Sáng kiến kinh nghiệm Cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á
Địa lí là một bộ môn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ
thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó
được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như
vậy để nắm chắc kiến thức Địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc
khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài
chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn
là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học
sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận
thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc
sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo
đặc trưng bộ môn đạt hiệu quả cao.
Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay đổi phù hợp
hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ
khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và
được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho
việc dạy và học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên
qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng
túng: khi giao nhiệm vụ cho học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em
không biết làm như thế nào, trả lời điều gì. Điều đó cho thấy nhiều em chưa có
kĩ năng khai thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của
sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hình
là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy tôi
mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy mô cho phép
của đề tài này tôi tập trung nghiên cứu và ứng dụng “Cách sử dụng và khai
thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á”.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Sáng kiến kinh nghiệm Cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á
SỞ GD VÀ ĐT HÀ NỘI *************** SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM CÁCH SỬ DỤNG VÀ KHAI THÁC KÊNH HÌNH TRONG SÁCH GIÁO KHOA ĐỊA LÍ 8 ĐỂ DẠY PHẦN NAM Á Lĩnh vực : Địa lí Cấp học : THCS Năm học 2016 - 2017 MÃ SKKN 1/23 MỤC LỤC PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................ 2 I . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. .............................................................. 2 II . Ý nghĩa của giải pháp mới ......................................................................... 2 III . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ............................................................. 3 IV . Các biện pháp tiến hành ........................................................................... 3 V . Thời gian tạo ra giải pháp .......................................................................... 3 PHẦN THỨ HAI: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ .................................................... 4 I . Mục tiêu ...................................................................................................... 4 II . Phương pháp tiến hành .............................................................................. 4 1. Mô tả giải pháp của đề tài ......................................................................... 4 1.1. Các loại kênh hình trong SGK Địa lí 8 ................................................ 5 1.2. Kênh hình phần Nam Á và vai trò của nó. ........................................ 6 1.3. Cách hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình trong SGK Địa lí 8 phần Nam Á. ............................................................... 9 2. Phạm vi áp dụng . ................................................................................... 