Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay

 Dạy học theo định hướng phát triển năng lực (NL) của người học là một

yêu cầu tất yếu trong xu thế dạy học hiện nay và đã được các nhà trường quan tâm thực

hiện. Dạy học theo định hướng phát triển NL là quá trình dạy học hướng vào việc hình

thành và phát triển ở người học những NL cần thiết đáp ứng với yêu cầu nghề nghiệp

trong thực tiễn của họ. Trên cơ sở những kết quả thực tiễn trong việc tổ chức quá trình

dạy học môn Tâm lý học Quân sự ở Trường Đại học Thông tin liên lạc (ĐHTTLL), bài

báo góp phần làm rõ thêm quan niệm về dạy học theo định hướng phát triển của người

học, trao đổi những kinh nghiệm thực tiễn cũng như đề xuất các biện pháp để nâng cao

hiệu quả dạy học phát triển NL của người học trong dạy học môn Tâm lý học ở các

trường đại học hiện nay.

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 1

Trang 1

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 2

Trang 2

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 3

Trang 3

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 4

Trang 4

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 5

Trang 5

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 6

Trang 6

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 7

Trang 7

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 8

Trang 8

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 9

Trang 9

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay trang 10

Trang 10

pdf 10 trang minhkhanh 8620
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay

Phát triển năng lực của người học trong dạy học môn Tâm lý học quân sự ở Trường đại học thông tin liên lạc hiện nay
51
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC TRONG 
DẠY HỌC MÔN TÂM LÝ HỌC QUÂN SỰ Ở TRƯỜNG 
ĐẠI HỌC THÔNG TIN LIÊN LẠC HIỆN NAY
Ngô Hoài Phương1
Tóm tắt: Dạy học theo định hướng phát triển năng lực (NL) của người học là một 
yêu cầu tất yếu trong xu thế dạy học hiện nay và đã được các nhà trường quan tâm thực 
hiện. Dạy học theo định hướng phát triển NL là quá trình dạy học hướng vào việc hình 
thành và phát triển ở người học những NL cần thiết đáp ứng với yêu cầu nghề nghiệp 
trong thực tiễn của họ. Trên cơ sở những kết quả thực tiễn trong việc tổ chức quá trình 
dạy học môn Tâm lý học Quân sự ở Trường Đại học Thông tin liên lạc (ĐHTTLL), bài 
báo góp phần làm rõ thêm quan niệm về dạy học theo định hướng phát triển của người 
học, trao đổi những kinh nghiệm thực tiễn cũng như đề xuất các biện pháp để nâng cao 
hiệu quả dạy học phát triển NL của người học trong dạy học môn Tâm lý học ở các 
trường đại học hiện nay. 
Từ khóa: Năng lực; Dạy học phát triển năng lực; Tâm lý học quân sự; Năng lực 
người học; Năng lực hoạt động quân sự;
1. Mở đầu
Trường Đại học Thông tin liên lạc nằm trong hệ thống các trường Đại học trong 
nước với chức năng đào tạo học viên quân sự trình độ đại học trở thành những sĩ quan 
chỉ huy, quản lý ở các đơn vị thông tin trong Quân đội; đào tạo học viên quân sự quốc 
tế trình độ đại học (Lào, Campuchia) và sinh viên dân sự trình độ đại học chuyên ngành 
