Phản hồi của sinh viên về việc ứng dụng phần mềm Schoology để đánh giá quá trình kỹ năng nghe
Nhiều nghiên cứu hiện nay về những biến đổi từ mô hình lớp học truyền thống sang lớp học
kết hợp đã được thực hiện và thu nhận được nhiều kết quả ý nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau.
Vì vậy, nhận thức được những lợi ích của các công cụ công nghệ, và vai trò của đánh giá quá trình đối
với giáo dục, bài báo này trình bày kết quả khảo sát phản hồi của sinh viên khoa Tiếng Anh tại Đại học
Ngoại ngữ, Đại học Huế đối với việc ứng dụng Schoology nhằm đánh giá quá trình kỹ năng Nghe. Dữ
liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn sau đó được phân tích và trình bày dưới dạng
bảng và trích dẫn. Kết quả cho thấy rằng hầu hết sinh viên khẳng định vai trò của hệ thống quản lý học
trực tuyến trong việc nâng cao kỹ năng học tập theo nhóm và độc lập nhằm củng cố kiến thức. Tuy
nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự ngăn trở đối với sinh viên là do những khó khăn về kỹ năng
máy tính và giao tiếp trong nhóm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Phản hồi của sinh viên về việc ứng dụng phần mềm Schoology để đánh giá quá trình kỹ năng nghe
PHẢN HỒI CỦA SINH VIÊN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG PHẦN MỀM SCHOOLOGY ĐỂ ĐÁNH GIÁ QUÁ TRÌNH KỸ NĂNG NGHE Trần Thị Thanh Thảo*; Lê Thị Hồng Phương Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế Nhận bài: 04/07/2019; Hoàn thành phản biện: 22/08/2019; Duyệt đăng: 25/12/2019 Tóm tắt: Nhiều nghiên cứu hiện nay về những biến đổi từ mô hình lớp học truyền thống sang lớp học kết hợp đã được thực hiện và thu nhận được nhiều kết quả ý nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Vì vậy, nhận thức được những lợi ích của các công cụ công nghệ, và vai trò của đánh giá quá trình đối với giáo dục, bài báo này trình bày kết quả khảo sát phản hồi của sinh viên khoa Tiếng Anh tại Đại học Ngoại ngữ, Đại học Huế đối với việc ứng dụng Schoology nhằm đánh giá quá trình kỹ năng Nghe. Dữ liệu được thu thập thông qua bảng câu hỏi và phỏng vấn sau đó được phân tích và trình bày dưới dạng bảng và trích dẫn. Kết quả cho thấy rằng hầu hết sinh viên khẳng định vai trò của hệ thống quản lý học trực tuyến trong việc nâng cao kỹ năng học tập theo nhóm và độc lập nhằm củng cố kiến thức. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu cũng cho thấy sự ngăn trở đối với sinh viên là do những khó khăn về kỹ năng máy tính và giao tiếp trong nhóm. Từ khóa: Đánh giá quá trình, hệ thống quản lý học trực tuyến, phương pháp học tập kết hợp 1. Mở đầu Trong những năm gần đây, nhiều trường đại học đã áp dụng phương pháp học tập kết hợp giữa lớp học truyền thống và lớp học trực tuyến (Garrison & Vaughan, 2008). Nghiên cứu về phương pháp học tập, Bransford và cộng sự (2000) đã kết luận rằng môi trường học tập tốt là môi trường thiên về phương pháp lấy người học, kiến thức và kiểm tra, đánh giá làm trung tâm. Tuy nhiên, làm thế nào để áp dụng phương pháp học tập kết hợp vào quá trình dạy và học hiệu quả là một câu hỏi mà nhiều nhà nghiên cứu vẫn đang tiếp tục nghiên cứu. Ngày nay, nhiều nghiên cứu về những biến đổi từ mô hình lớp học truyền thống sang lớp học kết hợp đã được thực hiện và thu nhận được nhiều kết quả ý nghĩa trên nhiều phương diện khác nhau. Nghiên cứu của Baleni (2015) được thực hiện tại trường Đại học ở Eastern Cape nhằm nghiên cứu đánh giá quá trình trực tuyến được thực hiện như thế nào trong quá trình dạy và học cũng như những lợi ích gì được