Phân tích dữ liệu từ vùng vĩ độ thấp sử dụng phép biến đổi wavelet và thuật toán marquardt
Khi phân tích dữ liệu từ vùng vĩ độ rất thấp như Tây Nam Bộ (vĩ độ ≤ 11,07o), khó khăn lớn nhất
là phương của vectơ cường độ từ hóa và phương của trường từ Trái đất nơi đo đạc thường nằm
nghiêng làm cho các dị thường từ có dạng bất đối xứng và nằm lệch đi so với nguồn. Trong bài
báo này, phép biến đổi wavelet liên tục hai chiều (2-D) sử dụng hàm wavelet Farshad-Sailhac sẽ
được nghiên cứu, áp dụng để đưa dị thường bất đối xứng về dạng đối xứng và dịch chuyển tâm dị
thường về tâm nguồn, qua đó xác định được vị trí tâm vật thể gây ra dị thường bằng phương pháp
cực đại độ lớn biến đổi wavelet (WTMM – Wavelet Transform Modulus Maxima). Tiếp theo, dữ liệu
dị thường từ được trích xuất theo hai phương vuông góc nhau đi qua tâm nguồn để thực hiện
phép biến đổi wavelet liên tục một chiều (1-D) nhằm ước lượng hình dạng, độ sâu và kích thước
theo phương ngang của nguồn. Sau đó, sử dụng thuật toán Marquardt để giải bài toán ngược
bằng phương pháp bình phương tối thiểu nhằm xác định thêm các thông số đặc trưng khác của
nguồn như: kích thước theo phương thẳng đứng và vectơ từ hóa dư. Độ tin cậy của phương pháp
đề xuất được kiểm chứng qua các mô hình lý thuyết trước khi áp dụng phân tích dữ liệu từ hàng
không ở vùng Tây Nam Bộ. Các kết quả minh giải có sai số bình phương trung bình (Rmse - Root
mean square error) nhỏ, phù hợp với tài liệu lỗ khoan sâu, góp phần luận giải tốt hơn về bản chất
địa chất của các nguồn dị thường từ trong khu vực nghiên cứu.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích dữ liệu từ vùng vĩ độ thấp sử dụng phép biến đổi wavelet và thuật toán marquardt
Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Open Access Full Text Article Bài nghiên cứu 1Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam 2Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học CầnThơ, Việt Nam Liên hệ Dương Quốc Chánh Tín, Khoa Sư phạm, Trường Đại học Cần Thơ, Việt Nam Email: dqctin@ctu.edu.vn Lịch sử Ngày nhận: 21-09-2020 Ngày chấp nhận: 25-03-2021 Ngày đăng: 03-5-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.957 Bản quyền © ĐHQG Tp.HCM. Đây là bài báo công bố mở được phát hành theo các điều khoản của the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Phân tích dữ liệu từ vùng vĩ độ thấp sử dụng phép biến đổi wavelet và thuật toánmarquardt Dương Quốc Chánh Tín1,*, Dương Hiếu Đẩu2, PhạmNgọc Ngân2, Nguyễn Thanh Hải1, Danh An1 Use your smartphone to scan this QR code and download this article TÓM TẮT Khi phân tích dữ liệu từ vùng vĩ độ rất thấp như Tây Nam Bộ (vĩ độ 11,07o), khó khăn lớn nhất là phương của vectơ cường độ từ hóa và phương của trường từ Trái đất nơi đo đạc thường nằm nghiêng làm cho các dị thường từ có dạng bất đối xứng và nằm lệch đi so với nguồn. Trong bài báo này, phép biến đổi wavelet liên tục hai chiều (2-D) sử dụng hàm wavelet Farshad-Sailhac sẽ được nghiên cứu, áp dụng để đưa dị thường bất đối xứng về dạng đối xứng và dịch chuyển tâm dị thường về