Công nghệ Thông tin và Điện tử truyền thông cho sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại 
hóa đất nước. Những năm gần đây, trước xu thế đổi mới mạnh mẽ giáo dục và đào tạo 
cùng với tác động mọi mặt của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, Nhà trường đã không 
ngừng đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp dạy học theo hướng hiện đại, phát 
triển NL của người học. Môn học Tâm lý học quân sự (TLHQS) là môn học bắt buộc 
trong chương trình đào tạo sĩ quan nhằm mục tiêu cung cấp hệ thống kiến thức, hình 
thành các kỹ năng nghề nghiệp và các phẩm chất tâm lý của người sĩ quan đáp ứng chức 
trách nhiệm vụ quản lý, chỉ huy sau khi ra trường. Vì vậy, qua thực tiễn đổi mới phương 
pháp dạy học ở môn TLHQS theo định hướng phát triển NL của học viên (HV) ở nhà 
trường, chúng tôi đã rút ra những kinh nghiệm cần trao đổi để không ngừng hoàn thiện 
và phát triển phương pháp dạy học nói chung và dạy học TLH nói riêng đáp ứng thực 
tiễn hiện nay.
2. Nội dung
1. ThS., Khoa KHXH&NV, Trường ĐH Thông tin liên lạc, Bộ Quốc phòng.
52
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC...
2.1. Quan niệm về năng lực và dạy học theo định hướng phát triển năng lực 
người học
2.1.1. Quan niệm về năng lực
Đại từ điển Tiếng Việt định nghĩa về năng lực trên hai khía cạnh: 
1) Những điều kiện đủ hoặc vốn có để làm một việc gì. 
2) Khả năng đủ để thực hiện tốt một công việc [8-trang 1172]. 
Trong đó, khả năng là: 1) Cái có thể xuất hiện trong những điều kiện nhất định; 
 2) là năng lực, tiềm lực [8-trang 882]. 
Trong Tuyển tập Tâm lý học, tác giả Phạm Minh Hạc cho rằng: “Năng lực là nói 
tới quan hệ tác động của một con người cụ thể vào một đối tượng nào đó (kiến thức, đối 
tượng lao động, quan hệ xã hội) để có một sản phẩm nhất định” [2-Trang 552]. 
Tâm lý học quan niệm “Năng lực là tổng hợp những thuộc tính cá nhân con người, 
đáp ứng được những yêu cầu của hoạt động bảo đảm cho hoạt động đó nhanh chóng 
đạt kết quả cao”. 
Theo tác giả PGS,TS. Nguyễn Huy Vị, “Năng lực là khả năng thực hiện, mang 
kiến thức đã được học áp dụng vào một hoàn cảnh cụ thể” [7 - trang 550].
Như vậy, tuy có những các tiếp cận khác nhau, nhưng nhìn chung các quan niệm 
đều thống nhất NL của cá nhân chính là tổ hợp các thuộc tính của cá nhân bảo đảm tiến 
hành một cách hiệu quả hoạt động nào đó trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, các phẩm chất 
tương ứng với hoạt động đó đã được chủ thể tiếp nhận từ trước.
Trên cơ sở nghiên cứu, kế thừa các quan niệm trên, chúng tôi cho rằng: Năng lực 
chính là một thuộc tính trong nhân cách của cá nhân, bảo đảm cho họ tiến hành một 
cách có hiệu quả hoạt động nào đó trên cơ sở kiến thức, kỹ năng, các phẩm chất tương 
ứng với hoạt động đó đã được chủ thể tiếp nhận từ trước.
2.1.2. Dạy học phát triển năng lực
Đã có nhiều cách tiếp cận khác nhau về kiểu phân loại NL nên cũng có những quan 
niệm không giống nhau về dạy học phát triển NL người học. 
Tác giả Hồ Thị Hồng Cúc quan niệm: Dạy học phát triển năng lực là quá trình dạy 
học làm cho người học biến đổi, nâng cao khả năng nhận thức, rèn luyện kĩ năng, các 
