Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015
Tại Việt Nam thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc cứu chữa, chăm sóc
sức khỏe cho người dân. Cùng với sự phát triển của đời sống kinh tế, nhu cầu sử
dụng thuốc của người dân ngày càng lớn, không chỉ yêu cầu về đủ số lượng mà
còn yêu cầu sử dụng thuốc có chất lượng đảm bảo, hợp lý, an toàn và hiệu quả.
Tuy nhiên việc lựa chọn, sử dụng thuốc như thế nào lại không do người
bệnh quyết định mà phụ thuộc vào quyết định của y bác sỹ[3].Chính vì vậy thuốc
được phân phối chủ yếu qua hệ thống bệnh viện, hơn 70% doanh thu thuốc đến
từ các bệnh viện[12]. Do ảnh hưởng của nhiều yếu tố mà tình hình sử dụng thuốc
tại các bệnh viện còn nhiều bất cập như: sử dụng nhiều thuốc ngoại đắt tiền, theo
kết quả khảo sát của Bộ Y tế thuốc sản xuất trong nước chỉ chiếm 11,9% tổng
giá trị tiêu thụ thuốc tại 34 bệnh viện tuyến TƯ năm 2010 [4]; nhiều thuốc bị lạm
dụng trong kê đơn như: kháng sinh, vitamin và các thuốc bổ trợ Tất cả những
yếu tố đó sẽ làm tăng chi phí trong điều trị, tăng gánh nặng kinh tế cho bệnh
nhân và xã hội đồng thời làm giảm chất lượng công tác khám chữa bệnh.
Hiện nay, nhiều bệnh viện đã chú trọng đến công tác sử dụng thuốc nhằm
hướng tới việc sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả cao mà chi phí điều trị
thấp để phục vụ tốt cho công tác khám chữa bệnh.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phân tích danh mục thuốc được sử dụng tại bệnh viện quân y 7B tỉnh Đồng nai năm 2015
BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐẶNG THU HƯƠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I HÀ NỘI 2016 BỘ Y TẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI ĐẶNG THU HƯƠNG PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2015 LUẬN VĂN DƯỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP I CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC MÃ SỐ: CK 60 72 04 12 Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Xuân Thắng Nơi thực hiện: Trường Đại học Dược Hà Nội Bệnh viện Quân Y 7B Thời gian thực hiện: 18/07/16-18/11/16 HÀ NỘI 2016 LỜI CẢM ƠN Với sự kính trọng và lòng biết ơn sâu sắc, Tôi xin chân thành cảm ơn: TS. Đỗ Xuân Thắng - Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược. Thầy là người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ, động viên tinh thần tôi trong suốt quá trình làm luận văn tốt nghiệp. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban Giám hiệu trường Đại học Dược Hà Nội, các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý và Kinh tế Dược, Phòng sau đại học cùng toàn thể các thầy cô trong trường Đại học Dược Hà Nội đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong thời gian học tập, làm luận văn tốt nghiệp. Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới Ban Giám đốc Bệnh viện Quân Y 7B đã tạo điều kiện, giúp đỡ tôi trong suốt khóa học. Cuối cùng tôi cảm ơn tới tất cả bạn bè, đồng nghiệp và bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình và những người thân yêu của tôi, những người đã chăm sóc, chia sẻ, động viên giúp đỡ tôi trưởng thành và vươn lên trong cuộc sống. Đồng Nai, ngày 18 tháng 11 năm 2016 HỌC VIÊN Đặng Thu Hương MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN 4 1.1 DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN 4 1.1.1 Khái niệm 4 1.1.2 Xây dựng danh mục thuốc 4 1.1.3 Các phương pháp phân tích danh mục thuốc 5 1.