Phát hiện tình cờ sang thương ung bướu khi chụp cắt lớp vi tính động mạch vành có cản quang
Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành có cản
quang (CTA) là một phương tiện chẩn đoán nhanh,
không xâm lấn, có độ chính xác cao đã được đối
chứng với chụp mạch vành can thiệp[7][12].
Do tính ưu việt này nên sách hướng dẫn thực
hành về chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành
của Hiệp hội tim mạch châu Âu 2019, đã cho phép
chụp CTA động mạch vành là phương tiện chẩn
đoán hình ảnh không xâm lấn ban đầu giúp phát
hiện bệnh lý động mạch vành mạn với mức độ
khuyến cáo và chứng cứ Class Ia.
Những năm gần đây sự cải thiện về độ phân
giải thời gian và không gian, cũng như thể tích phủ
một vòng xoay của các máy CT thế hệ sau (> 64 dãy
đầu thu) giúp đánh giá tốt bệnh lý động mạch vành,
màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh và đặc biệt là
các thương tổn gần tim với chất lượng hình ảnh rất
tốt[7][12].
Tuy nhiên việc chụp CTA động mạch vành bằng
các trường chụp (FOV) chuyên dụng dành cho tim,
sẽ bỏ sót các thương tổn gần tim và để khắc phục
giới hạn trên, ta nên dựng hình lại và mở rộng FOV
sau khi chụp[1][2][6][8]
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát hiện tình cờ sang thương ung bướu khi chụp cắt lớp vi tính động mạch vành có cản quang
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 148 PHÁT HIỆN TÌNH CỜ SANG THƯƠNG UNG BƯỚU KHI CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH ĐỘNG MẠCH VÀNH CÓ CẢN QUANG DƯƠNG PHI SƠN1, PHAN THANH HẢI2 Địa chỉ liên hệ: Dương Phi Sơn Email: drphison0912@gmail.com Ngày nhận bài : 01/10/2020 Ngày phản biện : 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng : 05/11/2020 1 ThS. Khoa Tim mạch - Trung tâm Y Khoa Medic TP.HCM 2 BS. Trung tâm Y Khoa Medic TP. HCM ĐẶT VẤN ĐỀ Chụp cắt lớp vi tính động mạch vành có cản quang (CTA) là một phương tiện chẩn đoán nhanh, không xâm lấn, có độ chính xác cao đã được đối chứng với chụp mạch vành can thiệp[7][12]. Do tính ưu việt này nên sách hướng dẫn thực hành về chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch vành của Hiệp hội tim mạch châu Âu 2019, đã cho phép chụp CTA động mạch vành là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn ban đầu giúp phát hiện bệnh lý động mạch vành mạn với mức độ khuyến cáo và chứng cứ Class Ia. Những năm gần đây sự cải thiện về độ phân giải thời gian và không gian, cũng như thể tích phủ một vòng xoay của các máy CT thế hệ sau (> 64 dãy đầu thu) giúp đánh giá tốt bệnh lý động mạch vành, màng ngoài tim, bệnh tim bẩm sinh và đặc biệt là các thương tổn gần tim với chất lượng hình ảnh rất tốt[7][12]. Tuy nhiên việc chụp CTA động mạch vành bằng các trường chụp (FOV) chuyên dụng dành cho tim, sẽ bỏ sót các thương tổn gần tim và để khắc phục giới hạn trên, ta nên dựng hình lại và mở rộng FOV sau khi chụp[1][2][6][8]. Sự phát hiện ngẫu nhiên sang thương ngoài tim, đặc biệt là sang thương ung bướu ở giai đoạn sớm, sẽ có lợi cho bệnh nhân trong việc theo dõi và điều trị sau này[6][9]. Mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là phát hiện và đánh giá tần suất sang thương ung bướu trên bệnh nhân chụp CT động mạch vành có bơm thuốc cản quang sau khi mở rộng FOV. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu hồi cứu cắt ngang, mô tả hàng loạt các ca lâm sàng, thu thập số liệu tại Trung tâm Y Khoa Medic TPHCM trong 2 tháng, từ tháng 07/2020 đến 08/2020. Tiêu chuẩn chọn bệnh: Toàn bộ bệnh nhân đồng ý chụp cắt lớp vi tính động mạch vành có bơm thuốc cản quang theo chỉ định của bác sĩ lâm sàng và được chụp MSCT động mạch vành theo quy trình chuẩn. Tiêu chuẩn loại trừ: Bệnh nhân chụp CT động mạch vành đã biết trước có thương tổn vùng ngực hay vùng bụng trên. Phương pháp nghiên cứu Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 23.0 và Excel 2007. Các biến số định tính được trình bày theo tần suất và tỉ lệ %. Các biến số định lượng được trình bày theo trị số trung bình và độ lệch chuẩn. Có 500 bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nghiên cứu. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Đặc điểm chung của dân số Có 500 bệnh nhân (263 nam và 237 nữ) được chụp CT động mạch vành, tuổi trung bình 59,3 ± 11,2 (tuổi thấp nhất 28 tuổi, cao nhất 92 tuổi). Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 149 Đặc điểm lâm sàng Hình 1. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng Phần lớn bệnh nhân đến chụp MSCT động mạch vành là do triệu chứng đau ngực trái. Tần suất mắc bệnh động mạch vành: Bảng 1. Tần suất mắc bệnh động mạch vành Bệnh động mạch vành Tần suất (n = 500) Không bệnh 154 (30.8%) Có bệnh 346 (69.2%) Bệnh nhân hẹp động mạch vành có ý nghĩa (≥ 50%) chiếm tỷ lệ cao (69.2%). Tần suất phát hiện thương tổn ngoài tim và sang thương ung bướu Bảng 2. Tần suất phát hiện thương tổn ngoài tim Thương tổn phát hiện ngoài tim Tần suất (n = 500) Không 315 (63%) Có 185 (37%) Một số lượng đáng kể (37%) sang thương ngoài tim được phát hiện tình cờ khi chụp CTA động mạch vành. Bảng 3. Tần suất phát hiện sang thương ung bướu Thương tổn phát hiện ngoài tim Tần suất (185/500) Thương tổn dạng ung bướu 85 (17%) Thương tổn khác 100 (20%) Trong số đó sang thương ung bướu ngoài tim được phát hiện gần phân nửa. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 150 Tần suất sang thương ung bướu được phát hiện Hình 2.Tỷ lệ sang thương ung bướu được phát hiện Tần suất phát hiện tình cờ thương tổn ung bướu ở phổi chiếm tỷ lệ cao nhất và thấp nhất là thương tổn di căn xương cột sống. Tỷ lệ thương tổn tại phổi Bảng 4. Tỷ lệ phát hiện thương tổn tại phổi Thương tổn tại phổi Tần suất (41/500) Nốt đơn độc < 10mm 31 (6.2%) Nốt đơn độc ≥ 10mm 5 (1%) Ung thư phổi 5 (1%) Thương tổn nốt đơn độc ở phổi < 10mm chiếm tỷ lệ cao nhất. Tỷ lệ tổn thương tại gan Bảng 5. Tỷ lệ phát hiện các thương tổn tại gan Thương tổn tại gan Tần suất (22/500) Nang gan 12 (2.4%) Hemagioma 2 (0.4%) Ung thư gan 8 (1.6%) Tỷ lệ thương tổn ở vú Bảng 6. Tỷ lệ thương tổn ở vú Thương tổn ở vú Tần suất (8/500) Thương tổn dạng mô tuyến vú 6 (1.2%) Thương tổn có đóng vôi 2 (0.4%) Thương tổn dạng mô tuyến vú nhiều hơn thương tổn có đóng vôi. Tỷ lệ u tuyến thượng thận Bảng 7. Tỷ lệ phân bố U tuyến thượng thận U tuyến thượng thận Tần suất (6/500) U tuyến thượng thận trái 3 (0.6%) U tuyến thượng thận phải 3 (0.6%) Tỷ lệ phát hiện U tuyến thượng thận trái và phải như nhau. Tỷ lệ U trung thất Bảng 8. Tỷ lệ phân bố U trung thất U Trung thất Tần suất (5/500) Trước 4 (0.8%) Giữa 0 (0.0%) Sau 1 (0.2%) Không thấy xuất hiện U trung thất giữa, U trung thất trước chiếm tỷ lệ cao nhất. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 151 Tỷ lệ thương tổn di căn xương cột sống: Có 3 ca. Hình 3. Tỷ lệ thương tổn ung bướu và di căn xương cột sống BÀN LUẬN Đặc điểm chung của dân số Nam 52.6% ưu thế nhẹ hơn so với nữ, phù hợp với tất cả tác giả có cùng nghiên cứu. Tuổi trung bình trong nghiên cứu của chúng tôi (59,3 ± 11,2) không có sự khác biệt nhiều so với các tác giả khác. Đặc điểm lâm sàng và tần suất mắc bệnh động mạch vành Phần lớn bệnh nhân đến chụp MSCT động mạch vành có cản quang là do đau ngực trái và cũng là triệu chứng chính của bệnh động mạch vành, nên tần suất mắc bệnh động mạch vành trong nghiên cứu của chúng tôi chiếm tỷ lệ cao (69.2%), đều này phù hợp với y văn và các tác giả có cùng nghiên cứu. Tần suất phát hiện tình cờ thương tổn ngoài tim Tác giả cùng nghiên cứu Tần suất IEFs Christoph I. Lee, Emily B.Tsai[3] (n = 151) 65 (43%) Richard Bruce Irwin, Tom Newton[10] (n = 714) 154 (22%) Subramaniyan Ramanathan[11] (n = 1713) 600 (35%) Nghiên cứu của chúng tôi (n = 500) 185 (37%) Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tần suất phát hiện tình cờ thương tổn ngoài tim sau khi chụp CT động mạch vành có cản quang gần giống với các tác giả người nước ngoài có cùng nghiên cứu[11]. Trong số thương tổn phát hiện tình cờ khi chụp CTA mạch vành (37%) thì thương tổn ung bướu chiếm tỷ lệ gần phân nửa (17%). Trong số này sang thương ung bướu hay gặp nhất là phổi (8.2%), kế đến là sang thương vùng bụng trên (5.6%), sang thương ở vú (1.6%), trung thất (1%) và sang thương sang di căn xương cột sống tương đối ít gặp (0.6%). Ở phổi sang thương sang thương dạng nốt đơn độc < 10mm chiếm tỷ lệ cao nhất, ở vùng bụng trên thương tổn tại gan chiếm ưu thế, trong khi đó U ở trung thất trước hay gặp hơn các U trung thất khác, đều này phù hợp với y văn và hầu hết các tác giả có cùng nghiên cứu[6]. Mở rộng FOV sau chụp CTA động mạch vành Chụp CTA động mạch vành là phương tiện chẩn đoán hình ảnh không xâm lấn có chính xác cao, hiệu quả và an toàn (vì liều tia xạ và liều thuốc cản quang nằm trong giới hạn cho phép) đã được so sánh và chứng minh. Nhưng việc chụp CTA động mạch vành bằng các trường chụp (FOV) chuyên dụng dành cho tim, rất dễ bỏ sót các thương tổn gần tim. Việc mở rộng FOV sau khi chụp, chẳng qua là một kỹ thuật bung rộng trường chụp và tái tạo hình ảnh lại ở trạm xử lý hình ảnh, do đó sẽ không ảnh hưởng gì đến liều tia hay liều thuốc cản quang. Nếu phát hiện sớm và được ghi nhận thêm sang thương ngoài tim khi chụp Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 152 CTA động mạch vành, sẽ rất lợi cho bệnh nhân về mặt dự hậu sau này. Hình 4. Bệnh nhân nam 66 tuổi, đã đặt 2 stent động mạch vành 6 năm, đến khám vì đau ngực trái, kết quả CT mạch vành: 2 stent còn hoạt động tốt, có khối choán chỗ thùy dưới phổi trái d = 42x43mm, nhiều hạch