tâm nguồn, qua đó xác định được vị trí tâm vật thể gây ra dị thường bằng phương pháp cực đại độ lớn biến đổi wavelet (WTMM –Wavelet Transform Modulus Maxima). Tiếp theo, dữ liệu dị thường từ được trích xuất theo hai phương vuông góc nhau đi qua tâm nguồn để thực hiện phép biến đổi wavelet liên tục một chiều (1-D) nhằm ước lượng hình dạng, độ sâu và kích thước theo phương ngang của nguồn. Sau đó, sử dụng thuật toán Marquardt để giải bài toán ngược bằng phương pháp bình phương tối thiểu nhằm xác định thêm các thông số đặc trưng khác của nguồn như: kích thước theo phương thẳng đứng và vectơ từ hóa dư. Độ tin cậy của phương pháp đề xuất được kiểm chứng qua các mô hình lý thuyết trước khi áp dụng phân tích dữ liệu từ hàng không ở vùng Tây Nam Bộ. Các kết quả minh giải có sai số bình phương trung bình (Rmse - Root mean square error) nhỏ, phù hợp với tài liệu lỗ khoan sâu, góp phần luận giải tốt hơn về bản chất địa chất của các nguồn dị thường từ trong khu vực nghiên cứu. Từ khoá: kích thước theo phương thẳng đứng, phép biến đổi wavelet liên tục hai chiều, thuật toán Marquardt, vectơ từ hóa dư, vĩ độ thấp MỞĐẦU Trong những nghiên cứu cơ bản của Địa Vật lý thăm dò, việc giải bài toán ngược trường địa từ giữ một vai trò quan trọng, góp phần minh giải một cách định lượng các thông số đặc trưng của nguồn trường gây ra dị thường khảo sát gồm vị trí, độ sâu, hình dạng tương đối, kích thước, và vectơ từ hóa dư. Đây là bài toán đa trị nên đã có nhiều phương pháp được đề xuất để giải quyết nó, trong đó có phép biến đổi wavelet. Phép biến đổi wavelet được ứng dụng trong Địa Vật lý lần đầu tiên vào những năm đầu thập niên 80 của thế kỷ thứ 20 để phân tích các tín hiệu địa chấn1. Kể từ đó, những tiến bộ đáng kể trong toán học đã góp phần làm cho lý thuyết wavelet được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau2,3. Trong việc minh giải dữ liệu trường thế (trong đó có trường dị thường từ), phép biến đổi wavelet được sử dụng để lọc nhiễu, tách trường địa phương ra khỏi trường khu vực quan sát, định vị các nguồn đồng nhất cùng các thuộc tính của chúng4,5. Với dữ liệu từ vùng vĩ độ thấp, để đưa dị thường từ về dạng đối xứng với vị trí của dị thường nằm trên nguồn, người ta thường sử dụng phép chuyển trường về cực; vì ở đó, cả hai vectơ cường độ từ hóa và trường từ của Trái đất có phương thẳng đứng. Tuy nhiên, ở vùng vĩ độ thấp phổ biên độ của toán tử biến đổi trường về cực bị khuếch đại ở tần số cao (độ dài sóng ngắn) có dạng một hình quạt hẹp, hệ quả là tạo ra các dị thường giả kéo dài theo phương của từ thiên. Do đó, đã có nhiều phương pháp biến đổi trường ở vùng vĩ độ thấpđược đưa ra để khắc phục khuyết điểm này, tuy nhiên hầu hết các phương pháp này chưa giải quyết được một cách triệt để các khó khăn của việc chuyển trường về cực 6. Trong bài báo này, phép biến đổi wavelet liên tục được sử dụng kết hợp với thuật toánMarquardt 7 để giải bài toán ngược thăm dò từ nhằm xác định các thông số đặc trưng của nguồn gây ra dị thường gồm vị trí trên bình đồ, độ sâu, hình dạng, kích thước ba chiều, và vectơ từ hóa dư. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP Phép biến đổi wavelet liên tục Phép biến đổi wavelet liên tục một chiều (1-D CWT, One-dimensional continuous wavelet transform) là một ánh xạ biến tín hiệu một chiều theo không gian Trích dẫn bài báo này: Tín D Q C, Đẩu D H, Ngân P N, Hải N T, An D. Phân tích dữ liệu từ vùng vĩ độ thấp sử dụng phép biến đổi wavelet và thuật toánmarquardt. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1216-1230. 1216 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 f (x) 2 L2 (R) thành hàm hai chiều W (a;b) ở dạng tích chập: W (a;b) = R+¥ ¥ f (x)ya;b (x)dx = h f (x) jya;b (x)i (1) Trong đó,ya;b (x) là wavelet con của wavelet mẹy (x) ở tỉ lệ a và dịch chuyển b, với: ya;b (x) = 1p a y x b a (2) W (a;b): hệ số biến đổi wavelet liên tục của f (x) ; a2 R+: tham số tỉ lệ (nghịch đảo của tần số) đặc trưng cho sự dãn (a>1) hoặc nén (a<1) wavelet; b: tham số dịch chuyển, cung cấp thông tin về vị trí của cửa sổ wavelet được tịnh tiến; 1pa : hệ số chuẩn hóa. Phép biến đổi wavelet liên tục hai chiều (2-D CWT) được cho bởi biểu thức: W a;bx;by = (3) 1 a R+¥ ¥ R+¥ ¥ f (x;y)y x bx a ; y by a dxdy Ở đây, y x bx a ; y by a là wavelet con của wavelet mẹ hai chiềuy (x;y) ; bx; by là tham số dịch chuyển theo phương x và phương y. Nếu: y (x;y) = y (x) :y (y) thì biểu thức (3) có thể biến đổi thành: W a;bx;by =R+¥ ¥ R+¥ ¥ f (x;y) 1p a y x bx a dx 1p a y y by a dy (4) Biểu thức (4) sẽ được th ... on nằm trên máy bay, độ cao trung bình đến mặt đất là 300 m 14. Khu vực được chọn phân tích chi tiết (ô chữ nhật màu đen trên Hình 7) có tọa độ trong khoảng 9,56o - 10,04o vĩ Bắc và 105,93o - 106,54o kinh Đông thuộc địa phận ba tỉnh: Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long (Hình 8). Trong khu vực tồn tại 3 dị thường đơn, mỗi dị thường có 3 đới dương - âm - dương sắp xếp theo phương kinh tuyến, trong đó đới dương ở giữa là phần giao nhau của 3 dị thường có dạng kéo dài theo phương vĩ tuyến. Đới âm của 3 dị thường (gần tâm vật thể gây từ) phân bố không quá gần nhau. Áp dụng phép biến đổi wavelet Farshad-Sailhac 2-D trên dữ liệu dị thường từ ở vùng Tây Nam Bộ với các tỉ lệ khác nhau. Hình 9 là bản đồ trường hệ số biến đổi wavelet 2-D vùng Tây Nam Bộ ở các tỉ lệ a = 3. Bản đồ cho thấy sự hội tụ các đường đẳng trị về tâm nguồn. Dựa vào các điểm cực đại địa phương hệ số biến đổi wavelet trong khu vực nghiên cứu, tọa độ tâm3nguồn dị thường (theo kinh độ và vĩ độ) đã được xác định. Cụ thể: M1 (106,03o; 9,62o), M2 (106,46o; 9,71o), M3 (106,12o; 9,93o). Để ước lượng hình dạng, độ sâu và kích thước của vật thể gây ra dị thường từ M1, một tuyến dữ liệu (K3a) 1222 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Hình 5: Các đồ thị thể hiện kết quả xử lý tuyến y2 =40,0 km. a) Dị thường từ dọc theo tuyến; b) Tương quan giữa log(W/a2) và log(z+a); c), d) Đẳng trị và đẳng pha hệ số biến đổi wavelet trên tín hiệu dị thường của tuyến. Hình 6: Minh họa sự trùng khớp giữa dị thường tính (đường liền nét màu đỏ) và dị thường quan