự phát triển như
vũ bão của khoa học kỹ thuật đòi hỏi ngành Giáo dục phải tạo ra những thế hệ
người thầy có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn.
Chương trình bộ môn Sinh học nói chung và chương trình môn Sinh cấp
THCS nói riêng là cơ sở của ngành kỹ thật quan trọng, có mối quan hệ gắn bó
chặt chẽ, qua lại với các môn khác. Môn Sinh học là một môn khoa học thực
nghiệm về sự sống, có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường, học sinh học không
chỉ để biết mà còn để hành động, đặc biệt trong tình hình vấn đề môi trường
đang bức thiết như hiện nay. Học sinh phổ thông nói chung, học sinh THCS nói
riêng, là lớp thế hệ tiếp ngay sau này, các em là người chịu tác động trực tiếp từ
môi trường, như vậy, trách nhiệm giữ gìn môi trường là thuộc về các em. Chúng
ta đã dạy cho các em biết yêu thiên nhiên, yêu sinh vật, biết tôn trọng và bảo vệ
chúng và để củng cố thêm thì phần II chương trình Sinh vật và Môi trường được
viết như là kiến thức sinh học phổ thông giúp các em có được hành trang tri thức
để bước vào đời. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao giúp học sinh tiếp thu kiến thức
thật d"ễ”, thật s"âu”, nhớ lâu, dễ áp dụng. Nếu chúng ta sử dụng phương pháp
“thầy đọc – trò chép”, tóm tắt sách giáo khoa để dạy học thì mục tiêu trên khó
có thể đạt được. Vì vậy, phương pháp sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần
Sinh vật và Môi trường ra đời nhằm giải quyết tận gốc các vấn đề trên
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường - Sinh học 9
Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 1/19 MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT 1. Lý do chọn đề tài...................................................................................2/19 a. Cơ sở lý luận..........................................................................................2/19 b. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................3/19 2. Mục đích , nhiệm vụ của đề tài..............................................................4/19 3. Đối tượng nghiên cứu khảo sát, thực nghiệm........................................4/19 4. Phạm vi và kế hoạch nghiên cứu............................................................4/19 5. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................4/19 PHẦN THỨ HAI NHỮNG BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI ĐỂ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 1. Nội dung lý luận..................................................................................5/19 a. Bản chất và vai trò của sơ đồ hóa.......................................................5/19 b. Nguyên tắc xây dựng sơ đồ.................................................................5/19 c. Cơ sở lý luận.......................................................................................6/19 2. Thực trạng ........................................................................................6/19 3. Mô tả, phân tích nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp ........7/19 3.1 Hệ thống các loại sơ đồ để dạy học phần Sinh vật và Môi trường ....7/19 3.2 Mối liên hệ giưa giải pháp và biện pháp ............................................11/19 4. Kết quả..............................................................................................15/19 PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận ...............................................................................................17/19 