thao tác tư duy và thái độ học tập lên một trình độ mới cao hơn [1, trang 232].
Dạy học phát triển năng lực là dạy học nhằm đảm bảo chất lượng đầu ra của việc 
dạy học, thực hiện mục tiêu phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách, chú trọng NL 
vận dụng tri thức trong những tình huống thực tiễn.. [6, trang 525].
Tác giả Trần Hữu Thanh quan niệm, dạy học theo hướng phát triển NL người học 
là nhằm phát huy vai trò chủ thể của người học trong hình thành và phát triển hệ thống 
năng lực theo mục tiêu đào tạo đã xác định [5, tr 180-184]
Trên cơ sở tiếp cận định nghĩa về NL và quá trình tổ chức dạy học, chúng tôi quan 
niệm: Dạy học phát triển NL là quá trình tổ chức dạy học nhằm giúp cho người học đạt 
53
NGÔ HOÀI PHƯƠNG
được những mục tiêu được xác định trong chương trình đào tạo sau khi đã người học 
hoàn thành, bảo đảm cho người học thực hiện một cách có hiệu quả các hoạt động nghề 
nghiệp tương ứng trong thực tiễn của họ trong tương lai.
Dạy học phát triển NL người học là kiểu dạy học lấy người học làm trung tâm. 
Ở đây, người học được coi như là “khách hàng” của quá trình đào tạo với các “đơn đặt 
hàng” của họ chính là những cam kết được xác định một cách lượng hóa trong mục tiêu 
của chương trình đào tạo. Mục tiêu của dạy học theo định hướng phát triển NL người học 
là hướng vào hình thành và phát triển ở họ hệ thống kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất 
nghề nghiệp tương ứng với lĩnh vực hoạt động của người học và thực tiễn, xã hội đòi hỏi 
chứ không phải đào tạo những gì mà nhà t ... nh đào tạo là vừa phải tạo ra những định lượng để xác định CĐR của từng bài học. 
CĐR phải bao hàm hệ thống kiến thức, kỹ năng và thái độ (phẩm chất) và có thể lượng 
hóa được. Chẳng hạn đối với bài “Tâm lý học nhân cách quân nhân” CĐR của bài học 
được thiết kế như sau:
Về kiến thức: HV hiểu rõ khái niệm nhân cách; phân tích được bản chất của nhân 
cách theo quan điểm Tâm lý học Mác-xít và các yếu tố quy định đến sự hình thành, phát 
triển nhân cách quân nhân; Nắm vững các biện pháp tâm lý - xã hội cơ bản nhằm hình 
thành các phẩm chất nhân cách quân nhân.
Về kỹ năng: Đánh giá, phân tích đúng đắn về nhân cách quân nhân thuộc quyền; 
tự rèn luyện, xây dựng nhân cách của bản thân; có khả năng vận dụng tốt các biện pháp 
tâm lý vào việc hình thành các phẩm chất nhân cách quân nhân theo chức trách nhiệm vụ. 
Về thái độ: Đúng đắn, nghiêm túc trong quá trình tự rèn luyện, xây dựng nhân cách 
của bản thân; tích cực xây dựng nhân cách cho quân nhân thuộc quyền đồng thời đấu 
tranh chống các biểu hiện đánh giá tùy tiện, không dựa vào cơ sở khoa học khi xem xét, 
đánh giá nhân cách của quân nhân.
Như vậy theo bảng phân loại của Bloom, CĐR đạt được ở cấp độ: Hiểu 
(Comprehension), phân tích (Analysis), vận dụng (Application), đánh giá (Evaluation) 
hướng đến hình thành và phát triển cho HV NL nhận thức, NL tư duy, NL vận dụng và 
các phẩm chất tâm lý cần thiết theo chức trách, nhiệm vụ của họ sau khi ra trường trên 
cương vị là người cán bộ quản lý, chỉ huy đơn vị bộ đội.
* Thiết kế nội dung
Trên cơ sở CĐR đã được xây dựng, việc xác định, lựa chọn thiết kế những nội 