mang lại cho người dạy và học. Nghiên cứu thu thập số liệu thông qua bảng câu hỏi đối với giáo viên và sinh viên về đánh giá quá trình dưới sự hỗ trợ công cụ trực tuyến (Blackboard) được thực hiện như thế nào. Nhiều phương pháp kiểm tra, đánh giá kết hợp với các công cụ trực tuyến như thảo luận nhóm, bài kiểm tra khách quan được sử dụng. Theo kết quả nghiên cứu, lợi ích mà người học nhận được bao gồm nâng cao tinh thần gắn kết của sinh viên trong hoạt động trực tuyến, đưa và nhận phản hồi nhanh chóng, tính linh hoạt về thời gian và không gian nhằm nâng cao chất lượng những hoạt động kiểm tra, đánh giá, đồng thời người dạy có thể giảm đi thời gian chấm điểm và tiết kiệm được các chi phí quản lý khác. Ở môi trường học Việt Nam, Nguyễn Việt Anh (2017) đã tiến hành nghiên cứu tại một trường Đại học Việt Nam nhằm xây dựng một mô hình kết hợp lớp học truyền thống và trực tuyến chú trọng vào kiểm tra đánh giá định kỳ ở mức độ môn học nhằm phân tích và đánh giá tác động của những ứng dụng công nghệ như một đột phá trong việc đánh giá định kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng hoạt động đánh giá định kỳ hiệu quả hơn khi được hỗ trợ bởi công nghệ ví dụ như hệ thống quản lý giáo dục trực tuyến. Nghiên * Email: tttthao_dhnn@hueuni.edu.vn cứu này đã mở ra khả năng sử dụng mô hình học kết hợp lấy đánh giá định kỳ làm trung tâm ở cấp độ môn học bằng cách sử dụng kết hợp hệ thống quản lý giáo dục trực tuyến với phương pháp giảng dạy truyền thống. Năm 2017, nghiên cứu được thực hiện bởi McCarthy (2017) nhằm tìm hiểu về mức độ hài lòng của mô hình đánh giá quá trình ở bậc đại học. Kinh nghiệm chia sẻ từ người học cho thấy rằng hầu hết người học phản hồi tích cực với việc đưa ra nhận xét, phản biện cho bạn mình, đồng thời nhận lại những nhận xét, góp ý từ nhiều nguồn khác nhau. Một điều dễ hiểu là những nhận xét từ người dạy vẫn là hình thức đánh giá quá trình phổ biến nhất được sử dụng trong cả hai khóa học bởi vì người học vẫn xem người dạy là những chuyên gia trong lĩnh vực đó, cũng như là người đánh giá chính đối với bài tập của họ, vì vậy ý kiến của người dạy vẫn được chú trọng hơn. Đối với nhận xét từ những bạn đồng môn, hầu hết sinh viên yêu thích đưa và nhận góp ý thông qua ứng dụng The Café. Nhận xét từ người học ở môi trường trực tuyến thông thường chi tiết, mang tính phản biện hơn những nhận xét tại lớp, và cũng thống nhất với những tiêu chí đánh giá hơn. Nhiều sinh viên cảm thấy không thoải mái khi tham gia góp ý cho bạn mình trực tiếp trên lớp về bài làm của họ, vì vậy những đóng góp trực tiếp trên lớp chỉ nên chú trọng vào những ý kiến tổng quát hơn là phân tích sâu về chất lượng bài làm của bạn đồng môn. Tuy nhiên, sinh viên cảm thấy thoải mái hơn khi tham gia đóng góp ý kiến về công việc của bạn mình ở môi trường học trực tuyến. Điều này phù hợp với ý kiến của Rambe (2012) rằng tương tác giữa hai người học cùng ở môi trường trực tuyến có thể vượt qua được những rào cản như là khó khăn về ngôn ngữ, hay những rào cản về mặt xã hội. Bên cạnh đó, việc kiểm tra đánh giá luôn được xem là một trong những hoạt động quan trọng trong quá trình dạy và học. Khi nhắc đến việc kiểm tra, đánh giá, hầu hết người học và dạy thường nghĩ đến những căng thẳng của kỳ thi cuối kỳ, hoặc những áp lực của những điểm số. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc đánh giá quá trình thực sự cần thiết trong việc giảng dạy ngôn ngữ (Gattullo, 2000; Hwang & Chang, 2011; Lawton et al, 2012). Người ta đã nhận thức được những tác động tích cực từ việc đánh giá quá trình tiến hành song song với quá trình học của sinh viên, tuy nhiên những nghiên cứu trong những năm gần đây cho thấy kiểm tra, đánh giá vẫn còn phụ thuộc nhiều và ... t định lượng từ phỏng vấn cá nhân, những khó khăn của người học khi sử dụng phần mềm Schoology được tóm tắt theo những phần chính sau đây: (1) vấn đề kỹ thuật, (2) kỹ năng giao tiếp với người cùng học, (3) kỹ năng tự quản lý thời gian biểu. 4.3.1. Vấn đề kỹ thuật Phần lớn sinh viên đưa ra những phản hồi tích cực đối với việc ứng dụng phần mềm Schoology, tuy nhiên hầu hết sinh viên tham gia phỏng vấn cá nhân thừa nhận rằng đôi lúc người học cũng gặp nhiều khó khăn trong việc truy cập Internet, cũng như một số lỗi kỹ thuật trong việc làm bài và nộp bài trực tuyến. Hầu hết sinh viên chia sẻ rằng họ thực sự lúng túng và thiếu kỹ năng trong việc xử lý những vấn đề kỹ thuật trong việc sử dụng phần mềm Schoology đối với đánh giá quá trình bên ngoài lớp học. Lý giải cho khó khăn này, sinh viên cho rằng người học chưa thực sự có nhiều cơ hội để làm quen với những công cụ hỗ trợ học tập trực tuyến, cũng như kỹ năng về công nghệ thông tin nhằm tự tin để giải quyết những vấn đề kỹ thuật xảy ra trong quá trình học vì thực tế sinh viên vẫn phụ thuộc rất nhiều vào việc kiểm tra tổng kết ở lớp học truyền thống. [] (5%) [] (3%) [] (7%) [] (11%) [] (7%) [] (5%) [] (15%) [] (25%) [] (15%) [] (54%) [] (48%) [] (52%) [] (15%) [] (17%) [] (21%) M O N G M U Ố N T IẾ P T Ụ C T R Ả I N G H IỆ M T ÍN H H IỆ U Q U Ả K H Ả N Ă N G P H Á T T R IỂ N K Ỹ N Ă N G K H Á C Hoàn toàn không đồng ý Không đồng ý Bình thường Đồng ý Hoàn toàn đồng ý 4.3.2. Kỹ năng giao tiếp Mặc dù đa số người tham gia phỏng vấn đánh giá cao lợi ích của hoạt động đưa ra và tiếp nhận góp ý từ những người cùng học đối với việc phát triển kỹ năng tư duy phản biện và định hình, kích thích hứng thú trong việc học ngôn ngữ, một số sinh viên khi tham gia phỏng vấn cho rằng họ chưa thực sự tự tin vào kỹ năng giao tiếp trong hoạt động nhóm. Cụ thể, sinh viên chia sẻ họ cảm thấy thiếu kỹ năng để tiếp nhận những góp ý tiêu cực, cũng như trong việc làm thế nào để đưa ra những góp ý mang tính khích lệ để thúc đẩy sự tiến bộ mà không làm tổn thương hay làm giảm động lực học tập của bạn. Lý giải cho việc này sinh viên cho rằng họ cảm thấy rất khó khăn khi đưa ra những nhận xét trái chiều vì lo ngại sẽ làm ảnh hưởng đến mối quan hệ đối với những bạn cùng lứa và lo ngại những góp ý của mình không thực sự chính xác, hiệu quả. Vì vậy, sinh viên thường có xu hướng chọn lựa những góp ý mang tính khen ngợi, tán thành hơn là những bình luận mang tính trái chiều và phản biện. 4.3.3. Kỹ năng tự quản lý thời gian Đa số người tham gia nghiên cứu nhận thức được rằng nếu đánh giá quá trình được thực hiện trực tuyến, người học sẽ cảm thấy ít áp lực hơn và thoải mái hơn vì tính năng linh động của phần mềm trực tuyến. Tuy nhiên, sinh viên cũng đưa ra ý kiến cho rằng đôi lúc họ gặp khó khăn trong việc tự sắp xếp thời gian biểu cho việc học của mình. Hai trong số năm người tham gia phỏng vấn đã từng không thể hoàn thành bài kiểm tra hàng tháng vì quên ngày đến hạn của bài tập. Bên cạnh đó, một sinh viên chia sẻ vì không thể tự quản lý thời gian biểu cho việc học của mình hợp lý nên chỉ hoàn thành bài tập hằng tuần và hằng tháng gần kề với ngày đến hạn của bài tập nên kết quả nhận được thường không cao, và quá trình rèn luyện kỹ năng Nghe trực tuyến không thực sự đạt hiệu quả. Lý giải cho khó khăn này sinh viên cho rằng người học