Phẫu thuật tổn thương vú nghi ngờ sờ không thấy được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh
Mở đầu: Định vị bằng kim dưới hướng dẫn của nhũ ảnh để sinh thiết mở được xem là tiêu chuẩn vàng trong 3 thập kỷ qua do độ tin cậy cao. Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu thực hiện kỹ thuật này từ năm 2007, nhiều nhất là từ 01/2013 đến nay. Đối tượng và phương pháp: 81 trường hợp được phẫu thuật tổn thương BIRADS IV - V trên nhũ ảnh được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh tại Khoa Ngoại 4 từ 01/2013 đến 01/2017. Kết quả: Tuổi trung bình 50 tuổi (29-74 tuổi). BIRADS IV 79%, BIRADS V 21%. Định vị chính xác 85%. Phẫu thuật lấy tron sang thương 100%, trong đó lấy trọn sang thương lần đầu 88%. Giải phẫu bệnh ác tính là 22,2%. Trong đó ung thư có 44,4% là carcinôm tại chổ, 11,1% là carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm, 44,5% là carcinôm tuyến vú xâm nhiễm. tỷ lệ biến chứng thấp. Kết luận: Phẫu thuật tổn thương BIRADS IV - V trên nhũ ảnh được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật tổn thương vú nghi ngờ sờ không thấy được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 330 PHẪU THUẬT TỔN THƯƠNG VÚ NGHI NGỜ SỜ KHÔNG THẤY ĐƯỢC ĐỊNH VỊ KIM DƯỚI HƯỚNG DẪN NHŨ ẢNH NGUYỄN VĔN THỪA1, TRẦN VĔN THIỆP2, LÊ HỒNG CÚC3, NGUYỄN ANH LUÂN4, TRẦN VIỆT THẾ PHƯƠNG5, LÊ HOÀNG CHƯƠNG1, VÕ THỊ THU HIỀN1, BÙI ĐỨC TÙNG1, TRẦN THỊ YẾN UYÊN1, NGUYỄN ĐỖ THÙY GIANG1, PHẠM THIÊN HƯƠNG1, TRƯƠNG CÔNG GIA THUẬN1, NGUYỄN HỒNG PHÚC1, PHẠM HUỲNH ANH TUẤN1, HỒ HOÀI NAM1, NGUYỄN HỮU PHÚC1, PHẠM ANH TÚ1, LÊ TRẦN ÁNH NGỌC1 TÓM TẮT Mở đầu: Định vị bằng kim dưới hướng dẫn của nhũ ảnh để sinh thiết mở được xem là tiêu chuẩn vàng trong 3 thập kỷ qua do độ tin cậy cao. Bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh bắt đầu thực hiện kỹ thuật này từ nĕm 2007, nhiều nhất là từ 01/2013 đến nay. Đối tượng và phương pháp: 81 trường hợp được phẫu thuật tổn thương BIRADS IV - V trên nhũ ảnh được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh tại Khoa Ngoại 4 từ 01/2013 đến 01/2017. Kết quả: Tuổi trung bình 50 tuổi (29-74 tuổi). BIRADS IV 79%, BIRADS V 21%. Định vị chính xác 85%. Phẫu thuật lấy tron sang thương 100%, trong đó lấy trọn sang thương lần đầu 88%. Giải phẫu bệnh ác tính là 22,2%. Trong đó ung thư có 44,4% là carcinôm tại chổ, 11,1% là carcinôm tiểu thùy xâm nhiễm, 44,5% là carcinôm tuyến vú xâm nhiễm. tỷ lệ biến chứng thấp. Kết luận: Phẫu thuật tổn thương BIRADS IV - V trên nhũ ảnh được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp. ABSTRACT Introduction: Mammographic wire-guided biopsy is considered as the gold standard for the past three decades due to its high reliability. Ho Chi Minh City Oncology Hospital has started this technique since 2007. Materials and methods: We performed mammographic wire-guided biopsy of 81 BIRADS IV - V lesions on mammograms in Surgery Department 4 from 01/2013 to 01/2017. Results: The accuracy localization rate was 85%. All of the lesions were completely excised, of which 88% were completely excised at the first excision. Carcinoma was 22.2%. Of these, 44.4% was DCIS, 44.5% were invasive ductal carcinomas, and 11.1% were invasive lobular carcinomas. Complication rates were low. Conclusions: Mammographic wire-guided surgery had high success rate and low complication. Key word: Non-palpable breast lesions, Mammographic wire-guided biopsy 1 BS. Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 PGS.TS. Nguyên Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM, BMUT Đại học Y Dược TP.HCM 3 BSCKII. Phó Trưởng Khoa Chẩn đoán hình ảnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 TS.BS Phó Trưởng Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM MỞ ĐẦU Ung thư vú là loại ung thư thường gặp hàng đầu ở các nước công nghiệp Âu, Mỹ và đa số quốc gia trên thế giới. Ở Anh có 50.000 phụ nữ bị ung thư vú được chẩn đoán hàng nĕm. Tại Việt Nam, ghi nhận quần thể ung thư trong những nĕm gần đây cho thấy ung thư vú là bệnh ung thư đứng đầu ở VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 331 phụ nữ. Tại Thành Phố Hồ Chí Minh nĕm 2012, xuất độ chuẩn theo tuổi là 23,9/100.000. Hơn 25% tổn thương vú nghi ngờ trên nhũ ảnh không sờ thấy trên lâm sàng đặc biệt ở Anh 35% và Hà Lan là 50%. Ngày nay, với sự tiến bộ khoa học, kỹ thuật định vị các tổn thương nghi ngờ ở vú có nhiều lựa chọn, định vị ba chiều để sinh thiết lõi kim (core biopsy) hay sinh thiết bằng máy mammotome dưới hướng dẫn của siêu âm hay nhũ ảnh, định vị bằng đồng vị phóng xạ (radioguided occult-lesion localization - ROLL), định vị bằng cấy hạt phóng xạ vào trong tổn thương (radioactive-seed localization - RSL), định vị bằng miễn dịch phóng xạ (radioimmunoguided localization). Định vị bằng kim/NA được xem là tiêu chuẩn vàng trong 3 thập kỷ qua do độ tinh cậy cao. BV Ung Bướu TPHCM đã tiến hành định vị kim trên nhũ ảnh tháng 03/2007, nhiều nhất từ 01/2013 khoảng 820TH ĐVK, trong đó có 109TH ĐVK/NA, nghiên cứu chúng tôi đánh giá kết quả điều trị phẫu thuật 81 trường hợp ĐVK/NA (thỏa tiêu chuẩn) với câu hỏi nghiên cứu: “Liệu kỹ thuật này có giá trị trong chẩn đoán và xử trí tổn thương vú trên nhũ ảnh hay không?” với các mục tiêu sau: 1. Đánh giá độ chính xác của phương pháp định vị và phẫu thuật các tổn thương BIRADS IV-V định vị kim dưới hướng dẫn của nhũ ảnh. 2. Xác định tỷ lệ ác tính của các tổn thương BIRADS IV-V trên nhũ ảnh. 3. Đánh giá tỷ lệ biến chứng của phẫu thuật và biến chứng khi định vị. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Các trường hợp có bất thường/NA BIRADS IV - V nhập khoa ngoai IV từ tháng 1/2013 - 1/2017. Tiêu chí chọn bệnh Bất thường BIRADS IV-V trên nhũ ảnh. Lâm sàng và siêu âm không phát hiện được các tổn thương này. Bệnh nhân tái khám và có ghi nhận hồ sơ đầy đủ. Thiết kế nghiên cứu Hồi cứu mô tả loạt ca (có 81 trường hợp). QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU Bệnh nhân được định vị kim 01 ngày trước phẫu thuật tại khoa chẩn đoán hình ảnh. Sau khi định vị sẽ chụp kiểm tra vị trị đầu kim so với sang thương và đánh dấu ra da. Bệnh nhân sẽ được phẫu thuật lấy trọn sang thương, chụp bệnh phẩm kiểm tra. Sau khi xác định đúng sang thương chúng tôi tiến hành cắt lạnh những trường hợp nghi ngờ ác tính cao và bệnh nhân đã lựa chọn phương pháp điều trị tiếp theo; nếu bệnh nhân muốn biết kết quả giải phẫu bệnh trước thì gởi cắt thường. Hình 1. Tóm tắt quy trình nghiên cứu KẾT QUẢ Đặc điểm của nhóm bệnh nghiên cứu - Nhóm tuổi chiếm đa số là 40-59 tuổi (70%). Người có tuổi nhỏ nhất là 29 tuổi, lớn nhất là 74 tuổi. - BIRADS IV: 79%, BIRADS V: 21%. - Vi vôi hóa 45,6%, Xáo trộn cấu trúc 40,7%, dạng nốt 29,6%. Các tổn thương này có thể xuất hiện riêng lẽ (85,2%) nhưng cũng có thể phối hợp 2 hay 3 dạng tổn thương. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 332 - Tỷ lệ tổn thương mỗi bên vú gần như nhau: vú phải 52%, vú trái 48%. - Phần lớn tổn thương vú ở vị trí 1/4 trên ngoài (64,2%), kế đến là 1/4 trên trong (13 ... vị. Có 3 trường hợp có biến chứng phẫu thuật chiếm tỷ lệ 3,6%. Một trường hợp chảy máu sau mổ, VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 335 một trường hợp tụ máu phải rạch thoát lưu và điều trị nội khoa trong 3 tuần, và một trường hợp tụt kim định vị trong lúc mổ. Trong 444 trường hợp định vị, tỷ lệ biến chứng của Ernst là 6,7% bao gồm 25 trường hợp tạo thành khối máu tụ và 5 trường hợp bị nhiễm trùng[34]. Rissanen thực hiện 425 trường hợp với 319 trường hợp định vị thế ngồi, các biến chứng ghi nhận là: 1 trường hợp kim đi vào lồng ngực khi định vị thế ML, 12 trường hợp sốc thần kinh X, 8 trường hợp choáng nhẹ, khó thở được xử lý nằm đầu thấp. Trong 106 trường hợp định vị ở thế nằm, tác giả không ghi nhận một biến chứng nào[54]. KẾT LUẬN Phẫu thuật tổn thương BIRADS IV - V trên nhũ ảnh được định vị kim dưới hướng dẫn nhũ ảnh tỷ lệ thành công cao và tỷ lệ biến chứng thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO TIẾNG VIỆT 1. Phan Gia Anh Bảo, Hoàng Thanh Hà (2015), "Tình hình chẩn đoán và điều trị ung thư vú tại bệnh viên ung thư Đà Nẵng". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 1, pp. 340-357. 2. Phạm Tiến Chung (2013), "Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú tại khoa Ung bướu bệnh viện đa khoa tỉnh Phú Thọ từ tháng 12 nĕm 2011 đến 08/2013". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 3. 3. Lê Hồng Cúc (2010), "Đánh giá vai trò của nhũ ảnh can thiệp trong các tổn thương vú tiền lâm sàng BI-RADS IV, V". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh. 4. Bùi Diệu, Nguyễn Thị Hoài Nga (2015), "Kết quả sàng lọc phát hiện sớm ung thư vú và ung thư cổ tử cung tại một số tỉnh thành trong giai đoạn 2011-2014". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 1, pp. 29-32. 5. Trần Quốc Hùng (2013), "Đánh giá kết quả điều trị ung thư vú tại trung tâm Ung Bướu Bệnh Viện 198(2007 - 2012)". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 4. 6. Trương Vĕn Trường, Lê Hồng Cúc, Nguyễn Anh Luân (2007), "Sinh thiết sang thương vú không sờ thấy dưới định vị nhũ ảnh". Tạp chí Y học TP. Hồ Chí Minh, 11 (4), pp. 379-384. TIẾNG ANH 7. Abrahamson Page E, Dunlap Larry A, Amamoo M Ahinee, Schell Michael J, Braeuning M Patricia, et al. (2003), "Factors predicting successful needle-localized breast biopsy". Academic radiology, 10 (6), pp. 601-606. 8. Ahmed M., Rubio I. T., Klaase J. M., Douek M. (2015), "Surgical treatment of nonpalpable primary invasive and in situ breast cancer". Nat Rev Clin Oncol, 12 (11), pp. 645-63. 9. Barentsz MW, Van Den Bosch MAAJ, Veldhuis WB, van Diest Paulus Joannes, Pijnappel RM, et al. (2013), "Radioactive seed localization for non‐palpable breast cancer". British Journal of Surgery, 100 (5), pp. 582-588. 10. Bassett Lawrence W, Jackson Valerie P, Fu Karin L, Fu Yao S, Diagnosis of Diseases of the Breast, 2005. 11. Bigongiari Lawrence R, Fidler William, Skerker Leonard B, Comstock Christine, Threatt Barbara (1977), "Percutaneous needle localisation of breast lesions prior to biopsy: analysis of failures". Clinical radiology, 28 (4), pp. 419-425. 12. Bird R. E., Wallace T. W., Yankaskas B. C. (1992), "Analysis of cancers missed at screening mammography". Radiology, 184 (3), pp. 613-7. 