56
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC...
dung của bài học phải xuất phát từ những tình huống trong thực tiễn hoạt động quân sự 
(hoặc thực tiễn của xã hội) để chuyển tải nội dung cốt lõi trong giáo trình, cung cấp đến 
người học để thực hiện được mục tiêu đó. Hay nói khác đi, GV sử dụng kiến thức trong 
giáo trình đã có để lý giải, phân tích, giải thích, kết luận các tình huống xảy ra trong thực 
tiễn. Trong dạy học phát triển NL, nội dung phải được chọn lọc những kiến thức cốt lõi 
mà người học cần có chứ không nhất thiết đầy đủ như giáo trình, tài liệu đã có. 
Chẳng hạn ở bài “Tâm lý học nhân cách quân nhân”, để người học đạt được 
CĐR đã xác định thì giảng viên đưa ra câu chuyện về cô bé “người rừng” H’Pnhiêng 
được tốp thợ săn tìm thấy ở Campuchia dù 18 tuổi, cơ thể bình thường nhưng không thể 
nói tiếng người, không giao tiếp và chẳng khác gì một động vật Từ đây người học tiếp 
cận phân tích, giảng viên dùng những kiến thức căn bản trong giáo trình để giải thích. 
Qua đó người học hiểu được bản chất nhân cách và các yếu tố quy định đến sự hình thành 
phát triển nhân cách cũng như kỹ năng phân tích, giải quyết vấn đề.
2.3.2. Thiết kế kế hoạch giảng bài (giáo án) theo định hướng phát triển năng lực
Xây dựng kế hoạch giảng bài (kịch bản, giáo án) là bước cụ thể hóa của mục tiêu 
và nội dung của bài học. Đây chính là ý tưởng về phương pháp trước khi lên lớp dạy của 
GV và nó có vị trí vô cùng quan trọng. Kịch bản tốt sẽ có những giờ dạy học tốt và ngược 
lại. Trong dạy học phát triển NL người học, kế hoạch giảng bài phải được thiết kế công 
phu, chi tiết bao hàm các tình huống thực tiễn cần phân tích, nội dung cần chuyển tải, 
phương pháp truyền thụ, các hoạt động cơ bản của GV và HV trên lớp. 
Thiết kế trình tự giảng bài cần thể hiện như một kịch bản chi tiết với 5 cột: Nội 
dung, thời gian, phương pháp của GV, phương pháp của HV, phương tiện bảo đảm.
Cột nội dung: ở cột này, chỉ nên liệt kê kiến thức mấu chốt, không phải là dàn bài 
chi tiết. Săp xếp kiến thức mấu chốt theo trật tự hợp lý đảm bảo logic nhận thức và trình 
tự diễn ra của hoạt động dạy.
Cột thời gian: Phân chia thời gian chủ yếu căn cứ vào mức độ cần thiết phải tổ 
chức hoạt động nhận thức, rèn luyện cho người học. 
Cột phương pháp của GV, HV: Ghi rõ tên của các hoạt động chủ đạo mà GV và 
HV thực hiện đối với mỗi vấn đề kiến thức mấu chốt; liệt kê chi tiết các thao tác kỹ thuật 
trong thực hiện hoạt động đó. 
Ví dụ: Đối với phương pháp giải quyết vấn đề, các hoạt động của GV như: Nêu 
vấn đề (hoặc tình huống có vấn đề); hướng dẫn HV hướng giải quyết; tổ chức điều khiển 
HV trả lời; kết luận vấn đề. Các hoạt động của HV trong phương pháp này gồm: Lắng 
nghe tình huống (câu hỏi); suy nghĩ, huy động kiến thức, kinh nghiệm của bản thân; 
nghiên cứu tài liệu; thảo luận với người xung quanh; trả lời câu hỏi; nghe, tranh luận; 
Ghi kết luận.
Phương tiện: Liệt kê những trang bị kỹ thuật dạy học, các cơ sở vật chất được huy 
động để giải quyết tương ứng với nội dung và phương pháp hoạt động ở mục đó.
Ví dụ thiết kế kế hoạch giảng bài của Bài “Tâm lý học tập thể cơ sở quân nhân”