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN VIỆT NAM 11 1.2.1 Thực trạng về cơ cấu danh mục thuốc được sử dụng 11 1.2.2 Thực trạng về kinh phí sử dụng thuốc tại một số bệnh viện 12 1.3 THỰC TRẠNG VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC 14 1.4 VÀI NÉT VỀ BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B THÀNH PHỐ BIÊN HÒA 15 1.4.1 Giới thiệu về bệnh viện 15 1.4.2 Mô hình bệnh tật của bệnh viện Quân y 7B 15 1.4.3 Chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức của khoa Dược 17 1.4.4 Hội đồng thuốc và điều trị 20 CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 21 2.1 ĐỐI TƯỢNG, ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN NGHIÊN CỨU 22 2.1.1 Đối tượng nghiên cứu 22 2.1.2 Địa điểm nghiên cứu 22 2.1.3 Thời gian nghiên cứu 22 2.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 22 2.2.1 Thiết kế nghiên cứu 22 2.2.2 Các biến số nghiên cứu 22 2.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 24 2.2.4 Phương pháp phân tích 24 2.3 PHƯƠNG PHÁP TRÌNH BÀY VÀ XỬ LÝ SỐ LIỆU 28 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 29 3.1 PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC ĐƯỢC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 29 3.1.1 Cơ cấu về số lượng và giá trị sử dụng của thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 29 3.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử dụng 32 3.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 34 3.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên INN và thuốc theo tên biệt dược trong danh mục thuốc sử dụng 35 3.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng 36 3.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng 37 3.2 PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN 37 3.2.1 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC 37 3.2.2 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp VEN 42 3.2.3 Phân tích danh mục thuốc sử dụng theo phương pháp ABC/ VEN 44 CHƯƠNG 4. BÀN LUẬN 46 4.1 VỀ CƠ CẤU SỐ LƯỢNG VÀ GIÁ TRỊ SỬ DỤNG CỦA DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU 46 4.1.1 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý 46 4.1.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 50 4.1.3 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần 52 4.1.4 Cơ cấu thuốc theo tên biệt dược, INN 52 4.1.5 Cơ cấu thuốc theo đường dùng 53 4.1.6 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn chế sử dụng 54 4.2 VỀ PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN QUÂN Y 7B NĂM 2015 THEO PHƯƠNG PHÁP ABC/VEN 55 4.2.1 Phương pháp phân tích ABC 55 4.2.2 Phương pháp phân tích VEN 57 4.2.3 Phân tích ma trận ABC/VEN 57 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 59 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT INN : Tên chung quốc tế QĐ : Quyết định TT : Thông tư WHO : Tổ chức Y tế thế giới DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1 Sơ đồ mô hình tổ chức khoa dược bệnh viện Quân y 7B 19 Hình 3.2 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ 32 Hình 3.3 Kết quả phân tích ABC theo số lượng khoản mục 37 Hình 3.4 Kết quả phân tích VEN theo số lượng khoản mục 42 DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1 Phân loại VEN theo WHO Bảng 1.2 So sánh ưu điểm, nhược điểm của ba phương pháp 9 Bảng 1.3 Mô hình bệnh tật của bệnh viện được phân loại theo bảng phân loại Quốc tế ICD 10 15 Bảng 2.4 Các chỉ số nghiên cứu 21 Bảng 2.5 Ma trận ABC/VEN 25 Bảng 2.6 Các chỉ số phân tích 26 Bảng 3.7 Cơ cấu thuốc theo nhóm tác dụng dược lý trong danh mục thuốc sử dụng 28 Bảng 3.8 Cơ cấu thuốc theo nguồn gốc xuất xứ trong danh mục thuốc sử dụng 32 Bảng 3.9 Cơ cấu thuốc đơn, đa thành phần trong danh mục thuốc sử dụng 33 Bảng 3.10 Cơ cấu thuốc theo tên INN, thuốc theo tên biệt dược trong danh mục thuốc sử dụng 34 Bảng 3.11 Cơ cấu thuốc theo đường dùng trong danh mục thuốc sử dụng 35 Bảng 3.12 