13. Bland Kirby I, Klimberg V Suzanne (2012), "Master techniques in general surgery: breast surgery", Lippincott Williams & Wilkins, pp. 14. Blichert-Toft M., DyreborgL. U., KiÆr BØghH. (1982), "Nonpalpable breast lesions: Mammographic wire-guided biopsy and radiologic-histologic correlation". World Journal of Surgery, 6 (1), pp. 119–125. 15. Bosch A.M. , G.L. Beets, A.G.H. Kessels J.M.A., Van Engelshoven, Meyenfeldt M.F. Von (2004), "A needle -localised open-b reast biopsy for nonpa lpable breast lesions should not be perf ormed for diagnosi s". 13, pp. 476-482. 16. Clive Dunne, John P. Burke, Monica Morrow, Kell and Malcolm R. (2009), "Effect of Margin Status on Local Recurrence After Breast Conservation and Radiation Therapy for Ductal Carcinoma In Situ ". J Clin Oncol 27 (10), pp. 1615-1620. 17. Cross M. J., Evans W. P., Peters G. N., Cheek J. H., Jones R. C., et al. (1995), "Stereotactic breast biopsy as an alternative to open excisional biopsy". Ann Surg Oncol, 2 (3), pp. 195-200. 18. D'Orsi Carl J (1995), "Management of the breast specimen". Radiology, 194 (2), pp. 297-302. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 336 19. Daniel F. Roses (2005), "Surgery for Breast Cancer". 2 edition (Churchill Livingstone; ), pp. 401-425. 20. Darling Marla L. Rosenfield, Smith Darrell N., Lester Susan C., Kaelin Carolyn, Selland Donna- Lee G., et al. (2000), "Atypical Ductal Hyperplasia and Ductal Carcinoma In Situ as Revealed by Large-Core Needle Breast Biopsy". American Journal of Roentgenology, 175 (5), pp. 1341-1346. 21. David L. Page., Alan C. W. (1986), "The Dense Mammogram". AJR 147, pp. 487-489. 22. De Paredes Ellen Shaw (2007), "Atlas of mammography", Lippincott Williams & Wilkins, pp. 23. De Paredes Ellen Shaw, Langer Thomas G, Cousins Joanne (1998), "Interventional breast procedures". Current problems in diagnostic radiology, 27 (5), pp. 138-184. 24. Demiral G., Senol M., Bayraktar B., Ozturk H., Celik Y., et al. (2016), "Diagnostic Value of Hook Wire Localization Technique for Non-Palpable Breast Lesions". J Clin Med Res, 8 (5), pp. 389- 95. 25. Dershaw D David, Dershaw David D (2002), "Imaging-guided interventional breast techniques", Springer Science & Business Media, pp. 26. Dershaw D. D., Abramson A., Kinne D. W. (1989), "Ductal carcinoma in situ: mammographic findings and clinical implications". Radiology, 170 (2), pp. 411-5. 27. Dimitrovska M. J., Mitreska N., Lazareska M., Jovanovska E. S., Dodevski A., et al. (2015), "Hook Wire Localization Procedure and Early Detection of Breast Cancer - Our Experience". Open Access Maced J Med Sci, 3 (2), pp. 273- 7. 28. Dixon J Michael, Sainsbury J Richard C (1998), "Handbook of Diseases of the Breast", Elsevier Health Sciences, pp. 29. Dodd GD, Fry K, Delany W (1965), "Pre- operative localization of occult carcinoma of the breast". Nealon TF. Management of the patient with cancer. Philadelphia: Saunders, pp. 88-113. 30. Drew Philip, Cawthorn Simon, Michell Michael (2007), "Interventional ultrasound of the breast", CRC Press, pp. 31. Dua Sascha Miles, Gray Richard J, Keshtgar Mohammed (2011), "Strategies for localisation of impalpable breast lesions". The Breast, 20 (3), pp. 246-253. 32. Egan RL, McSweeney MB, Sewell CW (1980), "Intramammary calcifications without an associated mass in benign and malignant diseases". Radiology, 137 (1), pp. 1-7. 33. Ernst M. F., Roukema J. A (2002), "Diagnosis of non-palpable breast cancer: a review". Breast, 11 (1), pp. 13-22. 34. Ernst M.F, Avenarius J.K.A, Schuur K.H, Roukema J.A (2002), "Wire localization of non- palpable breast lesions: out of date ?". The Breast, 11 (5), pp. Pages 408-413. 