57
NGÔ HOÀI PHƯƠNG
 THỨ TỰ,
NỘI DUNG
 THỜI
GIAN
PHƯƠNG PHÁP PHƯƠNG
TIỆNGIẢNG VIÊN HỌC VIÊN
Mở đầu 07'
Khởi động trí tuệ Khởi động
 - Cho HV xem 4 bức ảnh: 1.Đám
 đông, 2.Nhóm, 3.Tập thể, 4.Tập
thể quân nhân
- Quan sát có chủ ý
 Máy tính,
Máy chiếu
 - Đặt câu hỏi: Điều gì giống và
khác nhau trong 4 bức hình này?
 - Lắng nghe câu hỏi,
 tư duy và huy động
kinh nghiệm
- Tổ chức cho HV phát biểu.
 - Xung phong phát
biểu, tranh luận.
- Kết luận: (Trong bài giảng)
 - Dẫn vào bài: Tại sao cũng nhiều
 người trong các bức hình nhưng
 lại có tên gọi khác nhau? Điều gì
 để phân biệt giữa chúng? Tập thể
 quân nhân là kiểu tập thể gì? Mục
đích?
 - Nghe, liên tưởng,
tò mò trong suy nghĩ
 I. Những vấn
 đề chung về
tập thể
20'
 1. Khái niệm
nhóm, tập thể
20'
Tổ chức nghiên cứu khái niệm Thực hành nghiên
cứu khái niệm
 a) Khái niệm
nhóm
 - Lấy ví dụ các nhóm trong thực
 tiễn như: Nhóm phượt, nhóm bạn
 học tập, nhóm chơi xe mô tô phân
 khối lớn..
 - Nghe, liên tưởng
 thực tế,
 - Nêu câu hỏi: Từ những nhóm
 trong thực tế cuộc sống, hãy cho
biết thế nào là nhóm?
 - Nghe câu hỏi, suy
 nghĩ, tư duy rút ra
 những điểm chung
trong ví dụ đã nêu
 - Tổ chức cho HV phát biểu, tranh
luận
 - Phát biểu, lắng
 nghe, tham gia tranh
luận, phản biện.
 - Rút ra kết luận khái niệm
“Nhóm”
- Nghe, ghi kết luận
Việc thiết kế kế hoạch giảng bài đòi hỏi có sự đầu tư lớn về thời gian, sự tâm huyết 
cũng như kinh nghiệm thực tiễn của từng GV trong quá trình dạy học. 
58
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC...
2.3.3. Tổ chức có hiệu quả quá trình lĩnh hội tri thức, rèn luyện kỹ năng cho người 
học
Đây là hoạt động chủ đạo trong quá trình dạy học phát triển NL của người học. 
Trên cơ sở kế hoạch giảng bài đã thiết kế, GV cần tổ chức hoạt động lĩnh hội tri thức, 
hoạt động rèn luyện kỹ năng, xây dựng thái độ của từng HV và tập thể HV một cách 
phong phú, thiết thực. Các hoạt động hướng dẫn, tổ chức, điều khiển, kiểm tra của GV 
đối với HV thông qua các giờ dạy học cụ thể. 
Quá trình tổ chức dạy học phát triển NL, các hoạt động GV và HV tuân theo chuỗi 
các hoạt động cơ bản: 1. Khởi động; 2. Lĩnh hội; 3. Củng cố; 4. Vận dụng; 5. Mở rộng.
Trong dạy học phát triển NL người học, hoạt động khởi động là rất cần thiết để tạo 
sự hứng thú, và tâm thế sẵn sàng tham gia vào lĩnh hội tri thức của người học. Để khởi 
động cho một giờ học, GV cần bắt đầu từ những vấn đề đời sống tâm lý trong thực tiễn 
có liên quan đến nội dung bài học, khéo léo dẫn dắt người học, tạo nên sự tò mò về khoa 
học, thôi thúc người học muốn khám phá cái chưa biết sắp diễn ra. 
Khi người học đã sẵn sàng tâm thế, người dạy cần thúc đẩy người học trong lĩnh 
hội tri thức thông qua các hoạt động dạy và hoạt động học, phát huy tối đa tính tích cực 
học tập và tự lĩnh hội, thu nhận kiến thức của HV dưới sự hướng dẫn, tổ chức của GV. 
Trong thực hành giảng dạy, trên cơ sở thiết kế nội dung là các tình huống tâm lý có thật 
trong hoạt động quân sự, GV là người tổ chức, thúc đẩy, còn HV mới là chủ thể của hoạt 
động học tập, phải huy động kiến thức, kinh nghiệm và ý thức trách trách nhiệm của bản 