Cơ cấu thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất, thuốc hạn chế sử dụng trong danh mục thuốc sử dụng 36 Bảng 3.13 Kết quả phân tích ABC 37 Bảng 3.14 Cơ cấu thuốc nhóm A theo tác dụng dược lý 38 Bảng 3.15 Kháng sinh nhóm A được sử dụng tại bệnh viện 40 Bảng 3.16 Cơ cấu thuốc nhóm A theo nguồn gốc xuất xứ 41 Bảng 3.17 Kết quả phân tích VEN 41 Bảng 3.18 Kết quả phân tích ma trận ABC/VEN 43 Bảng 3.19 Các thuốc trong nhóm AN 44 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Tại Việt Nam thuốc giữ vai trò quan trọng trong việc cứu chữa, chă ... gấp 4 lần bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2104 [26] ( 5%), gấp 3 lần bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014[14] (5,6%). Nhóm thuốc tim mạch, tiêu hóa, hocmon và các thuốc tác động vào hệ nội tiết mỗi nhóm có 4 khoản mục chiếm tỷ lệ 8,89%. Kết quả trên cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị đã có sự phân bổ hợp lý ngân sách cho các nhóm phù hợp với qui mô, mô hình bệnh tật của bệnh viện. Riêng nhóm thuốc giảm đau, hạ sốt, chống viêm, thuốc kháng sinh cần xem xét lại đã phù hợp chưa vì kết quả cao hơn rất nhiều một số bệnh viện. Đối chiếu với mô hình bệnh tật của bệnh viện Quân Y 7B năm 2015, nhóm bệnh nhiễm khuẩn xếp cao thứ nhất, nhóm chấn thương xếp vị trí thứ hai thì kết quả này phần nào phản ánh được vì sao hai nhóm thuốc này đượcc sử dụng nhiều. Tuy nhiên, cũng cần có sự phân tích sâu, tìm hiểu xem liệu việc sử dụng hai nhóm trên có bị lạm dụng không, việc sử dụng đã được kiểm soát chặt chẽ hay chưa, kê thuốc giảm đau dựa trên tiêu chí nào, có được Hội đồng thuốc và điều trị đưa ra hay không để có thể kiểm soát về tần suất, số lượng, liều lượng kê đơn cho bệnh nhân; trên cơ sở đó mới đánh giá được việc sử dụng có thực sựphù hợp hay không, hay việc sử dụng nhiều là do bác sỹ kê nhiều nhằm có sự cân chỉnh 57 cho đúng vì hiện tỷ lệ sử dụng hai nhóm này cao hơn rất nhiều so với mặt bằng chung của các viện cùng tuyến. Việc sử dụng các thuốc nhóm A, cụ thể là thuốc kháng sinh, giảm đau cần được quản lý chặt chẽ, lựa chọn mua sắm hợp lý, ưu tiên sử dụng thuốc nội là điều mà Hội đồng thuốc và điều trị cần làm trong xây dựng danh mục thuốc năm 2016 để việc sử dụng thuốc nhóm A được hiệu quả vì đây là nhóm chỉ chiếm một số lượng thuốc rất ít nhưng lại chiếm gần như toàn bộ kinh phí sử dụngthuốc cho cả bệnh viện trong năm. 4.2.2 Phương pháp phân tích VEN Nhược điểm của phương pháp phân tích VEN là việc phân loại, xếp nhóm V, E, N phụ thuộc chủ yếu vào Hội đồng thuốc và điều trị chứ chưa có một căn cứ cụ thể, rõ ràng để phân loại chính xác các nhóm V, E, N. Tuy vậy việc đánh giá, nhận định chính xác, phù hợp của Hội đồng thuốc trong việc phân loại các nhóm V, E, N sẽ mang lại kết quả phân tích và đánh giá đúng. Ngược lại sẽ dẫn đến nguy cơ cung ứng thuốc bị gián đoạn hoặc không kịp thời. Từ kết quả phân tích VEN sử dụng thuốc năm 2015 cho thấy: + Thuốc nhóm V chiếm 17,14% giá trị sử dụng thuốc với tỷ lệ này là không cao. + Thuốc nhóm E chiếm 72,44% giá trị sử dụng thuốc là khá cao. + Thuốc nhóm N chiếm 10,42 % giá trị sử dụng thuốc.Kết quả này so với bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014 [13]cao hơn 7 lần (1,5%). Trong đóthuốc nhóm N gồm có 50 khoản mục chia thành 8 nhóm theo tác dụng dược lý thì chiếm hết 15 khoản mục là thuốc bổ, còn lại là các thuốc khác. Nhóm này cần được Hội đồng thuốc và điều trị cân nhắc để giảm chi phí hoặc loại bỏ những thuốc không cần thiết. 