sát (nét đứt màu xanh). a) Tuyến x = 40,0 km; b) Tuyến x = 70,0 km. 1223 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Bảng 4: Tổng hợp kết quả phân tích các thông số củamô hình 2 Số hiệu Chỉ số cấu trúc N Hình dạng Kích thước (km) Độ sâu đến mặt trên (km) Vectơ từ hóa Sai số bình phương trung bình (nT) Dx Dy Dz J (A/m) l (o) I (o) N1 1,7 Lăng trụ 6,0 6,0 4,1 1,0 2,3 13,8 3,8 3,517 N2 3,0 Cầu 5,8 5,8 6,0 1,5 2,3 -0,1 4,1 N3 1,2 Vỉa 10,0 10,0 1,0 2,0 2,3 -17,6 3,9 dọc theo kinh tuyến 106,03o và tuyến (V3a) dọc theo vĩ tuyến 9,62o (đi qua tâm nguồnM1) được trích xuất từ bản đồ dị thường từ vùng Tây Nam Bộ. Khoảng cách giữa các điểm đo trên mỗi tuyến đều bằng nhau = 2,0 km (vì bản đồ tỉ lệ 1/200.000). Hình 10a cho phép xác định tọa độ điểm cực đại: a1 = 3,5 = a1m. Bậc đồng nhất của nguồn M1 được xác định từ Hình 10b tương ứng là b 1 = -4,7; suy ra chỉ số cấu trúc N1 = 1,7 (lăng trụ); từ đó ước tính được: k1 = 0,5403. Độ sâu đến tâm nguồn được ước lượng từ công thức (17), sau đó hiệu chỉnh độ cao máy bay 0,3 km. Hình 4.11a và 4.11b biểu diễn kết quả vẽ đẳng pha hệ số biến đổi wavelet trên dữ liệu dị thường dọc theo tuyến K3a và V3a, cho phép xác định vị trí các biên trái, phải tương ứng: bx1(t) = 15,3; bx1(p) = 19,9; by1(t) = 15,3; by1(p) = 18,9. Từ đó, kích thước theo phương x (Bắc -Nam) và phương y (Đông –Tây) được ước lượng theo công thức (14a) và (14b): Dx1 = (19;9 15;3)2;0= 9;2 km Dy1 = (18;9 15;3)2;0= 7;2 km Tương tự với nguồn dị thường M2, M3 dữ liệu theo tuyến (K3b); (V3b) và (K3c) và (V3c) được chọn để phân tích định lượng bằng phép biến đổi wavelet Farshad-Sailhac 1-D. Các thông số của nguồn xác định từ phép biến đổi wavelet (tọa độ tâm nguồn, hình dạng, kích thước theo hai phương ngang và dọc) được sử dụng khi áp dụng thuật toán Marquardt để xác định thêm kích thước theo phương thẳng đứng, cũng như vectơ độ từ hóa dư của nguồn. Sau 50 vòng lặp, kết quả tính toán được trình bày ở Hình 12 và Bảng 5. Trong khu vực nghiên cứu, cómột lỗ khoan sâu - Cửu Long 1 (106,32o Đ; 9,62o B). Lỗ khoan này đạt đến độ sâu tới móng đá của khu vực là 2,1 km. Theo thông tin từ cột địa tầng của lỗ khoan này15 (Hình 13), trong khoảng độ sâu 2,0 km là các đá phun trào trung tính thuộc hệ tầng Long Bình tuổi J3-K1 2 bao gồm An- desite, Ryolite, Andezito, Porphyrite. Như vậy, độ sâu của nguồn các nguồn M1, M2 và M3 được phân tích trong bài báo khá trùng khớp với tài liệu lỗ khoan sâu của vùng nghiên cứu. KẾT LUẬN Trong bài báo, phép biến đổi wavelet liên tục 2-D sử dụng hàm wavelet phức Farshad-Sailhac đã được áp dụng để phân tích dữ liệu từ vùng vĩ độ thấp nhằm đưa dị thường dạng lưỡng cực (gồm 3 đới dương - âm - dương) về dạng đối xứng, trong đó tâm nguồn được xác định từ điểm cực đại hệ số biến đổi wavelet. Từ đó, dữ liệu dị thường dọc theo hai tuyến vuông góc đi qua tâm nguồn dọc theo kinh tuyến và vĩ tuyến được trích xuất để phân tích định lượng bằng phép biến đổi wavelet 1-D sử dụng hàm wavelet phức Farshad- Sailhac nhằm xác định các thông số cơ bản của nguồn gồm: chỉ số cấu