19 3. Hiệu quả ................................................................................................. 19 4. Kết quả thực hiện ................................................................................... 19 PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................... 21 I. Nhận định chung ........................................................................................ 21 II. Những điều kiện áp dụng .......................................................................... 21 III. Triển vọng vận dụng và phát triển ........................................................... 21 IV. Đề xuất, kiến nghị ................................................................................... 22 Tài liệu tham khảo ......................................................................................... 23 2/23 PHẦN THỨ NHẤT: ĐẶT VẤN ĐỀ I . Thực trạng của vấn đề nghiên cứu. Địa lí là một bộ môn khoa học, nó cung cấp những kiến thức kỹ năng phổ thông cơ bản và hình thành năng lực, phẩm chất cần thiết cho học sinh. Điều đó được trình bày ở sách giáo khoa thông qua hệ thống kênh chữ và kênh hình. Như vậy để nắm chắc kiến thức Địa lí phải có sự kết hợp nhuần nhuyễn trong việc khai thác hệ thống kênh hình và kênh chữ. Sở dĩ như vậy vì kênh hình ngoài chức năng đóng vai trò là phương tiện trực quan minh họa cho kênh chữ nó còn là một nguồn tri thức lớn có khả năng phát huy tính tích cực sáng tạo của học sinh trong quá trình học tập. Bên cạnh đó thông qua kênh hình con đường nhận thức của học sinh được hình thành, giúp cho học sinh tự mình phát hiện và khắc sâu kiến thức. Sử dụng kênh hình còn giúp giáo viên tổ chức dạy và học theo đặc trưng bộ môn đạt hiệu quả cao. Trong thời gian gần đây sách giáo khoa Địa lí có nhiều thay đổi phù hợp hơn với nhu cầu đổi mới dạy và học. Trong đó số lượng kênh hình chiếm tỉ lệ khá cao với nội dung phong phú: bản đồ, lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu và được thể hiện bằng màu sắc có tính khoa học, trực quan đảm bảo thuận lợi cho việc dạy và học theo hướng phát huy tích cực chủ động của học sinh. Tuy nhiên qua thực tế giảng dạy cho thấy việc khai thác kênh hình của học sinh rất lúng túng: khi giao nhiệm vụ cho học sinh phân tích lược đồ hay bảng số liệu các em không biết làm như thế nào, trả lời điều gì. Điều đó cho thấy nhiều em chưa có kĩ năng khai thác kênh hình. Để khai thác được tối đa hệ thống kiến thức của sách giáo khoa, việc hướng dẫn cho học sinh phương pháp khai thác kênh hình là một trong những nhiệm vụ quan trọng của người giáo viên Địa lí. Vậy tôi mạnh dạn chọn đề tài nghiên cứu về khai thác kênh hình, với quy mô cho phép của đề tài này tôi tập trung nghiên cứu và ứng dụng “Cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á”. II . Ý nghĩa của giải pháp mới Rèn luyện kỹ năng Địa lí nói chung và kỹ năng khai thác kênh hình nói riêng cho học sinh THCS là công việc thường xuyên liên tục của tất cả các đồng chí đang trực tiếp giảng dạy Địa lí. Song theo tôi để rèn cho tất cả học sinh biết khai thác lược đồ, biểu đồ, tranh ảnh, bảng số liệu là một việc không dễ dàng, nhất là đối với học sinh lớp 8. Vì thế khi đặt ra vấn đề này, tôi mong muốn cùng đồng nghiệp chia sẻ những kinh nghiệm giảng dạy, trao đổi, bàn luận tìm ra biện pháp thiết thực, khả thi nhất nhằm giúp các em làm tốt việc khai thác lược đồ, 3/23 tranh ảnh, bảnh số liệu thường gặp và vận dụng thành thạo. Từ đó các em có kĩ năng khai thác kênh hình và sẽ nắm chắc bài học cụ thể, có hệ thống kiến thức Địa lí nói chung . III . Phạm vi và đối tượng nghiên cứu Chương trình Địa lí 8 có 44 bài trên 52 