Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm môn Tiếng Anh THCS
Ngày nay trong xu thế phát triển và hội nhập của các nền kinh tế giữa các
nước trong khu vực và trên thế giới, nhất là việc Việt Nam chính thức trở thành
thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, thì việc sử dụng ngoại ngữ trong
giao tiếp đã trở nên rất cần thiết và phổ biến. Ngày càng có nhiều người tham gia
vào các lớp học ngoại ngữ ở các trung tâm , có nhiều người không chỉ nói giỏi một
mà còn sử dụng được từ hai đến ba ngoại ngữ. Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học
ngoài bằng cấp chuyên môn họ còn có bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Trong
nhà trường đặc biệt ở cấp học THCS việc dạy và học ngoại ngữ đã được quan tâm
hơn, phương pháp dạy học cũng đã được đổi mới từ phương pháp cũ nặng nề về
luyện đọc viết sang phương pháp mới chú trọng nhiều đến việc rèn luyện các kỹ
năng. Đây là một sự thay đổi tích cực vì học ngôn ngữ là để giao tiếp và hình thức
giao tiếp đầu tiên của con người.
Việc đổi mới nội dung, chương trình và SGK là một nhu cầu tất yếu khách
quan không những đối với ngành giáo dục mà còn phù hợp với sự phát triển của xã
hội
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm môn Tiếng Anh THCS
- 1 - A. PHẦN MỞ ĐẦU: I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI. Ngày nay trong xu thế phát triển và hội nhập của các nền kinh tế giữa các nước trong khu vực và trên thế giới, nhất là việc Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO, thì việc sử dụng ngoại ngữ trong giao tiếp đã trở nên rất cần thiết và phổ biến. Ngày càng có nhiều người tham gia vào các lớp học ngoại ngữ ở các trung tâm , có nhiều người không chỉ nói giỏi một mà còn sử dụng được từ hai đến ba ngoại ngữ. Đối với sinh viên tốt nghiệp đại học ngoài bằng cấp chuyên môn họ còn có bằng, chứng chỉ ngoại ngữ, tin học. Trong nhà trường đặc biệt ở cấp học THCS việc dạy và học ngoại ngữ đã được quan tâm hơn, phương pháp dạy học cũng đã được đổi mới từ phương pháp cũ nặng nề về luyện đọc viết sang phương pháp mới chú trọng nhiều đến việc rèn luyện các kỹ năng. Đây là một sự thay đổi tích cực vì học ngôn ngữ là để giao tiếp và hình thức giao tiếp đầu tiên của con người. Việc đổi mới nội dung, chương trình và SGK là một nhu cầu tất yếu khách quan không những đối với ngành giáo dục mà còn phù hợp với sự phát triển của xã hội. Cùng với các môn học khác, môn Tiến Anh ở bậc THCS cũng được đổi mới nội dung, chương trình và SGK. Việc đổi mới nội dung, chương trình và SGK đòi hỏi phải đổi mới phương pháp dạy và học bộ môn này theo đặc thù riêng của nó. Mục tiêu của môn tiếng Anh là nhằm hình thành và phát triển ở học sinh những kiến thức kỹ năng cơ bản về tiếng Anh và những phẩm chất trí tuệ cần thiết để tiếp tục học lên hoặc đi vào cuộc sống lao động. Để thực hiện đúng mục tiêu đào tạo và từng bước nâng cao hiệu quả dạy học,việc đổi mới phương pháp là một vấn đề cấp bách và cần thiết. Phương pháp dạy học mới là lấy học sinh làm chủ thể của hoạt động học tập, học sinh có động cơ học tập đúng đắn, đóng vai trò tích cực chủ động trong quá trình học tập. Học - 2 - sinh được tham gia đóng góp kinh nghiệm hiểu biết của cá nhân mình trong quá trình học tập, học sinh được tham gia luyện tập thực hành giao tiếp có ý thức chủ định. Để làm tốt các hoạt động trên giáo viên phải biết tổ chức hoạt động học tập cho học sinh, tạo cơ hội cho học sinh luyện tập ngôn ngữ qua các hoạt động giao tiếp. Điều