trúc, hình dạng, kích thước ngang theo hai phương vuông góc và độ sâu. Các thông số này được sử dụng khi giải bài toán ngược áp dụng thuật toánMarquardt (góp phần giảm thiểu tính đa trị và thời gian tính toán) nhằm xác định thêm các thông số khác của nguồn như: kích thước theo phương thẳng đứng, vectơ từ hóa dư. Sau khi kiểm chứng độ tin cậy qua các mô hình lý thuyết, phương pháp đề xuất đã áp dụng thành công để minh giải dữ liệu đo từ hàng không ở vùng Tây Nam Bộ. Kết quả minh giải có mức độ chi tiết khá phong phú, với sai số bình phương trung bình thấp và phù hợp với thông tin lỗ khoan sâu của vùng. LỜI CẢMƠN Tác giả cảm ơn công ty Giải pháp phần mềm Địa Vật lý của Úc (Geophysical Software Solutions Pty. Ltd, Australia) đã hỗ trợ một licence để vận hành phần mềm Potent v4.16.07, góp phần nâng cao hiệu quả nghiên cứu. 1224 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Hình 7: Bản đồ dị thường từ vùng Tây Nam Bộ 14 (các đường đẳng trị cách nhau 50 nT). Bảng 5: Tổng hợp kết quả phân tích các thông số nguồn dị thườngM1, M2 vàM3 Thông số Chỉ số cấu trúc N Hình dạng Kích thước (km) Độ sâu đến mặt trên (km) Vectơ từ hóa Sai số bình phương trung bình (nT) Số hiệu Dx Dy Dz J (A/m) l (o) I (o) M1 1,7 Lăng trụ 9,2 7,2 3,9 1,7 1,8 8,3 3,5 34,781 M2 1,3 Vỉa dày 5,8 7,1 0,5 2,0 1,6 -19,9 -2,1 M3 1,4 Vỉa dày 5,7 7,1 0,6 2,2 1,2 14,0 0,1 1225 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Hình 8: Dị thường từ ở Sóc Trăng – Trà Vinh – Vĩnh Long 14 . DANHMỤC TỪ VIẾT TẮT 1-D (One-dimensional): một chiều 2-D (Two-dimensional): hai chiều CWT (Continuous Wavelet Transform): phép biến đổi wavelet liên tục WTMM (Wavelet Transform Modulus Maxima): cực đại độ lớn biến đổi wavelet XUNGĐỘT LỢI ÍCH TÁC GIẢ Các tác giả tuyên bố rằng họ không có xung đột lợi ích. ĐÓNGGÓP CỦA TỪNG TÁC GIẢ Dương Quốc Chánh Tín: Nghiên cứu lý thuyết, đề xuất phương pháp, xây dựng quy trình phân tích dữ liệu, tổ chức thực hiện quy trình, thảo luận kết quả, viết và chịu trách nhiệm về bài báo. Dương Hiếu Đẩu: Thảo luận kết quả, góp ý sửa chữa bản thảo. Phạm Ngọc Ngân: Áp dụng quy trình phân tích dữ liệu qua các mô hình lý thuyết và thực nghiệm sử dụng kết hợpphép biến đổiwavelet và thuật toánMar- quardt. Nguyễn Thanh Hải: Áp dụng quy trình phân tích dữ liệu qua cácmôhình lý thuyết và thực nghiệm sử dụng phép biến đổi wavelet. Danh An: Áp dụng quy trình phân tích dữ liệu qua các mô hình lý thuyết và thực nghiệm sử dụng thuật toán Marquardt. TÀI LIỆU THAMKHẢO 1. Kumar P, Foufoula-Georgiou E. Wavelet analysis for geophysi- cal applications. Reviews of Geophysics. 1997;;35(4):385–412. Available from: https://doi.org/10.1029/97RG00427. 2. Daubechies I. Ten lectures of wavelets. Springer - Verlag Press. 1992;341. PMID: 18296155. Available from: https://doi.org/10. 1137/1.9781611970104. 3. Mallat S. A Wavelet Tour of Signal Processing. Academic. San Diego Press. 1998;p. 824. Available from: https://doi.org/10. 1016/B978-012466606-1/50008-8. 