2. Kiến nghị - đề xuất...............................................................................17/19 TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................19/19 Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 2/19 PHẦN THỨ NHẤT ĐẶT VẤN ĐỀ 1. Lý do chọn đề tài a.Cơ sở lý luận: Để đất nước Việt Nam có nền giáo dục sánh ngang tầm với các nước phát triển trên thế giới thì Giáo dục và Đào tạo phải đổi mới về cả nội dung chương trình sách giáo khoa và phương pháp dạy học. Bên cạnh đó, do sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật đòi hỏi ngành Giáo dục phải tạo ra những thế hệ người thầy có đủ phẩm chất đạo đức và trình độ học vấn. Chương trình bộ môn Sinh học nói chung và chương trình môn Sinh cấp THCS nói riêng là cơ sở của ngành kỹ thật quan trọng, có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ, qua lại với các môn khác. Môn Sinh học là một môn khoa học thực nghiệm về sự sống, có mối liên hệ chặt chẽ với môi trường, học sinh học không chỉ để biết mà còn để hành động, đặc biệt trong tình hình vấn đề môi trường đang bức thiết như hiện nay. Học sinh phổ thông nói chung, học sinh THCS nói riêng, là lớp thế hệ tiếp ngay sau này, các em là người chịu tác động trực tiếp từ môi trường, như vậy, trách nhiệm giữ gìn môi trường là thuộc về các em. Chúng ta đã dạy cho các em biết yêu thiên nhiên, yêu sinh vật, biết tôn trọng và bảo vệ chúng và để củng cố thêm thì phần II chương trình Sinh vật và Môi trường được viết như là kiến thức sinh học phổ thông giúp các em có được hành trang tri thức để bước vào đời. Nhưng vấn đề đặt ra là làm sao giúp học sinh tiếp thu kiến thức thật d"ễ”, thật s"âu”, nhớ lâu, dễ áp dụng. Nếu chúng ta sử dụng phương pháp “thầy đọc – trò chép”, tóm tắt sách giáo khoa để dạy học thì mục tiêu trên khó có thể đạt được. Vì vậy, phương pháp sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và Môi trường ra đời nhằm giải quyết tận gốc các vấn đề trên. Phương pháp dạy học bằng sơ đồ hoá luôn bám sát quá trình học từ việc: hình thành kiến thức mới, củng cố hoàn thiện kiến thức, kiểm tra đánh giá kiến thức sau mỗi bài, mỗi chương hay mỗi phần một cách sáng tạo, buộc học sinh luôn đặt tư duy trong hoạt động, vì vậy dạy học bằng sơ đồ cũng gián tiếp rèn luyện tư duy logic cho học sinh. Phần Sinh vật và Môi trường cung cấp cho học sinh hệ thống tri thức khoa học vững chắc về môi trường, các thành tố của môi trường, sự tương tác, vận động phát triển và kết quả của chúng. Vì vậy các tri thức Sinh vật và Môi trường rất thuận lợi được diễn đạt bằng sơ đồ, trong đó có sơ đồ tĩnh giới thiệu các dự kiện, liệt kê các yếu tố, diễn đạt nội dung các kiến thức một cách ngắn gọn, có logíc về mặt không gian, thể hiện mối quan hệ toàn thể với bộ phận, giữa cái chung với cái riêng sơ đồ động mô tả diễn biến các cơ chế, các quá trình theo qui luật nhất định. Vì vậy, chúng ta cần tăng cường sử dụng phương pháp sơ đồ hoá trong dạy học sinh học nói chung và dạy phần “Sinh vật và Môi trường” nói riêng để nâng cao chất lượng dạy và học. Sơ đồ là một dạng kênh thông tin rất thú vị, ngôn ngữ sơ đồ vừa cụ thể, trực quan, chi tiết lại vừa có tính khái quát, trừu tượng và hệ thống cao. Nhìn Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 3/19 vào sơ đồ người xem sẽ thấy được những chi tiết cụ thể trong hệ thống toàn diện, tránh cái nhìn phiến diện cục bộ hay quá "vĩ mô”. b.Cơ sở thực tiễn: *Thực trạng giáo viên: -Thuận lợi : Giáo viên giảng