đặc biệt là giáo viên phải biết sử dụng SGK và các phương tiện dạy học, biết kết hợp hài hoà các phương pháp phù hợp trong một tiết học. Trong nửa thế kỷ qua nền giáo dục nước ta đã trải qua nhiều lần cải cách, đổi mới để đáp ứng yêu cầu xây dựng và phát triển đất nước. Hiện nay giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng, trong đó có bộ môn Tiếng Anh đang được đổi mới thực sự nhằm phục vụ có hiệu quả công cuộc Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.Từ đổi mới nội dung,yêu cầu dạy học theo mục tiêu của bộ môn, nội dung SGK mới được biên soạn nhằm khắc phục một số hạn chế trong phương pháp dạy học cũ và đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh trong học tập. Từ trước tới nay việc dạy học ở trường THCS đã có rất nhiều phương pháp, đặc biệt là sau khi thực hiện chương trình đổi mới SGK, có nhiều phương pháp nhằm khắc phục tình trạng “thầy giảng, trò ghi” bằng những phương pháp dạy học có tính sáng tạo để phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh trong học tập ở lớp, ở nhà và nhiều hoạt động ngoại khóa khác, bằng cách hướng dẫn việc tổ chức học tập của các em. Như vậy để đạt được mục tiêu của bài học, ngoài việc vận dụng tính ưu việt của nhiều phương pháp cần phải sử dụng phương pháp thảo luận nhóm vì đó là một trong những phương pháp hay, nó giúp học sinh phát triển được óc sáng tạo của mình, tự rút ra được cho mình về những kiến thức của bài học thông qua ý kiến của các bạn trong nhóm. Qua quá trình dạy học bản thân tôi nhận thấy rằng: Để nâng cao hiệu quả đào tạo yếu tố quan trọng nhất là phải xác định và tổ chức thực hiện bằng được trong quá trình dạy học phải thực sự “Lấy học sinh làm nhân vật trung tâm”, trong học - 3 - tập phải biết vận dụng tối đa việc Thực hành theo cặp, nhóm”. Suy nghĩ trên đây là định hướng quan trọng trong dạy học và chính là đề tài mà bản thân tôi suy nghĩ, thực hành trong quá trình dạy học và đã thu được hiệu quả nhất định. II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU - Xuất phát từ những thực tế nêu trên, bất kì một người nào giảng dạy bộ môn Tiếng Anh cũng cần phải suy nghĩ là làm thế nào để tìm ra những phương pháp giảng dạy tốt nhất nhằm tạo được sự hứng thú học tập cho người học và mang lại hiệu quả tối ưu nhất . - Thông qua việc nghiên cứu này, bản thân tôi sẽ có thêm kinh nghiệm trong việc dạy học bằng phương pháp thảo luận theo nhóm. - Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong gìơ học Tiếng Anh, đặc biệt trong việc thảo luận nhóm. - Giúp học sinh có được những kĩ năng trong phương pháp học tập nhóm và biết cách phối hợp với nhau, phân công nhiệm vụ trong phương pháp học tập theo nhóm. III. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU Trong giới hạn phạm vi cho phép đối với một sáng kiến kinh nghiệm của bản thân, tôi chỉ nghiên cứu về phương pháp thảo luận nhóm môn Tiếng Anh THCS, để đưa ra phương pháp phát huy tính tích cực của học sinh trong học tập thảo luận nhóm. IV. THỰC TRẠNG CUẢ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1. Thực trạng Hầu hết học sinh ở trường THCS và cụ thể nơi tôi công tác chỉ mới biết vận dụng kiến thức rất sơ đẳng so với chương trình ngoại ngữ - môn Tiếng Anh. Học sinh chỉ học được 2 tiết/ tuần nên thời gian không có nhiều để cho các em thực - 4 - hành một cách thoải mái và thành thạo, trong khi đó môn học này đòi hỏi có thời gian để thực hành nhiều, phát âm đủ to, rõ, vì thế mà các em luyện tập đã gặp không ít khó khăn trong giao