thân để lý phân tích, lý giải, xử lý tình huống đó. Sau các hoạt động dẫn dắt, GV kết luận 
trên cơ sở kiến thức cốt lõi của giáo trình, thông qua đó, HV lĩnh hội được tri thức, hình 
thành kỹ năng cho bản thân. GV khéo léo kích thích được tính tò mò, muốn khám phá 
và phản biện của người học về các vấn đề tâm lý cá nhân, tâm lý tập thể quân sự trong 
thực tiễn với tri thức của cá nhân mình. Sau khi lĩnh hội tri thức, hình thành những kỹ 
năng ban đầu, GV tổ chức các hoạt động ôn luyện nhằm giúp HV củng cố kiến thức kỹ 
năng đã lĩnh hội được làm cơ sở cho việc vận dụng vào thực tiễn và mở rộng tư duy, liên 
kết với hệ thống tri thức khác có liên quan, là cơ sở để người học phát triển NL tự thân 
(induvidual competency).
2.3.4. Đánh giá kết quả người học theo định hướng phát triển năng lực
Trong dạy học môn TLHQS ở Trường ĐH TTLL thực hiện đánh giá quá trình, bao 
gồm: 1. Kiểm tra thường xuyên bằng bài luận ngắn với trọng số 10% điểm; 2. Kiểm tra 
giữa kỳ bằng một bài tập tình huống 30% điểm; 3. Kiểm tra kết thúc 60% điểm với hệ 
thống gồm 1 câu hỏi lý thuyết có vận dụng và 1 bài tập xử lý tình huống tâm lý thực tiễn. 
Điểm của môn học là tổng các lần đánh giá. Thông qua cách tổ chức kiểm tra đó sẽ đánh 
giá được NL tư duy, NL vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học để xử lý các tình 
huống tâm lý có thật trong thực tiễn tương ứng với chức trách, nhiệm vụ mà người học 
đảm nhiệm trong tương lai. 
Bài tập tình huống trong kiểm tra đó là hệ thống các bài tập tình huống tâm lý có 
59
NGÔ HOÀI PHƯƠNG
thật thường xảy ra trong thực tiễn hoạt động quân sự đòi hỏi HV vận dụng những kiến 
thức và kỹ năng đã lĩnh hội để giải quyết nó một cách có hiệu quả và sáng tạo. 
Chẳng hạn, ở bài “Tâm lý học nhân cách” đã đề cập ở trên, đề thi kiểm tra kết 
thúc môn được thiết kế như sau:
Câu 1: Trên cơ sở khái quát các yếu tố quy định sự hình thành phát triển nhân 
cách, đồng chí hãy làm rõ tác động của yếu tố hoạt động thực tiễn của cá nhân. Trên 
cương vị là người chỉ huy đồng chí vận dụng vấn đề này như thế nào để xây dựng nhân 
cách tốt cho quân nhân thuộc quyền ở đơn vị?
Câu 2: Sau khi nhận chiến sĩ mới, có một quân nhân tỏ ra ngang bướng, thiếu thân 
thiện, hay cáu bẳn, luôn chửi thề trong sinh hoạt và học tập... Là người cán bộ trung đội 
đồng chí có những đánh giá gì về nhân cách quân nhân này? Đồng chí sẽ tiến hành các 
biện pháp gì để giáo dục quân nhân này tiến bộ trong tương lai?
Như vậy, với cách ra câu hỏi trên sẽ đánh giá được năng lực nhận thức, NL tư duy, 
NL sáng tạo và NL vận dụng được kiến thức, kỹ năng của HV vào giải quyết tình huống 
tâm lý thực tiễn. Đó cũng chính là đã thực hiện được CĐR đã xác định của bài học. Để 
đánh giá được NL của HV đòi hỏi GV phải là người có trình độ, có kinh nghiệm thực 
tiễn công tác ở các đơn vị để có thể thiết kế cách bài tập tình huống sát với thực tiễn gắn 
với chức trách, cương vị của người học sau này của người học. 
3. Kết luận
Dạy học theo định hướng phát triển NL người học không phải là vấn đề mới mà 
đã được các nước phát triển thực hiện khá lâu. Đây là xu hướng dạy học nhằm đào tạo ra 
các “sản phẩm” đảm bảo chất lượng, đúng với cam kết trong CĐR của chương trình của 