58 4.2.3 Phân tích ma trận ABC/ VEN Theo kết quả phân tích ma trận ABC/ VEN danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B năm 2015 cho thấy tổng giá trị sử dụng nhóm thuốc không thiết yếu là 10,32%. Trong đó thuốc không thiết yếu nhóm AN chiếm tỷ lệ chủ yếu 8,08% gồm calcilife, agi- neurin, ibatonic. Kết quả này cao hơn bệnh viện quận 5 thành phố hồ Chí Minh năm 2014 [11] (0,81%), bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014 [26] (0,61%). Đây là nhóm thuốc không quan trọng cần giảm thiểu tối đa hoặc loại bỏ. Thuốc nhóm BN chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 1,66%,thuốc nhóm CN chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 0,58% chủ yếu là thuốc bổ không quan trọng cần loại bỏ. Thuốc nhóm CV chiếm tỷ lệ giá trị sử dụng là 0,78% quan trọng và được sử dụng hợp lý, tuy nhiên do tỷ trọng thấp, số lượng ít nên rất dễ bị bỏ sót trong mua thuốc và tồn trữ. Thuốc nhóm AE chiếm tỷ lệ sử dụng là 56,28% ít quan trọng và cần xem xét kỹ và theo dõi hiệu quả trong điều trị để kịp thời thay đổi thuốc khác. Kết quả phân loại I (AV, AE, AN, BV, CV), loại II (BE, CE, BN), loại III (CN): Loại I chiếm 81,5% gồm những thuốc quan trọng, đối với các thuốc thuộc nhóm này đòi hỏi việc cung ứng thuốc phải kịp thời, đầy đủ không để thiếu hụt thuốc. Loại II chiếm 17,92% ít quan trọng cần cân nhắc trong việc tồn kho. Loại III chiếm 0,58% không quan trọng cần loại bỏ để giảm chi phí sử dụng thuốc. Kết quả trên cho thấy Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện đã có sự cân nhắc trong lựa chọn để ưu tiên mua sắm và dự trữ. Tuy nhiên, trong năm 2016 Hội đồng thuốc và điều trị cũng cần xem xét, giảm tỷ lệ thuốc loại III xuống dưới 0,5%. Với các kết quả thu được từ việc phân tích danh mục thuốc sử dụng sẽ là bằng chứng thuyết phục Hội đồng thuốc và điều trị về các vấn đề chưa hợp lý 59 trong việc sử dụng thuốc đồng thời là cơ sở để xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện năm 2016 được hợp lý, đạt hiệu kết quả cao trong điều trị, sử dụng nguồn vốn hiệu quả hơn nữa. 60 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận 1.1 Về cơ cấu số lượng và giá trị thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B theo một số chỉ tiêu Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Quân y 7B có 394 khoản mục và 234 hoạt chất chia thành 21 nhóm tác dụng dược lý.Tất cả các thuốc trong danh mục thuốc bệnh viện đều nằm trong danh mục thuốc chủ yếu theo quy định tại thông tư 45/2013/TT-BYT. Trong đó, nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất có 44 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 18,8%, 84 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 21,32% - 39,28%. Thuốc ngoại có 108 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 46,15%, 205 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 52,03% - 52,39%. Thuốc đa thành phần có 41 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 10,41% - 11,98%. Thuốc biệt dược có 114 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 56,77%, 211 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 59,77% - 76,44%. Thuốc đường uống có 244 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 61,93% - 68,94%. Thuốc gây nghiện, hướng tâm thần và tiền chất có 10 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 4,27%, 15 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 3,81% - 1,36%. Thuốc hạn chế sử dụng có 6 hoạt chất chiếm tỷ lệ số lượng 2,56%, 7 khoản mục chiếm tỷ lệ số lượng - giá trị sử dụng 1,78% - 3,02%. 