tiếp. Đối với học sinh THCS nói chung đòi hỏi các em phải thực hành nhiều để nhớ lâu, nói to để người đối thoại nhận ra lỗi của mình qua cách phát âm của từ, cách dùng của cấu trúc câu để từ đó có thể sửa lỗi cho nhau. Với yêu cầu này thì việc học tập theo cặp, nhóm giải quyết được rất nhiề ... ng một lúc. - Do có nhiều thành viên trong nhóm nên giảm mối quan hệ cá nhân và tăng sự đống góp ý kiến trong luyện tập so với làm việc theo cặp. - Học sinh tự tin hơn khi đưa ra quyết định. - Lớp ồn, khó kiểm soát - Nhiều học sinh không thích vì không muốn chứng tỏ khả năng của mình với giáo viên hơn là bạn. - Trong nhóm có thể có một số học sinh tích cực, số khác ỷ lại vào các bạn trong nhóm. - Việc phân nhóm khó khăn và mất nhiều thời gian. 2. Tổ chức hoạt động theo cặp nhóm Tổ chức hoạt động theo cặp nhóm như thế nào cho đạt hiệu quả cao là vấn đề cần được quan tâm. Chúng ta nên chọn một trong số các cách tổ chức cặp, nhóm sau: a. Theo cặp, nhóm bạn bè Đây là hình thức cơ bản nhất để tạo không khí thoải mái trong các cặp và nhóm. Có hai cách thành lập cặp và nhóm. Thứ nhất là hãy để các em tự thành lập các cặp và nhóm của mình. Nếu cách thứ nhất gặp khó khăn, giáo viên có thể chọn cách thứ hailà yêu cầu học sinh viết tên các bạn theo cặp nhóm, trên cơ sở đó giáo viên sẽ quyết địnhcác cặp hoặc nhóm cho luyện tập. b. Theo khả năng của học sinh. - 9 - Cũng có hai cách tổ chức cặp nhóm theo trình độ của học sinh. Thứ nhất là tổ chức cặp nhóm hỗn hợp giữa học sinh khá, giỏi với học sinh kém, trung bình. Hình thức này có điều kiện cho các học sinh giúp đỡ nhau trong học tập. Cách thứ hai là tổ chức các cặp nhóm học sinh có cùng trình độ giỏi, khá, trung bình, kém. Hình thức này có ưu điểm là giáo viên có thể giao các loại hình bài tập phù hợp với trình độ của các loại học sinh, mặt khác giáo viên có điều kiện giúp đỡ học sinh yếu kém. c. Theo nhóm ngẫu nhiên.( by chance) Giáo viên có thể tổ chức cặp nhóm một cách ngẫu nhiên, không theo một quy định cụ thể nào Ví dụ: Tổ chức cặp nhóm theo chỗ ngồi như: các em ngồi sát nhau, theo bàn học, theo hai bàn học, theo cặp, nhóm ngồi xa nhau.... Cần lưu ý rằng sự thay đổi giữa các hình thức thành lập cặp, nhóm là hết sức cần thiết để tránh sự nhàm chán trong quá trình luyện. Sự thay đổi các hình thức thành lập cặp, nhóm cần được thực hiện thường xuyên, liên tục qua mỗi ngày, mỗi tiết học, thậm chí qua mỗi bài tập. 3. Quy trình làm việc theo cặp nhóm Việc tổ chức cặp, nhóm chỉ là bước khởi đầu cho quá trình luyện tập. Muốn cho các cặp nhóm làm việc có hiệu quả cần thực hiện tốt ba bước cơ bản sau: a. Trước luyện tập Để việc luyện tập đạt hiệu quả, giáo viên cần thực hiện bước trước luyện tập bằng cách thực hiện một quy trình gồm ba yếu tố: chuẩn bị tâm thế cho học sinh - xác định mục đíchvà chỉ đẫn nhiệm vụ cần thiết - ấn định thời gian (engage - instruct - initiate). Nghĩa là, học sinh phải có tâm thế thoải máivề điều sắp phải làm, hiểu ý nghĩa và mục đích việc sắp phải làm, nắm vững các bước thực hiện và biết trước thời gian cần thực hiện nhiệm vụ trong bao lâu. b. Trong khi luyện tập - 10 - Học sinh thực hiện nhiệm vụ cá nhân trước, các cá nhân sau đó trao đổi nhiệm vụ trong các cặp để rút ra những vấn đề chung, các cặp được ghép thành các nhóm để trao đổi kết quả nhiệm vụ và rút ra những vấn đề chung của nhóm, cuối cùng đại diện nhóm chuẩn bị báo cáo kết quả của nhóm mình trước lớp. Trong khi học sinh luyện tập giáo viên có thể đứng ở một vị trí nàođó trong