35. Gisvold J. J., Martin J. K., Jr. (1984), "Prebiopsy localization of nonpalpable breast lesions". AJR Am J Roentgenol, 143 (3), pp. 477-81. 36. Harris Jay R, Lippman Marc E, Osborne C Kent, Morrow Monica (2012), "Chapter 16 - Image- Guided Biopsy of Nonpalpable Breast Lesions", Lippincott Williams & Wilkins, pp. 37. Helvie MA, Ikeda DM, Adler DD (1991), "Localization and needle aspiration of breast lesions: complications in 370 cases". AJR. American journal of roentgenology, 157 (4), pp. 711-714. 38. Hisham A. N., Harjit K., Fatimah O., Yun S. I. (2004), "Prebiopsy localisation of impalpable breast lesions". Med J Malaysia, 59 (3), pp. 402-5. 39. Homer MJ (1985), "Nonpalpable breast lesion localization using a curved-end retractable wire". Radiology, 157 (1), pp. 259-260. 40. Kerlikowske Karla, Smith-Bindman Rebecca, Ljung Britt-Marie, Grady Deborah (2003), "Evaluation of abnormal mammography results and palpable breast abnormalities". Annals of internal medicine, 139 (4), pp. 274-284. 41. Kopans Daniel B (2007), "Breast imaging", Lippincott Williams & Wilkins, pp. 42. 42. Kopans DB (2007), "Interventional procedures in the breast: imaging guided needle placement for biopsy and the preoperative localization of clinically occult lesions". Breast imaging. Philadelphia: Lippincott Williams & Wilkins, pp. 889-974. 43. Krekel NMA, Zonderhuis BM, Stockmann HBAC, Schreurs WH, Van Der Veen H, et al. (2011), "A comparison of three methods for nonpalpable breast cancer excision". European Journal of Surgical Oncology (EJSO), 37 (2), pp. 109-115. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 337 44. Lawrence W. Bassett, Valerie P. Jackson, Karin L. Fu, Fu and Yao S. (2005), "Diagnosis of Diseases of the Breast". Elsevier-Saunders, 2nd ed pp. 254-260. 45. 45. Liberman L., Drotman M., Morris E. A., LaTrenta L. R., Abramson A. F., et al. (2000), "Imaging-histologic discordance at percutaneous breast biopsy". Cancer, 89 (12), pp. 2538-46. 46. Markopoulos C., Kouskos E., Revenas K., Mantas D., Antonopoulou Z., et al. (2005), "Open surgical biopsy for nonpalpable breast lesions detected on screening mammography". Eur J Gynaecol Oncol, 26 (3), pp. 311-4. 47. Markopoulos C., Kakisis J., Kouskos S., Kontzoglou K., Koufopoulos K., et al. (1999), "Management of nonpalpable, mammographically detectable breast lesions". World J Surg, 23 (5), pp. 434-8. 48. Martin JOHN E, Moskowitz Myron, Milbrath JOHN R (1979), "Breast cancer missed by mammography". American Journal of Roentgenology, 132 (5), pp. 737-739. 49. Murphy William A, DeSchryver-Kecskemeti Katherine (1978), "Isolated Clustered Microcalcifications in the Breast: Radiologic- Pathologic Correlation 1". Radiology, 127 (2), pp. 335-341. 50. Ng C. H., Lee K. T., Taib N. A., Yip C. H. (2010), "Experience with hookwire localisation excision biopsy at a medical centre in Malaysia". Singapore Med J, 51 (4), pp. 306-10. 51. Orel S. G., Kay N., Reynolds C., Sullivan D. C. (1999), "BI-RADS categorization as a predictor of malignancy". Radiology, 211 (3), pp. 845-50. 52. Parker Steve H, Lovin JD, Jobe WE, Luethke JM, Hopper KD, et al. (1990), "Stereotactic breast biopsy with a biopsy gun". Radiology, 176 (3), pp. 741-747. 53. Reynolds Handel E, Jackson Valerie P, Musick Beverly S (1993), "Preoperative needle localization in the breast: utility of local anesthesia". Radiology, 187 (2), pp. 503-505. 