61 1.2 Về phân tích danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Quân y 7B theo phương pháp pháp phân tích ABC, VEN Thuốc nhóm A chiếm 11,42% tổng số lượng thuốc sử dụng, trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất về số lượng 33,33%. Thuốc nhóm V chiếm 10,41%, thuốc nhóm E chiếm 76,9%, thuốc nhóm N chiếm 12,69% tổng số lượng thuốc sử dụng. Thuốc nhóm A có giá trị sử dụng cao nhất chiếm 78,09% tổng giá trị sử dụng thuốc, trong đó thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất 44,51% về giá trị sử dụng thuốc. Thuốc nhóm V chiếm 17,14% , thuốc nhóm E chiếm 72,44%, thuốc nhóm N chiếm 10,42% tổng giá trị sử dụng thuốc. Thuốc AN chiếm 8,08% tổng giá trị sử dụng thuốc. 2. Kiến nghị Hội đồng thuốc và điều trị tại bệnh viện cần có sự xem xét, cân nhắc, quản lý chặt chẽ trong việc xây dựng danh mục thuốc, sử dụng, mua sắm và dự trữ thuốc cho bệnh viện. Cụ thể: - Hội đồng thuốc và điều trị phải thường xuyên kiểm tra và đánh giá hiệu quả sử dụng thuốc ít nhất 2 tháng 1 lần. - Sử dụng thuốc kháng sinh, vitamin hợp lý để tiết kiệm ngân sách cho bệnh viện, giảm tỷ lệ kháng thuốc, chi phí trong điều trị cho bệnh nhân. - Tăng tỷ lệ sử dụng thuốc nội lên trên 50%, giảm tỷ lệ sử dụng thuốc ngoại xuống dưới 50% để cân đối ngân sách cho phù hợp. 62 - Giảm tỷ lệ sử dụng thuốc biệt dược để giảm chi phí trong điều trị thay thế bằng các thuốc INN cùng loại. - Giảm tỷ lệ thuốc nhóm AN, cân nhắc loại bỏ những thuốc không cần thiết. - Tiếp tục ưu tiên sử dụng thuốc đơn thành phần. - Khuyến khích sử dụng thuốc đường uống. - Tiến hành nghiên cứu hoạt động sử dụng thuốc bệnh viện thông qua công cụ phân tích ABC/VEN 6 tháng/1 lần để có kế hoạch cụ thể cho việc cung ứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1- Bộ Y tế (2001), Bảng phân loại Quốc tế bệnh tật ICD 10, Nhà xuất bản Y học. 2- Bộ Y tế (2004), Chỉ thi 05/2004/CT-BYT ngày 16 tháng 4 năm 2004 về việc chấn chỉnh công tác cung ứng, sử dụng thuốc trong bệnh viện. 3- Bộ Y tế (2007), Quản lý và kinh tế Dược, chủ biên, Nhà xuất bản y học. 4- Bộ Y tế (2010), Phân tích tình hình sử dụng thuốc cho bệnh nhân nội trú và ngoại trú tại một số bệnh viện. 5- Bộ Y tế (2011), Thông tư 23/2011/TT-BYT ngày 10 tháng 6 năm 2011 hướng dẫn sử dụng thuốc tại các cơ sở y tế có giường bệnh. 6- Bộ Y tế (2012), Đề án Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam. 7- Bộ Y tế (2013),Thông tư số 21/2013/TT- BYT ban hành ngày 8 tháng 8 năm 2013 quy định về tổ chức và hoạt động của Hội đồng thuốc trong bệnh viện có giường bệnh. 8- Bộ Y tế (2014), Báo cáo công tác Khám chữa bệnh năm 2010, trọng tâm 2011. 9- Bộ Y tế (2014),Thông tư số 40/2014/TT- BYT ngày 17 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế ban hành và hướng dẫn thực hiện danh mục thuốc tân dược thuộc phạm vi thanh toán quỹ bảo hiểm y tế. 10- Bộ Y tế (2014),Thông tư số 19/2014/TT- BYT ngày 2 tháng 6 năm 2014 của Bộ Y tế quy định quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thàn và tiền chất dùng làm thuốc. 11- Phạm Thị Hoàng Dung (2015), Xây dựng danh mục thuốc cho bệnh viện đa khoa quận 5 Thành Phố Hồ Chí Minh năm 2014, trường Đại học Dược Hồ Chí Minh, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 12- Nguyễn Thị Hằng- Viettinbank (2014), Báo cáo ngành dược phẩm việt Nam. 13- Phan Thị Bích Hằng (2015), Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Kạn năm 2014, trườngĐại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 14- Nguyễn Trương Thị Minh Hoàng (2015), Phân tích danh mục thuốc sử dụng của bệnh viện đa khoa Bà Rịa Vũng Tàu năm 2014, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 15- Trần Thị Bích Hợp (2014), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc tại bệnh viện A tỉnh Thái Nguyên năm 2013, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 16- Vũ Thị Thu Hương (2012), Đánh giá hoạt động của Hội đồng thuốc và điều trị trong xây dựng và thực hiện danh mục thuốc tại một số bệnh viện đa