dạy trong nhà trường nói chung và giáo viên giảng dạy bộ môn Sinh học nói riêng đều được đào tạo chính quy trong các trường CĐSP, ĐHSP nên có được nền tảng kiến thức, phương pháp giảng dạy vững chắc. Được tham gia tập huấn chương trình thay sách với đặc thù bộ môn, tham gia lớp bồi dưỡng thường xuyên về đổi mới phương pháp dạy học do Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Được dự các chuyên đề thường xuyên để nâng cao kinh nghiệm và kiến thức. Đó là điều kiện thuận lợi để giáo viên ... i quan hệ -Phạm vi phân bố - Gồm nhiều cá thể khác loài - Độ đa dạng cao. - Mối quan hệ giữa các cá thể là quan hệ khác loài chủ yếu là quan hệ dinh dưỡng. - Phạm vi phân bố rộng - - Gồm nhiều cá thể cùng loài. - Độ đa dạng thấp - Mối quan hệ giữa các cá thể là quan hệ cùng loài chủ yếu là quan hệ sinh sản và di truyền. -Phạm vi phân bố hẹp. - - Ví dụ: Đặc điểm có ở quần thể người và quần thể sinh vật khác Đặc điểm Quần thể người Quần thể sinh vật Giới tính Lứa tuổi Mật độ Sinh sản .. Hôn nhân .. Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 10/19 e. Sơ đồ dạng lưới: - Ví dụ 1: Lưới thức ăn trong một quần xã châu chấu ếch rắn cú mèo VSV phân giải Thực vật chuột sâu chim ăn sâu - Ví dụ 2: Lưới thức ăn trong một quần xã Dê Hổ Cỏ Thỏ Cáo Vi sinh vật Gà Mèo rừng f. Sơ đồ câm: - Ví dụ1 : Lưới thức ăn trong một quần xã (2) (5) (1) (3) (6) VSV (4) (7) - Ví dụ 2: Lưới thức ăn trong một quần xã (2) (5) (6) (8) (9) (1) (3) (4) (7) g. Mô hình hoá. - Ví dụ: Sơ đồ quần thể Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 11/19 a1 a1 a2 a3 là các cá thể của quần thể Mts a2 a3 h.Sơ đồ khuyết thiếu: -Ví dụ: tài nguyên thiên nhiên ....... ........ Đất ........ Các dạng tài TN không tái sinh ........ nguyên thiên nhiên ........ Than đá ........ ....... ........ ........ 3.2. Mối liên hệ giữa giải pháp và biện pháp: a. Sử dụng sơ đồ để hình thành kiến thức mới. Trong nội dung này cần dùng sơ đồ để giới thiệu những kiến thức mới làm cho học sinh nắm được, ghi nhớ kiến thức một cách sâu sắc và có thể sử dụng kiến thức đó vào thực tiễn đời sống và sản xuất. Mặt khác học sinh phải biết móc xích kiến thức vừa học với kiến thức đã học ở các bài trước, vì vậy giáo viên phải nghiên cứu kĩ nội dung bài dạy và trình độ học sinh để sử dụng phương pháp dạy học cho có hiệu quả. Ở nội dung này ta có thể sử dụng sơ đồ theo nhiều cách. * Cách 1: Đơn giản nhất là giáo viên lập sơ đồ lên bảng rồi dùng phương pháp giảng giải cho học sinh hiểu và nắm bắt kiến thức. Phương pháp này có thể dùng khi ta dạy những bài dầu tiên để học sinh làm quen với phương pháp sơ đồ hoá hoặc khi ta dạy với đối tượng học sinh trung bình. Nhược điểm của phương pháp này là hiệu quả không cao vì học sinh nắm kiến thức một cách máy móc không phát huy được tính sáng tạo và tư duy độc lập của học sinh. -Ví dụ: Khi dạy khái niệm quần thể: Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 12/19 +Giáo viên lấy ví dụ các cá thể cùng loài như: Chim, voi, trâu,cừuthường tạo thành đàn, ở thực vật như: Đồi cọ, rừng thông Nếu các cá thể không sống chung với nhau sẽ gặp nhiều yếu tố bất lợi. + Giáo viên vẽ sơ đồ: a1 Mts a2 a3 + Sau đó giáo viên giải thích a1,a2,a3là các cá thể của quần thể( a1,a2,a3 cùng loài), chúngcùng sống trong một môi trường tạo thành quần thể. + Giáo viên yêu cầu học sinh phát biểu khái niệm quần thể. *Cách 2: Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời theo gợi ý và thầy trò cùng xây dựng sơ đồ. Với các câu trả lời của học