các nhà trường. Trường ĐHTTLL trong những năm gần đây đã tích cực vận dụng cách 
tổ chức dạy học theo định hướng phát triển NL người học, bộ môn Tâm lý học và Giáo 
dục học quân sự cũng đã tích cực đổi mới trong xây dựng chương trình cho đến kiểm tra 
đánh giá người học và đã đạt được những thành quả nhất định. Qua đó, góp phần giúp 
HV phát triển toàn diện về phẩm chất và năng lực của bản thân, trở thành người sĩ quan 
Thông tin trong Quân đội đáp ứng yêu cầu tổ chức quản lý, chỉ huy trong thực tiễn công 
tác, xây dựng Quân đội chính quy, tinh nhuệ từng bước hiện đại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Thị Hồng Cúc (2018), “Một số vấn đề lí luận về đổi mới phương pháp dạy học 
các môn lí luận chính trị ở trường chính trị các tỉnh đồng bằng sông cửu long theo 
hướng phát triển năng lực”, Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt, Tháng 9/2018
[2] Phạm Minh Hạc (2005), “Tâm lý học năng lực – Một cơ sở lý luận của việc phát 
hiện, bồi dưỡng, đào tạo học sinh giỏi”, Tuyển tập Tâm lý học, tr 549 - 558.
[3] Phạm Văn Huynh (2016), “Một số vấn đề thiết yếu về thiết kế và thực hành giờ 
60
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC CỦA NGƯỜI HỌC...
dạy học phát triển năng lực”, Chuyên đề báo cáo khoa học Trường Sĩ quan Thông 
tin, Khánh Hòa.
[4] Tổng cục Chính trị (2005), Giáo trình Tâm lý học quân sự, Nxb QĐND, Hà Nội.
[5]. [Trần Hữu Thanh, Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực, Tạp 
chí Giáo dục, Số đặc biệt Kì 2 tháng 5/2019, tr 180-184]
[6] Phan Thị Ánh Tuyết (2017), “Dạy học phát triển năng lực – giải pháp nâng cao 
chất lượng đào tạo giáo viên”, Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi 
mới giáo dục và đào tạo, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, tr 524 - 533.
[7] Nguyễn Huy Vị, Trần Minh Cảnh (2017), “Định hướng dạy học theo hướng tiếp 
cận phát triển năng lực cho sinh viên ngành sư phạm của Trường đại học Phú 
Yên”, Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo, 
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia, tr 546 - 554.
[8] Nguyễn Như Ý (1998), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hóa – Thông tin.
Title: LEARNERS’ COMPETENCE DEVELOPMENT THROUGH 
MILITARY PSYCHOLOGY AT TELECOMUNICATIONS UNIVERSITY
NGO HOAI PHUONG
Telecommunications University
Abstract: Competency-based learning is an essential requirement in current 
educational trend and applied in many schools and universities. It focuses on developing 
students’ competencies to meet their future job requirements. Based on the results from 
practical teaching and learning Military Psychology at Telecommunications University, 
the paper will make sense of the competency-based approach, exchanging practical 
experience and giving some suggestions for improving the effectiveness of teaching 
Psychology and developing students' competence at universities.
Key words: Competence, Competence-based learning, Military Psychology, 
learners’ competence, Military skills.

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_nang_luc_cua_nguoi_hoc_trong_day_hoc_mon_tam_ly_h.pdf