vẫn còn phụ thuộc vào hình thức kiểm tra tổng kết diễn ra trên lớp học truyền thống và phụ thuộc vào hỗ trợ từ giáo viên, vì vậy người học chưa thực sự được phát triển kỹ năng tự quản lý thời gian học của bản thân, cũng như thể hiện vai trò chủ động và tính trách nhiệm, tự lập trong quá trình học. 5. Thảo luận và đề xuất Như kết quả nghiên cứu chỉ ra, phần lớn sinh viên có thái độ tích cực đối với việc ứng dụng phần mềm Schoology trong đánh giá quá trình kỹ năng Nghe. Tuy nhiên, người học vẫn còn gặp phải những khó khăn và thách thức nhất định khi tham gia đánh giá trực tuyến thông qua hệ thống giáo dục trực tuyến. Phản hồi của sinh viên được tóm tắt theo những ý chính như sau: - Hoạt động nhóm: Người tham gia nghiên cứu đánh giá cao nguồn tài liệu và tính tương tác cao trong khi tham gia hoạt động nhóm. Người học không chỉ phản hồi tích cực đối với sự đa dạng của nguồn tài liệu về nhiều phương diện như thể loại, nội dung, ngữ điệu, mà hoạt động nhóm còn giúp người học tương tác hiệu quả với bạn cùng lứa một cách hiệu quả. Điều đó góp phần thúc đẩy quá trình học hỏi lẫn nhau, cũng như xây dựng môi trường học thân thiện. Ngoài ra, hoạt động nhóm được đánh giá cao dựa trên phương diện hình thức đưa ra, tiếp nhận góp ý trong nhóm một cách hiệu quả, và phương diện phát triển kỹ năng ngôn ngữ của người học. Tuy nhiên, việc sử dụng hệ thống quản lý giáo dục trực tuyến đối với đánh giá quá trình còn khá mới lạ, nên bước đầu người học còn gặp nhiều khó khăn trong kỹ năng giao tiếp trong hoạt động nhóm, đặc biết đối với việc đưa ra, tiếp nhận những ý kiến trái chiều, phản biện. - Bài tập hằng tuần, bài kiểm tra hàng tháng: Kết quả định lượng và định tính cho thấy rằng bài tập và kiểm tra trên ứng dụng học trực tuyến cung cấp cho người học nhiều cơ hội, tiện ích để rèn luyện kỹ năng Nghe hiệu quả bên ngoài lớp học. Cụ thể, người học được có nhiều cơ hội làm quen không những với định dạng đề thi cuối kỳ mà còn nhiều định dạng khác nhau, cũng như được luyện tập kỹ năng một cách ít áp lực, thường xuyên với nhiều tiện ích như nghe theo khả năng cá nhân, kết quả nhanh chóng và chính xác. Tuy nhiên, khó khăn lớn nhất người học gặp phải đối với hoạt động này chính những sự cố kỹ thuật trong quá trình làm bài mà không có sự hướng dẫn của giáo viên, và việc thiếu kỹ năng tự quản lý quá trình học của mỗi sinh viên. - Tính hiệu quả của ứng dụng Schoology: Ứng dụng giáo dục trực tuyến Schoology nhìn chung được người học đánh giá có giao diện thân thiện người học, dễ truy cập và dễ theo dõi. Hầu hết người học khẳng định rằng ứng dụng Schoology vào đánh giá quá trình không những giúp họ rèn luyện kỹ năng Nghe mà còn nâng cao triển kỹ năng làm việc độc lập, làm việc nhóm, kỹ năng tư duy phản biện khi đưa ra phản hồi, góp ý, kỹ năng giao tiếp, tương tác trong hoạt động nhóm. Tuy nhiên, người tham gia nghiên cứu chưa thực sự đánh giá cao chức năng trợ giúp khi gặp sự cố về kỹ thuật trong quá trình sử dụng ứng dụng để học tập. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, chúng tôi có một số đề xuất như sau: - Phát triển kỹ năng cần thiết: Người học cần được hướng dẫn chi tiết, và bồi dưỡng thường xuyên về những kỹ năng mềm như kỹ năng về công nghệ thông tin, kỹ năng tư duy phản biện, kỹ năng làm việc nhóm hiệu quả, kỹ năng quản lý thời gian trước khi tham gia học tập trực tuyến. Những kỹ năng này cần được phát triển liên tục trong lớp học truyền thống thông qua nhiều hoạt động khác nhau. - Phổ biến các khóa học trực tuyến: Cùng với sự phát triển không