sinh thầy có thể hình thành dần sơ đồ lên bảng. Phương pháp này có ưu điểm là phát huy được khả năng tự làm việc của học sinh, tạo cho học sinh những tình huống có vấn đề thông qua các câu hỏi hoặc các em suy nghĩ tìm tòi có thể vận dụng thực tiễn vào bài học, tạo cho các em cơ hội xây dựng bài khơi gợi trí tò mò và sự hứng thú học tập, học sinh đễ dàng tiếp thu và tiếp thu một cách tích cực khi thấy sơ đồ được hình thành dần dần trên bảng. Ví dụ :khi dạy bài 41 " Môi trường và các nhân tố sinh thái” Hoạt động 1: Môi trường sống của sinh vật Trước khi vào bài học bố trí học sinh ngồi theo 4 nhóm, phân công nhóm trưởng, thư kí cho từng nhóm. * Để hình thành khái niệm môi trường -GV viết sơ đồ lên bảng Thỏ rừng Hỏi: Thỏ sống trong rừng chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? -HS: Thảo luận nhóm nội dung câu hỏi trong 2 phút (Nêu được: Nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, mưa, thức ăn, thú dữ vào mũi tên) -HS các nhóm trao đổi và nhận xét lẫn nhau. - GV tổng kết: Tất cả các yếu tố đó tạo nên môi trường sống của thỏ. - Môi trường sống là gì? - Từ sơ đồ HS khái quát thành khái niệm môi trường sống. *Để phân biệt các loại môi trường: - GV: Yêu cầu HS quan sát H 41.1, nhớ lại trong thiên nhiên và hoàn thành bảng 41.1. Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 13/19 - HS quan sát H 41.1, hoạt động nhóm trong 3 phút và hoàn thành bảng 41.1 STT Tên sinh vật Môi trường sống 1 Cây hoa hồng Đất- không khí 2 Cá chép Nước 3 Sán lá gan Sinh vật 4 Giun Trong đất - GV: Yêu cầu HS các nhóm nhận xét kết quả - Có mấy loại môi trường ? Đó là những loại môi trường nào? -Học sinh : Có 4 loại môi trường chủ yếu và kể tên (Nêu được: Môi trường trong đất, nước, Sinh vật, Đất- không khí) -Sau đó giáo viên lập sơ đồ: Đất - không khí (môi trường trên cạn) Môi trường Nước Trong đất Sinh vật Hoạt động 2: Các nhân tố sinh thái (NTST) của môi trường - GV: Các yếu tố tác động lên con Thỏ gọi đó là nhân tố sinh thái ( NTST) - Giáo viên hỏi : Nhân tố sinh thái là gì? Có mấy nhóm nhân tố sinh thái? - Học sinh: + NTST là những yếu tố của môi trường tác động lên sinh vật. + Có 2 nhóm: nhân tố sinh thái vô sinh và nhân tố sinh thái hữu sinh. -Giáo viên vẽ sơ đồ theo học sinh và hỏi tiếp: - Kể tên các nhân tố vô sinh và nhân tố hữu sinh? -Học sinh : Nhân tố vô sinh gồm: đất, nước, độ ẩm, ánh sáng.. Nhân tố hữu sinh gồm: Động vật, thực vật( sinh vật) và con người. -Giáo viên hoàn thiện sơ đồ: Đất Nước Nhân tố vô sinh Độ ẩm Ánh sáng Động vật Các nhân tố sinh thái Sinh vật Thực vật Nhân tố hữu sinh Con người Vi sinh vật Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 14/19 -GV : Yêu cầu HS làm rõ hơn về 2 nhóm nhân tố này. -GV: Yêu cầu HS thảo luận theo nhóm và hoàn thành bảng 41.2 . -Phát phiếu học tập cho HS Nhân tố vô sinh Nhân tố hữu sinh Nhân tố con người Nhân tố các sinh vật khác - HS: Hoạt động nhóm trong 3 phút và hoàn thành bảng 41.2 - GV: Yêu cầu HS các nhóm nhận xét và kết luận b. Sử dụng sơ đồ để củng cố hoàn thiện kiến thức Thông thường sau khi học xong một phần, một bài hay một chương giáo viên phải củng cố kiến thức cho học sinh để các em hiểu và nắm chắc kiến thức đã học một cách hệ thống, như vậy học sinh sẽ dần dần hoàn thiện kiến thức trong nội dung chương trình. Ở phần này có thể sử dụng sơ đồ dạng nhánh, vòng, thẳng hoặc bảng biểu từ đó học sinh tự trao đổi để tìm ra kiến thức. Trong phần “ Sinh vật và môi trường” giáo viên cũng có thể củng cố hoàn thiện kiến thức