lớp, hoặc đi xung quanh lớp quan sát và lắng nghe hoạt động của các nhóm, qua đó có thể cần dừng lại giúp đỡ, hướng dẫn, cung cấp thêm thông tin, ngữ liệu cần thiết, định hướng các hoạt động hoặc thậm chí tham gia cùng hoạt động ở cặp nhóm nào. Cần lưu ý rằng trong khi hoạt động cặp, nhóm diễn ra, giáo viên có cơ hội tập trung giúp đỡ các đối tượng học sinh giỏi hoặc học sinh kém. c. Sau khi luyện tập Khi thời gian dành cho cặp, nhóm kết thúc, giáo viên cần tổ chức để cặp, nhóm thông báo hoạt động của cặp, nhóm mình, cả lớp lắng nghe, bổ xung, cho nhận xét và đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của nhóm. Cuối cùng, giáo viên tóm tắt các hiện tượng ngôn ngữ, cho nhận xét đánh giá chung công việc vừa tiến hành có đảm bảo mục tiêu, các bước thực hiện và thời gian đã định trước không. *Một số điều cần lưu ý khi tổ chức hoạt động theo căp, nhóm - Tạo ra tình huống phù hợp với từng chủ đề cụ thể, xây dựng kế hoạch để hướng dẫn học sinh cùng nhau làm việc, cùng trao đổi học hỏi lẫn nhau. - Cần linh hoạt trong việc dùng SGK để hướng dẫn học sinh lấy số liệu, tự rút ra cấu trúc riêng cho từng loại bài tập thực hành. - Làm mẫu cho học sinh xem là biện pháp giúp cho học sinh tiếp thu nhanh nhất rồi làm tương tự cho bài tập riêng của mình. - Sử dụng đồ dùng minh hoạ để yêu cầu nhóm, cặp phải sử dụng vật chất, tranh vẽ để thực hành dễ dàng. Có như thế các em mới nhớ được từng cấu trúc câu, mẫu câu và sẽ làm bất cứ cấu trúc nào nếu giáo viên yêu cầu. - 11 - - Tăng cường các hoạt động tìm tòi, quan sát sáng tạo trong việc vận dụng kiến thức cho từng bài học, tiết học. - Tạo điều kiện không khí thích hợp để học sinh tranh luận bất cứ tiết học nào. - Tận dụng tối đa đồ dùng ở từng cặp, nhóm, yêu cầu học sinh chuẩn bị tranh, đồ dùng cho từng tiết thực hành. Trong khi học sinh thực hành hỏi - đáp, giáo viên phải bao quát và theo dõi lớp để nhận xét từng cặp, lắng nghe và sửa lỗi cho các em, lưu ý những cặp có học sinh yếu kém. Chia lớp thành từng nhóm, trong nhóm có học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu để các em có thể hỏi và bày cho nhau. Như vậy học sinh nào chưa có cơ hội trả lời thì sẽ có cơ hội trả lời những câu tiếp theo giúp cho các em mạnh dạn, tự tin với mức độ hiểu biết của mình và có cách ứng xử tốt hơn. Đối với học sinh yếu của từng nhóm, giáo viên hướng dẫn nhóm trưởng- người học tốt giúp đỡ để các em có thể tiếp cận kiến thức dễ dàng, góp ý để giúp bạn học và các em phát huy hết khả năng của mình trong việc học ngoại ngữ. - Yêu cầu đối với giáo viên: Theo dõi các em thực hành, nhận xét từng lỗi sai nhỏ chỉ ra cho các em biết cách để tránh lặp lại những lỗi mà mình đã mắc phải. Khi học sinh luyện tập theo cặp, nhóm giáo viên đến từng cặp – nhóm để theo dõi và nhận xét để sửa lỗi kịp thời cho học sinh. Đối với những lỗi phổ biến, giáo viên nên đặt câu hỏi cho cả lớp và cho học sinh tự phát hiện ra lỗi sai của mình để sửa và tránh lặp lại. Làm như thế các em sẽ tránh được lỗi, hiểu và nhớ lâu. Giáo viên hiểu được trình độ các đối tượng, mức độ tiếp thu bài của từng em để giáo viên có hướng điều chỉnh cách dạy của mình. Phân công nhiệm vụ cho nhóm trưởng để các em theo dõi giúp đỡ các thành viên trong nhóm của mình. Giáo viên động viên, khích lệ kịp thời những học sinh làm tốt nhiệm vụ của mình. Tạo không khí phấn khởi để các em có hứng thú khi - 12 - mình được khen. Yêu cầu học sinh phải chuẩn bị tốt cho tiết thực hành theo cặp, nhóm. - Yêu cầu đối với học sinh: Đưa