ngừng của công nghệ thông tin ngày nay, người học cần được làm quen, tiếp tục được học tập, kiểm tra đối với nhiều môn học khác nhau trên các ứng dụng giáo dục trực tuyến, từ đó các kỹ năng sẽ được trau dồi và phát triền. - Hỗ trợ từ giáo viên: Mặc dù việc học tập trực tuyến cần vai trò tích cực của người học, giáo viên hay người hướng dẫn cần có những hỗ trợ phù hợp đối với người học, đặc biệt trong thời gian đầu làm quen, hoặc đối với những sinh viên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc sử dụng công nghệ thông tin hằng ngày. 6. Kết luận Việc ứng dụng phần mềm Schoology đối với đánh giá quá trình kỹ năng Nghe cho sinh viên chuyên ngữ năm 1 đã nhận được những phản hồi tích cực trên nhiều phương diện khác nhau. Kết quả định tính và định lượng cho thấy rằng hệ thống giáo dục trực tuyến có thể cung cấp những hỗ trợ cần thiết nhằm tạo ra môi trường học mang tính tương tác cao, môi trường củng cố kiến thức hiệu quả. Đồng thời, mô hình này còn góp phần thúc đẩy kỹ năng học tập hợp tác, và phát triển vai trò chủ động của người học trong quá trình học tập khiến người học có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình. Tuy nhiên, dựa vào chia sẻ từ phỏng vấn cá nhân, người học gặp nhiều khó khăn đối với những vấn đề liên quan đến kỹ thuật, cũng như khó khăn khi thiếu các kỹ năng mềm như kỹ năng làm việc nhóm, kỹ năng quản lý thời gian học tập. Nghiên cứu này mong muốn đóng góp vào việc phát triền vai trò của hệ thống giáo dục trực tuyến trong đánh giá quá trình, đồng thời đưa ra những đề xuất trên phương diện giáo dục nhằm phục vụ cho những nghiên cứu sau. Tài liệu tham khảo Baleni, G.Z. (2015). Online formative assessment in higher education: Its pros and cons. Electronic Journal of E-Learning, 13(4), 228-236. Black, P., & Wiliam, D. (1998). Assessment and classroom learning. Assessment in Education: Principles, Policy and Practice, 5(1), 7-74. Bransford, J., & National Research Council (2000). Committee on developments in the science of learning. How people learn brain, mind, experience, and school (Expanded ed). Washington, D.C.: National Academy Press. Crook, A. et al. (2012). The use of video technology for providing feedback to students: Can it enhance the feedback experience for staff and students?. Computers & Education, 58(1), 386-396. Garrison, R., & Vaughan, H. (2008). Blended learning in higher education: Framework, principles and guidelines. San Francisco, CA: Jossey-Bass. Gattullo, F. (2000). Formative assessment in primary (Elementary) ELT classes: An Italian case study. Language Testing, 17(2), 278-288. Gedik, N., Kiraz, E., & Ozden, M.Y. (2013). Design of a blended learning environment: Considerations and implementation issues. Australasian Journal of Educational Technology, 29(1), 1-19. Gibbs, G., & Simpson, C. (2004). Conditions under which assessment supports learning. Learning and Teaching in Higher Education, 1(1), 3-31. Gould, J., & Day, P. (2013). Hearing you loud and clear: Student perspectives of audio feedback in higher education. Assessment & Evaluation in Higher Education, 38(5), 554-566. Graham, C. (2006). Blended learning systems: Definitions, current trends and future directions. In C. Bonk & C. Graham (Eds.), The handbook of blended learning: Global perspectives, local designs (pp. 3-21). San Francisco, CA: John Wiley & Sons. Huyta, A. (2010). Diagnostic and formative assessment. In B. Spolsky & F. Hult (Eds.), The handbook of educational linguistics (pp. 469-482). Oxford: Blackwell. Hwang, G.J., & Chang, H.F. (2011). A formative assessment-based mobile learning approach to improving the learning attitudes and achievements of students. Computers & Education, 56(4), 1023-1031. Irons, A. (2008). Enhancing learning through formative assessment and feedback: Key guides for effective teaching in higher education. Abingdon: Routledge. Lawton, D. et al. (2012). Online learning based on essential concepts and formative assessment. Journal of Engineering Education, 101(2), 244-287. Lunt, T., & Curran, J. (2010). Are you listening please?. The advantages of electronic audio feedback compared to written feedback. Assessment & Evaluation in Higher Education, 35(7), 759-769. McCarthy, J. (2017). Enhancing feedback in higher education: Students' attitudes towards online and in- class formative assessment feedback models. Active Learning in Higher Education, 18(2), 127-141. Merry, S., & Orsmond, P. (2008). Students’ attitudes to and usage of academic feedback provided via audio files. Bioscience Education, 11, 1–11. Nguyen Viet Anh (2017). Towards the implementation of an assessment-centred blended learning framework at the course level: A case study in a Vietnamese National University. International Journal of Information and Learning Technology, 34(1), 20-30. Nicol, D., & MacFarlane-Dick, D. (2006). Formative assessment and self-regulated learning: A model and seven principles of good feedback practice. Studies in Higher Education, 31(2), 199-218. Nicol, D., Thomson, A., & Breslin, C. (2014). Rethinking feedback practices in higher education: A peer review perspective. Assessment & Evaluation in Higher Education, 39(1), 102-122. Pektas, S., & Gurel, M. (2014). Blended learning in design education: An analysis of students’ experiences within the disciplinary differences framework. Australasian Journal of Educational Technology, 30(1), 31- 44. Rambe, P. (2012). Critical discourse analysis of collaborative engagement in Facebook postings. Australasian Journal of Educational Technology, 28(2), 295–314. Shepard, L. (2005). Formative assessment: Caveat emptor. Proceedings of the ETS invitational conference, the future of assessment: Shaping teaching and learning. New York. AN INVESTIGATION INTO THE STUDENTS’ REFLECTION ABOUT THE USE OF SCHOOLOGY IN FORMATIVE ASSESSMENT: A CASE STUDY IN A VIETNAMESE UNIVERSITY Abstract: This study aims to investigate the reflections of students at English Department – University of Foreign Languages, Hue University (HUFL) towards the use of Schoology in formative assessment for listening skill. The study involved 60 first-year students in English Department and used a mixed methods approach collecting data from a paper-based survey, semi-structured interviews. The findings show that the students positively perceived the use of formative assessment through the online learning platform of Schoology. In addition, the findings suggest that the online learning platform can provide appropriate scaffolding for the students in this study to engage in the process of interactive learning and knowledge construction, which greatly promotes collaborative and learner-centered language learning communities. In terms of the difficulties, the students’ lack of technical skills and social-communication strategies are perceived to be the common challenges. Keywords: Blended learning, formative assessment, learning management system
File đính kèm:
- phan_hoi_cua_sinh_vien_ve_viec_ung_dung_phan_mem_schoology_d.pdf