cho học sinh bằng phương pháp sơ đồ hoá. -Ví dụ 1:Sau khi học xong bài: Quần xã giáo viên yêu cầu học sinh làm bài tập so sánh quần thể và quần xã theo bảng mẫu sau: Đặc điểm so sánh Quần thể Quần xã - Thành phần - Mối quan hệ - Tính chất - Phạm vi phân bố - Thời gian -Ví dụ 2: Bài :Tác động của con người đối với môi trường -Giáo viên: Yêu cầu học sinh thảo luận và làm bài tập : +Kể tên những việc làm ảnh hưởng xấu tới môi trường tự nhiện mà em biết? +Tác hại của những việc làm đó? +Những hành động cần làm để khắc phục ảnh hưởng xấu đó? Rồi liệt kê vào bảng sau: Tên việc làm Tác hại Hành động cần làm để khắc phục 1. 2. 3. Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 15/19 4. .. - Học sinh vận dụng các kiến thức đã học cùng thảo luận hoàn thành bài tập. - Giáo viên phát phiếu thảo luận cho học sinh hoạt động nhóm. ? Yêu cầu đại diện các nhóm dán kết quả thảo luận trên bảng. - Học sinh báo các kết quả của nhóm. - Giáo viên tổng kết bằng một bảng chuẩn kiến thức c. Sử dụng sơ đồ để kiểm tra đánh giá. Khi kiểm tra đánh giá giáo viên có thể sử dụng câu hỏi tự luận hoặc sơ đồ. Để có thể sử dụng sơ đồ trong khâu này cũng có nhiều cách. Có thể sử dụng sơ đồ khuyết thiếu hoặc sơ đồ câm để yêu cầu học sinh hoàn thành. -Ví dụ khi học bài "Hệ sinh thái” giáo viên có thể yêu cầu học sinh làm bài tập sau: *)Điền vào dấu ? để hoàn thiện sơ đồ Hệ sinh thái ? ? *) Lập lưới thức ăn đơn giản ở ao hồ có dạng sau: (2) (5) Cỏ (3) (7) (8) (4) (6) Như vậy sau khi học sinh đã được làm quen với sơ đồ giáo viên có thể yêu cầu lập sơ đồ cho một khái niệm,quy luật, một quá trình hoặc một cơ chế nào đó. Tóm lại trong quá trình giảng dạy giáo viên có thể kết hợp hài hoà giữa nhiều phương pháp, có thể sử dụng phương pháp sơ đồ hoá vào từng khâu, từng phần của tiết dạy nhằm tạo cho học sinh dể ghi nhớ, dễ dàng móc xích các kiến thức cũ và mới tạo thành một hệ thống kiến thức, đồng thời tạo cho học sinh sự hứng thú với môn học. 4. Kết quả: Qua kết quả kiểm tra, tôi nhận thấy khi học sinh làm bài theo phương pháp sơ đồ hoá, chất lượng các bài kiểm tra cao hơn, số điểm yếu kém cũng ít hơn, độ Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 16/19 linh hoạt và nhanh nhậy trong việc tiếp thu kiến thức, độ bền kiến thức tốt hơn hẳn so với học kì I và đầu học kì II. Điều đó có nghĩa là các em khi được dạy thực nghiệm theo phương pháp sơ đồ hoá có kết quả học tập cao hơn. Đặc biệt các em đã hình thành được năng lực tự lập sơ đồ, có khả năng phân tích, tổng hợp, so sánh, trình độ lĩnh hội kiến thức ngày càng được nâng lên. Sử dụng sơ đồ để tổ chức hoạt động học tập của học sinh khiến các em phải tích cực tư duy, tự lực, chủ động giải quyết các tình huống nhận thức trong học tập mà giáo viên yêu cầu, nhờ đó mà kiến thức hình thành được ở các em vững chắc và lâu bền hơn. Kết quả cho thấy việc sử dụng sơ đồ hoá trong giảng dạy phần "Sinh vật và Môi trường-Sinh học 9 ” nói riêng và dạy học sinh học nói chung là rất có hiệu quả. Thống kê cụ thể một số bài kiểm tra trong học kì II Thang điểm Bài kiểm tra 0 4,5đ 5 < 6,5 6,5 < 8 8 10 Bài kiểm tra thực hành 1 (2 %) 9 (20 %) 23 (50 %) 13 (28 %) Bài kiểm tra giữa học kì II 1 (2 %) 7 (15 %) 23 (50 %) 15 (33 %) Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 17/19 PHẦN THỨ BA KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận: Trong quá trình giảng dạy môn Sinh học THCS, mỗi thầy giáo, cô giáo cần khai thác kiến thức một cách sâu, rộng. Muốn đạt được mục tiêu đó, người thầy