khoa, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Tiến sỹ. 17- Lương Thị Thanh Huyền (2013),Phân tích hoạt động quản lý và sử dụng thuốc tại bệnh viện Trung ương quân đội 108 năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 18- Lương Ngọc Khuê (2010), Báo cáo tổng quan tình hình quản lý và sử dụng thuốc trong các cơ sở Khám chữa bệnh, Cục Quản lý Khám chữa bệnh Vệt Nam. 19- Phạm Hữu Kiên (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Quân Y 7B năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 20- Đoàn Thanh Lam (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện đa khoa huyện Nghi Lộc- Nghệ An năm 2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 21- Nguyễn Thanh Mai (2011), Nghiên cưu tình hình sử dụng tại bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2010, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 22- Cao Minh Quang (2009), Báo cáo tổng kết công tác dược năm 2008, một số định hướng phát triển ngành Dược Việt Nam năm 2009 và những năm tiếp theo. 23- Cao Minh Quang (2010), “Tổng quan về ccông nghiệp Dược Việt Nam, cơ hội, thách thức và chiến lược phát triển giai đoạn năm 2011 - 2020, tầm nhìn 2030”, Tạp chí Dược học số 424 tháng 8 năm 2011. 24- Đàm Hữu Quang (2014), Thực trạng sử dụng thuốc tại bệnh viện đa khoa tỉnh Cao Bằng năm2012, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 25- Bùi Thị Thục (2013), Phân tích hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Quân y 110 - Quân khu I năm 2013, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 26- Lê Anh Tính (2015), Phân tích hoạt động sử dụng thuốc trong điều trị nội trú tại bệnh viện đa khoa huyện Nga Sơn năm 2014, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. 27- Huỳnh Hiền Trung (2012), Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao chất lượng cung ứng thuốc tại bệnh viện nhân dân 115, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Thạc sỹ. 28- Nguyễn Xuân Trung (2011), Khảo sát tình hình quản lý sử dụng thuốc tại bệnh viện 354 giai đoạn 2008 - 2010, trường Đại học Dược Hà Nội, Luận văn Dược sỹ chuyên khoa I. PHỤ LỤC Mẫu số 1 BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO MỘT SỐ CHỈ TIÊU STT Tên hoạt chất Tên thuốc- Hàm lượng Đơn vị Nước sản xuất Đơn giá SL sử dụng Thành tiền Nhóm tác dụng dược lý Xuất xứ Thuốc đơn, đa thành phần Thuốc biệt dược và thuốc INN Đường dùng 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 Ghi chú : - Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (10): Thuốc nội: 1, thuốc ngoại: 0; - Cột (11): Thuốc đơn thành phần: 1, đa thành phần: 0; - Cột (12): Thuốc biệt dược: 1, và thuốc INN:0; - Cột (13): Tiêm, tiêm truyền: T, uống: U, khác: K; Mẫu số 2 BIỂU MẪU PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG THEO ABC, VEN, ABC/VEN STT Tên hoạt chất Tên thuốc- Hàm lượng Đơn vị Nước sản xuất Đơn giá SL sử dụng Thành tiền Nhóm tác dụng dược lý TL% Thành tiền GT % tích lũy Số TT theo TL % Thành tiền giảm dần ABC VEN 1 2 3 4 5 6 7 8=6*7 9 10 11 12 13 14 Ghi chú : - Cột (9): Theo DMT tân dược thuộc phạm vi thanh toán của quỹ BHYT được ban hành kèm theo thông tư số 40/2014/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (10): Tỷ lệ % của thành tiền từng thuốc, sắp xếp lại theo thứ tự TL% giảm dần; - Cột (11): Cộng dồn tỷ lệ % của thành tiền; - Cột (12): Đánh lại số thứ tự theo thứ tự TL% giảm dần; - Cột (13): Phân hạng sản phẩm dựa vào giá trị % tích lũy theo thông tư số 21/2013/TT-BYT của Bộ Y tế; - Cột (14): Phân loại nhóm thuốc V,E,N theo DMT có phân loại VEN được ban hành kèm theo Quyết định 1483/QĐ-BVĐK.
File đính kèm:
- phan_tich_danh_muc_thuoc_duoc_su_dung_tai_benh_vien_quan_y_7.pdf