tiết, kì I tìm hiểu về châu Á với 4 khu vực Nam Á, Đông Á, Tây Nam Á, Đông Nam Á. Ở kì II tìm hiểu về địa lí tự nhiên Việt Nam. Vì điều kiện và thời gian nên phạm vi nghiên cứu của sáng kiến sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 xoay quanh các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu để dạy học phần Nam Á. Đối tượng học sinh toàn khối 8 trong năm học 2016 - 2017. IV . Các biện pháp tiến hành Để thực hiện đề tài này tôi đã tiến hành các biện pháp như sau: 3.1. Hướng dẫn học sinh nắm đặc ... ồ H 11.1: Lược đồ phân bố dân cư Nam Á. Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên lược đồ, bảng chú giải và quan sát lược đồ rồi cho biết: - Tên những đô thị trên 8 triệu dân - Nêu nhận xét chung về phân bố dân cư khu vực Nam Á - Cho biết khu vực này nơi nào có mật độ dân số cao nhất, thấp nhất - Kết hợp quan sát bản đồ tự nhiên khu vực và kiến thức đã học giải thích sự phân bố đó Qua việc tìm hiểu học sinh tìm ra kiến thức: - Các đô thị trên 8 triệu dân: Niu Đê - li, Ca-ra-si, Côn-ca-ta, Mum-bai. 14/23 - Dân cư phân bố không đều: tập trung đông ở đồng bằng, ven biển và khu vực có mưa. - Nơi có mật độ dân số cao là các vùng đồng bằng, khu vực có lượng mưa lớn: đồng bằng Ấn - Hằng, đồng bằng ven biển vì địa hình bằng phẳng, mưa nhiều thuận lợi cho sản xuất và sinh hoạt của nhân dân. - Những nơi thưa dân là vùng sâu trong nội địa, sơn nguyên Đê-can vì địa hình núi, cao nguyên, khí hậu khô hạn gây trở ngại cho sản xuất và đời sống sinh hoạt của con người. b. Với tranh ảnh Giáo viên hướng dẫn học sinh khai thác tri thức địa lí từ tranh ảnh theo trình tự sau: - Cho học sinh đọc tiêu đề của bức tranh và nhìn bao quát bức tranh, xác định xem đối tượng được biểu hiện nằm ở miền nàot, trên lãnh thổ nào - Xác định vị trí của đối tượng trên bản đồ. - Hướng dẫn học sinh quan sát chi tiết nội dung bức tranh bằng những câu hỏi gợi ý, tập trung vào những nét đặc trưng nhất của đối tượng địa lí được biểu hiện trong tranh. - Đối chiếu với bài đọc chính trong sách giáo khoa để bổ sung thêm những chi tiết của đối tượng trong trường hợp bức tranh chưa nêu được rõ. Tìm cách cắt nghĩa các đặc trưng của đối tượng. - Cuối cùng, hướng dẫn học sinh tổng kết, tóm tắt nội dung tranh và khắc sâu biểu tượng địa lí. Cụ thể với các ảnh sau: * Các ảnh H 10.3 hoang mạc Tha và H 10.4 núi Himalaya. 15/23 + Ảnh hoang mạc Tha: ảnh có nhan đề là gì (hoang mạc Tha). Tìm trên lược đồ H10.1 xem hoang mạc này nằm ở vùng nào (nằm phía Tây Nam của Nam Á) Các em quan sát kĩ bức tranh: những cồn cát trong tranh có quy mô lớn hay nhỏ (rất rộng lớn), ở đó có con vật gì và nó đang làm gì (con lạc đà, đang vận chuyển hàng hóa), con người ăn mặc như thế nào (mặc quần áo nhiều lớp và quấn khăn trên đầu) Tổng kết lại những điều đã quan sát trên bức tranh, các em có được biểu tượng gì rõ nét nhất (hoang mạc rộng lớn, khô nóng không có loại cây nào sinh sống, chỉ có loài lạc đà thích nghi, con người sống bằng hoạt động vân chuyển hàng hóa) Sau đó yêu cầu học sinh dựa vào kiến thức vừa học ở mục 1 giải thích được vì sao ở đây lại có hoang mạc. + Ảnh núi Himalaya: Tiêu đề bức ảnh là gì. Tìm trên lược đồ H 10.1 xem núi này nằm ở đâu (phía bắc của khu vực Nam Á). Quan sát kĩ trên đỉnh núi có gì? (có tuyết bao phủ) Giáo viên giúp học sinh từ những kiến thức đã học và kênh chữ trong SGK biết được đây là vùng núi rất cao, điều kiện khí hậu thay đổi theo độ cao và phân hóa phức tạp. Núi Himalaya như bức tường thành ngăn sự xâm nhập của không khí lạnh cực đới từ phía Bắc tràn xuống. Có thể cho học sinh biết thêm: cảnh quan thay đổi theo chiều cao và hướng sườn, cụ thể: Sườn nam: phần thấp thuộc khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, mưa nhiều - Ở dưới thấp cho đến 1000 - 2000m: phát triển rừng nhiệt đới ẩm thường xanh và rụng lá theo mùa. - 2000 - 3500m: phát triển rừng hỗn hợp và rừng lá kim. -Từ 4500m trở lên: băng tuyết vĩnh cửu. Sườn bắc: có khí hậu lạnh và khô, lượng mưa dưới 100mm, vì vậy sự thay đổi cảnh quan biểu hiện không rõ rệt Ảnh đền Tat Ma-han : 16/23 Giáo viên cho học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí của nó trên bản đồ . Cho các em quan sát rồi giáo viên giới thiệu vài nét về ngôi đền này Từ quan sát kĩ ảnh nhận xét về kiến trúc ngôi đền, nó tiêu biểu cho nền văn hóa nào của Ấn Độ? Tòa lâu đài hình bát giác, có màu trắng (đá cẩm thạch trắng), trên cùng là 1 vòm tròn cao đồ sộ, chung quanh có 4 vòm tròn nhỏ. Nó tiêu biểu cho tôn giáo đạo Hồi. * Ảnh một vùng nông thôn ở Nê - pan và thu hái chè ở Xri - Lan - ca. Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc tên bức ảnh và xác định vị trí trên lược đồ Nam Á, rồi quan sát kĩ 2 bức ảnh trên cho biết: - Tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá ở đây được xây dựng như thế nào? (tiện nghi sinh hoạt, nhà ở, đường xá nghèo, lạc hậu, thô sơ) - Diện tích canh tác, hình thức lao động, trình độ sản xuất như thế nào? (diện tích canh tác nhỏ, hình thức lao động thủ công, trình độ sản xuất thấp) 17/23 - Tổng kết những điều quan sát về 2 bức ảnh, các em có được biểu tượng gì rõ nét nhất?(các nước trong khu vực có hoạt động kinh tế chính là nông nghiệp, có nền kinh tế đang phát triển). c. Với bảng số liệu Để khai thác tri thức địa lí từ bảng số liệu giáo viên hướng dẫn học sinh thực hiện theo trình tự sau: - Đọc nhan đề của bảng số liệu xem nội dung nói gì và nhằm mục đích gì? - Đọc nhan đề các cột dọc và cột ngang - Xem các số liệu trong bảng được biểu hiện bằng những đơn vị nào, thống kê vào thời gian nào? - Đọc kĩ các số liệu theo cột dọc và theo hàng ngang. - Không bỏ sót số liệu nào, phân tích số liệu tổng quát trước rồi đến số liệu cụ thể - Xử lí các số liệu khi cần thiết. - Phân tích, đối chiếu so sánh các số liệu và rút ra nhận xét, kết luận cần thiết. Cụ thể ở những bảng số liệu sau: * Bảng 11.1 . Diện tích và dân số một số khu vực của châu Á. - Đọc nhan đề bảng số liệu xem đề cập nội dung gì và mục đích? (diện tích và dân số một số khu vực châu Á, qua đây biết được Nam Á có số dân đông và mật dộ dân số cao) - Bảng có mấy cột dọc? tên các cột đó là gì? (có 3 cột dọc về tên khu vực, diện tích, dân số) - Có bao nhiêu dòng ngang? nhan đề của các dòng ngang đó? 18/23 - Các số liệu trong bảng được thống kê vào thời gian nào? các số liệu được biểu thị theo đơn vị nào? (vào năm 2001, đơn vị km2 với diện tích và triệu người với dân số) - Để tìm hiểu diện tích, dân số của mỗi khu vực ta phải đọc theo cột dọc hay hàng ngang? (hàng ngang) - Khu vực nào có diện tích, dân số lớn nhất và nhỏ nhất? (diện tích lớn nhất và dân số đông nhất là khu vực Đông Á, còn nhỏ nhất là khu vực Trung Á) - Tìm hai khu vực có số dân đông nhất? (khu vực Đông Á và Nam Á) - Tính mật độ dân số các khu vưc châu Á (lấy dân số chia cho diện tích), rồi so sánh và rút ra nhận xét về mật độ dân số của khu vực Nam Á. (Nam Á có mật độ dân số cao nhất châu Á) Vậy khu vực Nam Á có số dân đứng thứ 2 ở châu Á sau Đông Á nhưng lại có mật độ dân số cao nhất châu Á. * Bảng 11.2. Cơ cấu tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Ấn Độ . Giáo viên cũng yêu cầu học sinh đọc nhan đề của bảng xem đề cập vấn đề gì và nhằm mục đích gì? (cơ cấu kinh tế của Ấn Độ để thấy rõ sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế của nước này) - Xác định các cột dọc, hàng ngang, thời gian của các số liệu đó và đơn vị biểu thị - Để tìm hiểu cơ cấu kinh tế mỗi một năm theo cột dọc hay hàng ngang? (cột dọc) - Để so sánh từng ngành kinh tế qua các năm, ta phải đọc theo cột dọc hay hàng ngang? (hàng ngang) - Ngành nào có tỉ trọng nhỏ nhât trong cơ cấu? Ngành nào chiếm tỉ trọng lớn nhất trong từng năm? (năm 1995 và năm 1999 tỉ trọng nhỏ nhất là công nghiệp - xây dựng, lớn nhất ngành dịch vụ, năm 2001 nhỏ nhất ngành nông -lâm -thủy sản và lớn nhất ngành dịch vụ. 19/23 - Từ phân tích trên, nhận xét về sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của Ấn Độ ? (Nông -lâm -thủy sản giảm, tăng nhẹ công nghiệp - xây dựng, dịch vụ luôn chiếm tỉ trọng cao nhất và tăng liên tục) - Sự chuyển dịch đó phản ánh xu hướng phát triển kinh tế như thế nào? (xu hướng công nghiệp hóa). Điều đó chứng tỏ Ấn Độ là nước có nền kinh tế phát triển nhất trong khu vực Nam Á. * Kết luận: Với việc hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình để dạy phần Nam Á theo phương pháp trên, học sinh có thể khai thác kiến thức một cách chủ động, sáng tạo dưới sự dẫn dắt của giáo viên. Các em được trực tiếp quan sát, làm việc, tìm ra tri thức mới. Điều đó thực sự khơi nguồn sáng tạo trong mỗi học sinh, giúp các em say mê và có hứng thú học tập không chỉ ở tiết học hiện tại mà còn ở các tiết học tiếp sau. 2. Phạm vi áp dụng . Đề tài này đã được áp dụng và kiểm định thực tế trong dạy học môn Địa lí lớp 8 tại trường THCS một năm. Qua thời gian áp dụng tôi và các đồng nghiệp nhận thấy đề tài: “Cách sử dụng và khai thác kênh hình trong sách giáo khoa Địa lí 8 để dạy phần Nam Á” có tính khả thi cao, giá trị sử dụng lâu dài, có thể áp dụng trong phạm vi rộng hơn, với tất cả các khối lớp học môn Địa lí cấp THCS. 3. Hiệu quả Qua thời gian áp dụng những kinh nghiệm nêu trên, tôi nhận thấy kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình trong SGK Địa lí 8 năm học 2016 - 2017 được nâng cao rõ rệt. Các em nắm vững, biết cách sử dụng, khai thác kênh hình trong sách giáo khoa không chỉ khu vực Nam Á mà ở tất cả các bài khác và hiệu quả bài học nâng cao. 4. Kết quả thực hiện Với đề tài ấp ủ từ đầu năm học, ngay từ những tiết học đầu tiên của chương trình Địa lí 8 tôi đã chú trọng đến việc hướng dẫn học sinh sử dụng và khai thác kiến thức từ kênh hình theo phương pháp tích cực. Việc ứng dụng giáo án Power Point vào quá trình dạy học đã giúp tôi giảng dạy tiết học khá sinh động. Tôi có thể phóng to các lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu lên màn chiếu để tất cả học sinh cùng được quan sát và làm việc. Cùng với việc áp dụng sáng kiến trên vào thực tế giảng dạy, tôi thấy mức độ nắm vững kiến thức cả về phương pháp và kĩ 20/23 năng vận dụng các phương pháp đó vào bài học của học sinh tiến bộ hơn hẳn. Đa số các em đã thành thạo kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình: lược đồ, bản đồ, tranh ảnh, bảng số liệu.Và khi làm bài thực hành, bài kiểm tra chất lượng nâng cao rõ rệt. Khi thực hiện áp dụng sáng kiến này vào thực tế giảng dạy ở trường THCS, bản thân tôi đã nhận thấy một số bài học kinh nghiệm cần được nêu ra để các đồng nghiệp nghiên cứu và vận dụng vào công tác giảng dạy bộ môn Địa lí đạt kết quả tốt hơn đó là: Rèn kĩ năng sử dụng và khai thác kênh hình là một việc khó đối với học sinh, nhưng kĩ năng này theo suốt quá trình học Địa lí. Vì vậy khi giảng dạy đòi hỏi giáo viên cần có sự chuẩn bị kĩ lưỡng về kiến thức và phương pháp, chuẩn bị đồ dùng cho kênh hình (phóng to lược đồ, tranh ảnh, bảng số liệu trong sách giáo khoa). Từ đó các em nắm vững, hiểu và biết cách sử dụng, khai thác kênh hình, có hứng thú học tập môn học. 21/23 PHẦN THỨ BA. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ I. Nhận định chung Nhằm phát huy tính tích cực, chủ động sáng tạo, tạo hứng thú học tập Địa lý, nắm được phương pháp học tập môn Địa lí. Học sinh có thể tự khai thác, tìm tòi kiến thức để bổ sung cho nguồn tri thức Địa lí của mình thêm phong phú tránh lối học thuộc lòng, tạo nên những năng lực cần thiết để sau này học sinh trở thành người lao động sáng tạo, năng động, hòa nhập với nhịp sống hiện nay. Kênh hình trong SGK Địa lí nói chung và Địa lí 8 nói riêng là nguồn cung cấp thông tin quan trọng, là một phần của nội dung bài học, có mối quan hệ hữu cơ với bài học. Nội dung dạy học phần Nam Á kênh hình được phân tích nhiều ở điều kiện tự nhiên cũng như phần dân cư, kinh tế xã hội. Một lần nữa ta có thể khẳng định lại rằng dạy học Địa lí không thể tách rời kênh hình, tách rời phương tiện trực quan. Điều quan trọng giáo viên phải hướng dẫn học sinh sử dụng, khai thác kiến thức từ kênh hình như thế nào để đạt kết quả cao nhất. Từ đó rèn trí thông minh, tinh thần độc lập sáng tạo, say mê học tập ở các em, giúp các em tiếp thu kiến thức nhanh hơn và làm bài tập liên quan đến kênh hình nhuần nhuyễn hơn. Sáng kiến kinh nghiệm này là kết quả của nhiều năm giảng dạy lớp 8 và ôn thi học sinh giỏi môn Địa. Tôi hy vọng sáng kiến kinh nghiệm của mình có thể là một tài liệu tham khảo hữu ích cho các đồng nghiệp dạy môn Địa lí. Tuy nhiên do hạn chế về thời gian và năng lực nên khó tránh khỏi những thiếu xót, rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các đồng nghiệp. II. Những điều kiện áp dụng Những giải pháp nêu ở phần trên, giáo viên có thể áp dụng linh hoạt vào từng tiết dạy học Địa lí cho tất cả các đối tượng học sinh. Để áp dụng đề tài này, giáo viên phải chuẩn bị bài giảng, đồ dùng thật chu đáo; về phía học sinh cần học tập với thái độ chủ động tích cực để hoàn thành tốt các bài tập rèn kĩ năng mà giáo viên yêu cầu. III. Triển vọng vận dụng và phát triển Sáng kiến này đã được các đồng nghiệp tại trường đánh giá là có tính khả thi cao, phù hợp với nhận thức, tiếp thu của học sinh và khả năng 22/23 giảng dạy của giáo viên. Qua thời gian áp dụng tôi cùng các đồng nghiệp nhận thấy đề tài này có giá trị sử dụng trong nhiều năm và có thể triển khai, áp dụng ở phạm vi rộng hơn đó là các nhà trường cùng khu vực. IV. Đề xuất, kiến nghị Để nâng cao hơn nữa chất lượng dạy và học nói chung, của môn Địa lí nói riêng, thiết nghĩ nhà trường và lãnh đạo cấp trên cần tổ chức thêm nhiều chuyên đề cho phần kênh hình, đặc biệt là chuyên đề ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học để các thầy cô có dịp trao đổi kinh nghiệm. Trong điều kiện đổi mới phương pháp dạy học hiện nay việc sử dụng đồ dùng dạy học là không thể thiếu. Các thiết bị dạy học cần được cung cấp đầy đủ, đồng bộ và có chất lượng hơn. Tạo điều kiện cho giáo viên có nhiều thời gian vào việc nghiên cứu các tài liệu khác phục vụ việc giảng dạy tốt hơn. Về phía giáo viên cũng cần đề cao vai trò dạy học kênh hình, sử dụng đồ dùng dạy học thường xuyên, nghiêm túc, triệt để, sáng tạo nhằm đưa chất lượng dạy học ngày một cao hơn. Có như vậy chất lượng giảng dạy môn Địa lí nói chung và hiệu quả khai thác kênh hình nói riêng được nâng cao. Tôi xin chân thành cảm ơn! 23/23 Tài liệu tham khảo 1. Sách giáo khoa Địa lí lớp 8 2. Sách giáo viên Địa lí lớp 8 3. Thiết kế bài giảng Địa lí lớp 8 4. Đổi mới phương pháp dạy học Địa lí 5. Bài tập Bản đồ Địa lí lớp 8
File đính kèm:
- sang_kien_kinh_nghiem_cach_su_dung_va_khai_thac_kenh_hinh_tr.pdf