4. Fedi M, Quarta T. Wavelet analysis for the regional - residual separationof potential field anomalies. Geophysical Prospect- ing. 1998;46(5):507–525. Available from: https://doi.org/10. 1046/j.1365-2478.1998.00105.x. 5. Fedi M, Cella F, Quarta T, Villani A V. 2D Continuous Wavelet Transform of potential fields due to extended source distribu- tions. Appl ComputHarmonAnal. 2010;28:320–337. Available from: https://doi.org/10.1016/j.acha.2010.03.002. 6. Hải NH, Nhân HT, Liệt DV, Thu NN. Nâng cao chất lượng minh giải tài liệu từ ở vùng vĩ độ thấp. Tạp chí phát triển KH - CN, ĐHQG TP HCM. 2017;20(T4-2017):105–114. 7. Marquardt DW. An Algorithm for least-squares estimation of nonlinear. Journal of the Society for Industrial and Ap- pliedMathematics. U.S.A. 1963;11(2):431–441. Available from: https://doi.org/10.1137/0111030. 8. Yang Y, Li Y, Liu T. Continuous wavelet transform, theoret- ical aspects and application to aeromagnetic data at the Huanghua Depression, Dagang Oilfield, China. Geophysical Prospecting, European Association of Geoscinetists & Engi- neers. 2010;58:669–684. Available from: https://doi.org/10. 1111/j.1365-2478.2009.00847.x. 1226 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Hình 9: Bản đồ hệ số biến đổi wavelet dị thường từ vùng Tây Nam Bộ ở tỉ lệ a = 3. Hình 10: a) Đẳng trị của hệ số biến đổi wavelet trên tín hiệu dị thường từ tuyến K3a; b) Tương quan giữa log(W/a2) và log(z+a) nguồn dị thường từ tuyến K3a 1227 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Hình 11: Đẳng pha của hệ số biến đổi wavelet trên tín hiệu dị thường từ qua các tuyến a) K3a; b) V3a Hình 12: Minh họa sự trùng khớp giữa dị thường tính (màu đỏ) và dị thường quan sát (màu xanh). a) Tuyến K3a; b) Tuyến K3b km. 1228 Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ – Khoa học Tự nhiên, 5(2):1216-1230 Hình 13: Cột địa tầng lỗ khoan Cửu Long - 1 15 9. Mallat S, Hwang W L. Singularity Detection and Process- ing with Wavelets. IEEE Transactions on information Theory. 1992;38(2):617–643. Available from: https://doi.org/10.1109/ 18.119727. 10. Tín DQC. Sử dụng phép biến đổi wavelet đa phân giải để xử lý dữ liệu từ, trọng lực và ra đa xuyên đất. Luận án tiến sĩ Vật lý, Trường ĐH KHTN, TP HCM. 2019;p. 164. 11. Farshard S, Amin R K, SiahKoohi H R. Interpretation 2-D Grav- ity Data using 2-D Continuous Wavelet Transform Introduc- tion. 72nd EAGE Conference & Exhibition incorporating SPE EUROPEC. 2010; Barcelona. Spain;p. 304–309. Available from: https://doi.org/10.3997/2214-4609.201400715. 12. Sailhac P, Galdeano A, Gibert D, Moreau F, Delor C. Identifica- tion of sources of potential fields with the continuouswavelet transform: Complex wavelets and applications to magnetic profiles in French Guiana. Journal of Geophysical Research. 2000;105(B8):19455–19475. Available from: https://doi.org/ 10.1029/2000JB900090. 13. Thompson DT. EULDPH: A new technique for making computer- assisted depth estimates from magnetic data. Geophysics. 1982;47(1):31 –37. Available from: https://doi.org/10.1190/1.1441278. 