54. Rissanen T. J., Makarainen H. P., Mattila S. I., Karttunen A. I., Kiviniemi H. O., et al. (1993), "Wire localized biopsy of breast lesions: a review of 425 cases found in screening or clinical mammography". Clin Radiol, 47 (1), pp. 14-22. 55. Roger Bigelow, Russel Smith, Paul A. Goodman (1985), "Needle Localization of Nonpalpable Breast Masses". Arch Surg, 120 (5), pp. 565- 569. 56. Sajid Muhammad S, Parampalli Umesh, Haider Zishan, Bonomi Ricardo (2012), "Comparison of radioguided occult lesion localization (ROLL) and wire localization for non‐palpable breast cancers: A meta‐analysis". Journal of surgical oncology, 105 (8), pp. 852-858. 57. Schwartz G. F., Carter D. L., Conant E. F., Gannon F. H., Finkel G. C., et al. (1994), "Mammographically detected breast cancer. Nonpalpable is not a synonym for inconsequential". Cancer, 73 (6), pp. 1660-5. 58. Shetty M. K. (2010), "Presurgical localization of breast abnormalities: an overview and analysis of 202 cases". Indian J Surg Oncol, 1 (4), pp. 278-83. 59. Sickles E. A. (1994), "Nonpalpable, circumscribed, noncalcified solid breast masses: likelihood of malignancy based on lesion size and age of patient". Radiology, 192 (2), pp. 439-42. 60. Sickles EA, D’Orsi CJ, Bassett LW, Appleton CM, Berg WA, et al. (2013), "ACR BI-RADS® Mammography". ACR BI-RADS Atlas, Breast Imaging Reporting and Data System, pp. 123- 132. 61. Singletary S. E. (2002), "Surgical margins in patients with early-stage breast cancer treated with breast conservation therapy". Am J Surg, 184 (5), pp. 383-93. 62. Snyder Ruth E (1980), "Specimen radiography and preoperative localization of nonpalpable breast cancer". Cancer, 46 (S4), pp. 950-956. 63. Spivack B., Khanna M. M., Tafra L., Juillard G., Giuliano A. E. (1994), "Margin status and local recurrence after breast-conserving surgery". Arch Surg, 129 (9), pp. 952-6; discussion 956- 7. 64. Stomper PC, Davis SP, Sonnenfeld MR, Meyer JE, Greenes RA, et al. (1988), "Efficacy of specimen radiography of clinically occult noncalcified breast lesions". American Journal of Roentgenology, 151 (1), pp. 43-47. 65. Symmonds R. E., Jr., Roberts J. W. (1987), "Management of nonpalpable breast abnormalities". Ann Surg, 205 (5), pp. 520-8. 66. Tate J. J., Royle G. T., McDonald P., Guyer P. B., Taylor I. (1987), "X-ray and ultrasound localization of non-palpable breast lesions and VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 338 difficulties in management". J R Soc Med, 80 (11), pp. 678-80. 67. Tresadern JC, Asbury D, Hartley G, Sellwood RA, Borg‐Grech A, et al. (1990), "Fine‐wire localization and biopsy of non‐palpable breast lesions". British Journal of Surgery, 77 (3), pp. 320-322. 68. Volders José H, Haloua Max H, Krekel Nicole MA, Meijer Sybren, van den Tol Petrousjka M (2016), "Current status of ultrasound-guided surgery in the treatment of breast cancer". World journal of clinical oncology, 7 (1), pp. 44. 69. Wolf R., Quan G., Calhoun K., Soot L., Skokan L. (2008), "Efficiency of Core Biopsy for BI- RADS-5 Breast Lesions". Breast J, 14 (5), pp. 471-5. 70. Yuan Z., Qu X., Zhang Z. T., Jiang W. G. (2017), "Application of Localization and Needle Placement Guided by Mammographic, Ultrasound and Fiberoptic Ductoscopy for Resection of Non-palpable Breast Lesions". Anticancer Res, 37 (8), pp. 4523-4527.
File đính kèm:
- phau_thuat_ton_thuong_vu_nghi_ngo_so_khong_thay_duoc_dinh_vi.pdf