trung thất và hạch rốn phổi trái, thương tổn gan phải, d = 32x33mm, bắt thuốc cản quang viền, thương tổn tăng đậm độ nhiều thân sống, kết quả giải phẫu bệnh Carcinom tuyến, biệt hóa kém, xâm nhập ở phổi Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 153 Hình 5. Nốt phổi đơn độc hạ phân thùy S6 trái, d = 21mm, có nhiều nốt vôi bên trong và tạo hang Hình 6. Trung thất trước có thương tổn đậm độ mô, d = 12x14x16mm, bờ đều, giới hạn rõ, theo dõi tồn lưu tuyến ức, phân biệt: U tuyến ức Hình 7. Nốt đậm độ mô mềm, d = 6mm trong mô tuyến vú trái, vị trí 3h Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 154 Hình 8. U tuyến thượng thận phải (d = 10x24mm), U tuyến thượng thận trái (d = 14x23mm) Hình 9. Vôi hóa kèm xơ vữa hẹp nhẹ ba nhánh động mạch vành Hình 10. Gan phải có thương tổn kích thước d = 20mm, bắt thuốc tương phản mạnh - Theo dõi Hemagioma gan phải Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 155 KẾT LUẬN Một số lượng đáng kể sang thương ung bướu ngoài tim được phát hiện khi chụp CTA động mạch vành. Nếu phát hiện ngẫu nhiên sang thương ở giai đoạn sớm, sẽ có lợi cho bệnh nhân trong việc theo dõi và điều trị sau này. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Budoff MJ, Fischer H, Gopal A (2006) “Incidental findings with cardiac CT evaluation: should we read beyond the heart? Catheter Cardiovasc Interv” 68:965 - 973. [PubMed: 17086525] 2. Burt JR, Iribarren C, Fair JM, et al (2008) “Incidental findings on cardiac multidetector row computed tomography among healthy older adults: prevalence and clinical correlates” Arch Intern Med; 168:756 - 761. [PubMed: 18413559] 3. Christoph I. Lee, Emily B. Tsai and Geoffrey D.Rubin (June 2010) “Incidental Extracardiac Findings at Coronary CT: Clinical and Economic Impact” Vol.194. 4. Dewey M, Schnapauff D, Teige F, Hamm B (2007) “Noncardiac findings on coronary computed tomography and magnetic resonance imaging”. Eur Radiol. 17:2038 - 2043. [PubMed: 17268800]. 5. Dharam J. Kumbhani et al. American Journal of Cardiology 2009. Volume 103, Issue 12, Pages 1675 - 168 6. E.Pinto, D.Penha, S. Srivastava (2020) “Cardiac CT Lessons : Extra-cardiac findings” ECR 2020 / C-09116. 7. Journal of Cardiovascular Computed Tomography 8 ( 2014 ) 254 – 271. 8. Nicola Flor, Giovanni Di Leo, Silvia Amaryllis Claudia Squarza (2012) “Malignant Incidental Extracardiac Findings on Cardiac CT: Systematic Review and Meta-Analysis”. 9. Onuma Y, Tanabe K, Nakazawa G, et al (2006) “Noncardiac findings in cardiac imaging with multidetector computed tomography”. J Am Coll Cardiol; 48:402 - 406. [PubMed: 16843193]. 10. Richard Bruce Irwin, Tom Newton, Charles Peebles (2012) “Incidental extra-cardiac findings on clinical CMR”. 11. Subramaniyan Ramanathan, SushilaB. Ladumor,Willington Francis, Abdelnasser A. Allam, (2019) “Incidental Non-cardiac Findings in Coronary Computed Tomography Angiography: Is it Worth Reporting? doi:10.25259/JCIS - 41 – 2019. 12. Taylor et al. (2010) Appropriate Use Criteria for Cardiac Computed Tomography. JACC Vol. 56, No. xx.
File đính kèm:
- phat_hien_tinh_co_sang_thuong_ung_buou_khi_chup_cat_lop_vi_t.pdf