phải kết hợp giữa các phương pháp và đặc biệt cần khai thác sâu từng chuyên đề. Chắc chắn rằng, với bất kì một bài giảng nào, một đơn vị kiến thức nào cũng là những nguồn tri thức thật mới, thật thú vị nếu ta có cách khai thác hợp lí. Việc tạo hứng thú trong học tập sẽ đến với các em học sinh ở lứa tuổi từ 11- 15 là sự khám phá những nguồn tri thức mới tạo niềm tin và sự ghi nhớ, vận dụng tri thức để giải quyết tình huống thực tiễn. Có rất nhiều phương pháp, biện pháp được sử dụng trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá. Tuỳ từng bài, từng phần, tuỳ thuộc đối tượng học sinh, người giáo viên sẽ sử dụng một hay nhiều phương pháp thích hợp. Đề tài này của tôi gắn liền với thực tiễn công tác giảng dạy ở trường THCS, góp phần khắc phục những khó khăn, yếu kém của HS trong quá trình học tập phần “ Sinh vật và Môi trường ” nói riêng và bộ môn sinh học nói chung. Trong đề tài này tôi đã làm được một số việc sau đây: - Giáo viên đã nắm vững kiến thức về phần Sinh vật và Môi trường. - Phối hợp với đồng nghiệp, tổ chuyên môn triển khai sáng kiến trên vào thực tế để đem lại hiệu quả cao. -Tăng cường thực hành thực tế đảm bảo tính trực quan khi tiến hành vẽ sơ đồ. Trên đây là một phương pháp mà tôi đã sử dụng trong các giờ dạy học trong phần “Sinh vật và Môi trường” ở lớp 9A6. Hy vọng được đồng nghiệp đóng góp ý kiến để công tác dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh và đổi mới phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá ngày càng phát huy hiệu quả. 2. Kiến nghị - đề xuất Phương pháp "Sử dụng sơ đồ hoá trong dạy học phần Sinh vật và Môi trường-Sinh học 9” tôi đã thực hiện trong giảng dạy và đạt được một số thành công bước đầu . Để nâng cao hiệu quả của phương pháp này, tôi xin đề xuất một số ý kiến sau: - Với học sinh: + Cần nâng cao ý thức chuẩn bị bài cũ cũng như chuẩn bị bài mới của giáo viên đưa ra. - Với đồng nghiệp: + Với giáo viên trực tiếp giảng dạy cần có sự đầu tư thời gian hợp lý, có sự nỗ lực tìm tòi, sáng tạo, linh hoạt trong từng bài giảng. + Thường xuyên trao đổi kinh nghiệm trong nhóm chuyên môn để đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục. Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 18/19 -Với nhà trường: + Cần trang bị thêm một số đồ dùng phục vụ cho việc sử dụng sơ đồ hóa(VD:Bảng từ di động) Với Phòng Giáo dục và Đào tạo: + Thường xuyên tổ chức sinh hoạt cụm chuyên môn trao đổi kinh nghiệm về sử dụng sơ đồ trong giảng dạy phần Sinh vật và môi trường –Sinh học 9 nói riêng và dạy sinh học nói chung để được tiếp tục nghiên cứu trên phạm vi rộng hơn. Tôi xin chân thành cảm ơn! Người viết DươngNguyễnHạnh Sử dụng sơ đồ hóa trong dạy học phần sinh vật và môi trường-Sinh học 9 19/19 PHỤ LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.Sách giáo khoa sinh học 9 2.Sách giáo viên sinh học 9 3.Sách thiết kế bài giảng sinh học 9 4.Đổi mới phương pháp dạy học- báo giáo dục thời đại 5.Phương pháp dạy học sinh học- ThS Nuyễn Kim Ngân- Đại học An giang 6.Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Sinh học – Chu kì III 7.Sinh thái học - Nguyễn Trung Tạng, NXB ĐHSP HN 8.Kiến thức cơ bản Sinh học 9- Võ Văn Chiến, NXB ĐHSP 9.Một số chuyên đề- sáng kiến kinh nghiệm của bạn bè đồng nghiệp 10. Tài liệu tập huấn Dạy học và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập theo định hướng phát triển năng lực học sinh - Bộ GD&ĐT
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_su_dung_so_do_hoa_trong_day_hoc_phan_s.pdf