14. Sơn NX. Giải đoán cấu trúc địa chất Miền Nam Việt Nam theo tài liệu từ hàng không tỉ lệ 1:200.000. Luận án Phó tiến sĩ Địa lý - Địa chất, Trường ĐHMỏ - Địa chất, Hà Nội. 1996;95. 15. Liet DV, Quyet PQ, Phuoc NH. The model of the tertiary base- ment rock beneath the interior of Mekong Delta Using grav- ity data. Final Report, Salamander Energy Vietnam 2008; HCM City;45. 1229 Science & Technology Development Journal – Natural Sciences, 5(2):1216-1230 Open Access Full Text Article Research Article 1School of Education, CanTho University. 2College of Science, CanTho University. Correspondence Duong Quoc Chanh Tin, School of Education, Can Tho University. Email: dqctin@ctu.edu.vn History Received: 21-09-2020 Accepted: 25-3-2021 Published: 03-5-2021 DOI : 10.32508/stdjns.v5i2.957 Copyright © VNU-HCM Press. This is an open- access article distributed under the terms of the Creative Commons Attribution 4.0 International license. Interpretation for magnetic data at low latitude areas using continuous wavelet transform andmarquardt algorithm Duong Quoc Chanh Tin1,*, Duong Hieu Dau2, PhamNgoc Ngan2, Nguyen Thanh Hai1, Danh An1 Use your smartphone to scan this QR code and download this article ABSTRACT As analyzing geomagnetic data at low latitude areas for instance the Mekong Delta (latitudes 11,07o), significant problem is that both of the magnetization and ambient field are not vertical to- tally, makingmagnetic anomalies antisymmetrical and often skewed to the location of the sources. In this paper, two-dimensional continuous wavelet transform (2-D CWT), using Farshad-Sailhac complex wavelet function is studied and applied for reducing the magnetic anomaly to a sym- metrical one - this located on the source of the anomaly, and then determining the position of the center of the object causing anomalies by wavelet transform modulus maxima (WTMM) method. Next, magnetic data is extracted in two perpendicular directions passing through the center of the source to perform one-dimensional continuous wavelet transform (1-D CWT) to estimate the shape, depth and size of the source. Then, using theMarquardt algorithm to solve the inverse prob- lem by least-squares method to further identify other characteristic parameters of the source such as: vertical size, remanent magnetization vector. The reliability of the proposed method is verified through theoretical models before application for analyzing the geomagnetic data in the Mekong Delta. The results are consistency with deep hole data, having small root mean square error, con- tribute to a better interpretation of the geological nature of the magnetic anomaly sources in the study area. Key words: low latitude, Marquardt algorithm, remanent magnetization vector, vertical size, 2-D CWT Cite this article : Tin D Q C, Dau D H, Ngan P N, Hai N T, An D. Interpretation for magnetic data at low latitude areas using continuous wavelet transform andmarquardt algorithm. Sci. Tech. Dev. J. - Nat. Sci.; 5(2):1216-1230. 1230
File đính kèm:
- phan_tich_du_lieu_tu_vung_vi_do_thap_su_dung_phep_bien_doi_w.pdf