hết khả năng để tiếp cận kiến thức, tạo thành cho mình một thói quen thực hành nhóm, cặp để các tiết sau khi giáo viên chỉ ra hiệu bằng tay và nói câu lệnh. (Group/ Pair works) thì các em tự quay người và thực hiện một cách có kỹ xảo và ai vào việc nấy. Tạo ra không khí ngoại ngữ trong lớp học để thấy được môn học ngoại ngữ có đặc thù riêng. Xây dựng phong cách ngoại ngữ cho mình. Thực hành theo từng mẫu câu để rồi sau đó vận dụng làm bài tập ở sách bài tập, nâng cao, viết câu, viết đoạn. Tự giác thực hành bất kỳ tình huống nào của giáo viên yêu cầu. Phát huy đồng bộ bốn kỹ năng nghe - nói - đọc - viết. 4. Một số ví dụ minh hoạ như sau Lớp 9: Unit5. The media Period 28: Getting started, Listen and Read Getting started ( p40) *Giới thiệu và lôi cuốn học sinh vào chủ đề bài học - Cho học sinh nhìn vào tranh và các hoạt động liên quan đến lĩnh vực truyền thông. - Cho học sinh hoạt động theo cặp, hỏi đáp về những hoạt động ưa thích của các em. S1: Which of these is your favourite activity in your free time? S2: Watching TV - 13 - S1: How many hours a week do you spend watching TV? S2: About 4- 5 hours Lớp 9: Unit5. The media Period 29: Speak and language focus 1,2 - Giáo viên yêu cầu học sinh thực hành lại bài đối thoại theo cặp nói về chương trình truyền hình mà các em yêu thích và giải thích lí do. Ví dụ: S1: You like watching sports, don’t you? S2: Not really. Some sports are violent, and I don’t like them. I prefer cartoons. They are interesting. S1: You don’t like Literature and Art, do you? S2: No, I don’t I am not interesting in them. - Giáo viên yêu cầu một số cặp thể hiện bài đối thoại của mình. - Học sinh nghe và cho nhận xét nếu cần thiết. Lớp 9: Unit5. The media Period 32: Write - Giáo viên yêu cầu học sinh viết về lợi ích của Internet - Học sinh làm việc theo nhóm, 4 em thảo luận và viết bài dựa vào các câu hỏi và trả lời gợi ý. - Giáo viên tham gia với các nhóm khác nhau để giúp đỡ học sinh giải quyết khó khăn. - Giáo viên cùng với học sinh lập giàn ý của bài. 1. What can you say about the development of the internet? Is the internet useful? - 14 - + increasingly develop/ become part of our everyday life + useful in many ways. 2. Why is the internet a source of information? + a fast and convenient way to get information + readelestronic newspapers + check weather condition before going... 3. Can yousay the internet is a source of entertainment? Why? Why not? Communicate with friends or relatives + Listen/ music +watch movie + play game +read novels, poems... 4. Is the internet also a means of education? Give your reasons + Learn English +Look up a dictionary + take a training......... 5. Are there any disadvatages of internet? Is so, what are they? - Giáo viên yêu cầu học sinh dùng hiểu biết của mình về lợi ích của internet và một số liên từ để viết bài theo nhóm. - Giáo viên điều khiển lớp giúp đỡ các nhóm nếu cần thiết. - Sau khi học sinh viết xong giáo viên yêu cầu học sinh đại diện trình bài bài viết của nhóm, các nhóm khác nhận xét và sửa lỗi nếu sai. - Giáo viên viết những lỗi tiêu biểu nhất mà học sinh mắc phải và gợi ý sửa bài. - Giáo viên đánh giá và cho điểm mỗi nhóm. - 15 - C. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC VÀ BÀI HỌC KINH NGHIỆM 1. Kết quả Cụ thể như sau: Lớp Sĩ số Giỏi Khá Trung bình Yếu S L % S L % S L % S L % 9A1 34 12 35,3 15 44,1 6 17,6 1 3 9A3 36 13 36,1 16 44,5 6 16,6 1 3 So với kết quả đã nêu ở thực trạng trong phần I, sau khi đã nghiên cứu và áp dụng đề tài này tôi thấy kết quả của việc học nhóm, học cặp có phần biến chuyển rõ rệt, chất lượng đạt kết quả cao hơn so với mặt bằng của học kỳ I và đầu năm. Số học sinh giao tiếp đối thoại được tăng lên, đặc biệt số học sinh yếu kém cũng có phần nào hiểu và sử dụng được một số câu lệnh của giáo viên ,bập bẹ trao đổi với bạn một số câu thông dụng hàng ngày nhưng đó cũng là dấu hiệu đáng mừng đối với các em. Hầu hết các bài tập thực hành ở lớp, ở nhà các em đã xây dựng và hoàn thiện khá tốt và thu được một lượng kiến thức nhất định. Thông qua việc giảng dạy trên lớp tai trường tôi thấy việc cho học sinh thực hành theo cặp nhóm trong từng tiết dạy là một biện pháp hữu hiệu và cần thiết đối với giáo viên dạy môn tiếng Anh. Nó trở thành một trong những yếu tố quyết định - 16 - để nâng cao hiệu quả của việc dạy học Ngoại ngữ.Vì vậy bản thân tôi rút ra và kinh nghiệm nhỏ như sau. 2. Bài học kinh nghiệm nhỏ *Đối với giáo viên: Phải luôn luôn gần gũi, quan tâm đến đối tượng học sinh để từ đó phát hiện ra năng khiếu học bộ môn của các em. Là người đóng vai trò hướng dẫn học sinh trong hoạt động học cho nên tránh hình thức chiếu lệ. Năng động sáng tạo trong việc phân nhóm học sinh thành nhóm cặp đảm bảo trong một nhóm học sinh có cả học sinh yếu, có học sinh trung bình, có học sinh khá và giỏi. Cần nhanh nhẹn trong các thao tác để tiết kiệm tối đa thời gian cho một tiết dạy. *Đối với học sinh: Cần tự giác tích cực trong mọi hoạt động, tất cả các học sinh đều được giao việc và được hoạt động, không giao khoán cho học sinh khá giỏi vì các học sinh được làm nhiều sẽ bộc lộ suy nghĩ của mình qua trao đổi học nhóm hoặc tranh luận trước lớp học. Qua đó học sinh không những tiếp thu được những kiến thức mà cò rèn luyện nâng cao nâng lực tư duy. Mạnh dạn tự tin trong giao tiếp bạn bè. Từ thực tế bản thân đang dạy tiếng Anh lớp 9, qua học lí thuyết cũng như học hỏi đồng nghiệp dạy cùng khối 9, tôi có một số kinh nghiệm về “Tổ chức học sinh học tập thực hành theo cặp nhóm ” như trên. Không thể cứng nhắc thực hiện các bước dạy theo lí thuyết đã học, tôi muốn có một phương pháp dạy học kết hợp những gì đã học với thực tế giảng dạy và trình độ học tập của học sinh phù hợp với sách. - 17 - Trong bài viết này tôi chắc chăn còn những khiếm khuyết, đó là những vấn đề mà tôi trăn trở nhiều qua thực tế để rút ra những bài học, kinh nghiệm nhằm có những định hướng tốt trong chặng đường tiếp theo của đôi mới phương pháp dạy học môn tiếng Anh. Cũng từ đó tôi muốn cùng đồng nghiệp của mình tháo gỡ những khó khăn, bổ sung những cái gì còn thiếu để một tiết dạy luyện tập hoàn chỉnh. Tôi rất mong những ý kiến đóng góp của đồng nghiệp và các cấp chỉ đạo để bản thân tôi có kinh ngiệm chính xác, khoa học giúp hoàn thành tốt nhiệm vụ của một người giáo viên. Tôi xin chân thành cảm ơn. - 18 - MỤC LỤC Nội dung Trang Phần A- Lời mở đầu. I- Lí do chọn đề tài II- Mục đích nghiên cứu III- Đối tượng, phạm vi nghiên cứu IV- Thực trạng của vấn đề nghiên cứu 1. Thực trạng. 2. Kết quả, hiệu quả của thực trạng trên Phần B – Giải quyết vấn đề. I. Các giải pháp thực hiện II. Biện pháp thực hiện 1. Các hình thức hoạt động cơ bản trên lớp 2. Tổ chức hoạt động theo cặp nhóm 3. Quy trình làm việc theo nhóm 4. Một số ví du minh hoạ Phần C – Kết quả đạt được và bài học kinh nghiệm 1. Kết quả 2. Bài học kinh nghiệm 2 2 3 3 3 3 4 7 7 8 9 12 14 15 16
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_nghien_cuu_ve_phuong_phap_thao_luan_nh.pdf