Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Mục đích của bài viết này là phân tích những yếu tố tác động đến quyết
định mua căn hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Cơ sở lý
thuyết được phân tích và tổng hợp từ những nghiên cứu trước. Mẫu nghiên
cứu gồm 1.037 quan sát được chọn từ 70 dự án căn hộ trên địa bàn, nghiên
cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng và mô hình hồi quy logit
thứ bậc được sử dụng làm công cụ phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu
chỉ ra rằng quyết định mua căn hộ đối với mỗi phân phúc khác nhau bị ảnh
hưởng bởi những yếu tố khác nhau.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
24 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 207- Tháng 8. 2019 © Học viện Ngân hàng ISSN 1859 - 011X Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc Nguyễn Quyết Khoa Cơ bản, Đại học Tài chính Maketing Ngày nhận: 08/01/2019 Ngày nhận bản sửa: 21/01/2019 Ngày duyệt đăng: 29/01/2019 Mục đích của bài viết này là phân tích những yếu tố tác động đến quyết định mua căn hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Cơ sở lý thuyết được phân tích và tổng hợp từ những nghiên cứu trước. Mẫu nghiên cứu gồm 1.037 quan sát được chọn từ 70 dự án căn hộ trên địa bàn, nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng và mô hình hồi quy logit thứ bậc được sử dụng làm công cụ phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng quyết định mua căn hộ đối với mỗi phân phúc khác nhau bị ảnh hưởng bởi những yếu tố khác nhau. Từ khóa: Quyết định mua, mô hình hồi quy logit thứ bậc, căn hộ hạng sang, hạng cao cấp, hạng trung cấp, hạng bình dân. Purchase decision factors for apartments in Hochiminh City: An ordered logit regression model approach Abstract: The purpose of this article is to analyze the purchase decision factors for apartments in Ho Chi Minh City. The theoretical foundations are analyzed and synthesized from previous studies. The sample of 1,037 observations was selected from 70 apartment projects in Ho Chi Minh City. The quantitative analysis method and the ordered logit regression model as the data analysis tool was developed in study. Results of research indicate that the decision to buy an apartment for each of the different segment is influenced by different factors. Keywords: Purchase decision, ordered logit regression model, luxury, premium, mid-end, affordable apartment. Quyet Nguyen, PhD. Email: nguyenquyetk16@gmail.com University of Finance- Marketing 1. Giới thiệu Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm kinh tế-văn hóa lớn nhất của cả nước. Tuy hình thành muộn hơn so với những vùng đất khác trên lãnh thổ Việt Nam, vị trí tự nhiên và những nét đặc biệt gắn liền với quá trình hình thành của địa phương này đã làm cho Thành phố sớm trở thành một trong những đô thị sầm uất nhất về cơ sở Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25 hạ tầng, kinh doanh sản xuất và quy mô dân số. TP. HCM được xem là địa phương năng động, sáng tạo đi đầu trong công cuộc đổi mới các thiết chế, chính sách, với các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, tạo ra nhiều công ăn việc làm. Chính vì thế, hàng năm TP.HCM thu hút một lượng lớn người di cư với mục đích học tập sinh sống và làm việc. Số liệu thống kê năm 2017 cho thấy TP.HCM có 8,4 triệu người, nhưng thực tế số người thường xuyên sinh sống trên địa bàn đã lên đến 13 triệu người (Nguyễn Thành Phong, 2017). Như vậy, TP. HCM đang chịu áp lực rất lớn về dân số, tác động lên toàn bộ hệ thống cơ sở hạ tầng như bệnh viện, trường học, giao thông và đặc biệt là nơi cư trú. Vì thế, ngoài nhà ở riêng lẻ, biệt thự thì chung cư là một lựa chọn phổ biến của người tiêu dùng và nhu cầu hàng năm rất lớn. EZland (2016) cho rằng nhu cầu nhà ở tại TP.HCM trong năm 2017 khoảng 64.000 căn, năm 2018 khoảng 83.000 và năm 2019 khoảng 110.000 căn. Theo CBRE Việt Nam (2018), giá căn hộ hiện nay tại TP.HCM khá đa dạng, với 4 phân khúc gồm hạng sang (giá USD/m2), hạng bình dân (giá nhỏ hơn 800 USD/m2). Tổ chức JLL (2016) ước lượng thu nhập trung bình của hộ gia đình tại thành thị khoảng 460 USD/tháng, tại ngũ phân vị cuối (Q5) khoảng 1.340 USD/tháng. Như vậy, theo số liệu này thì việc khách hàng tiếp cận mua căn hộ với một trong bốn phân khúc trên là vô cùng khó khăn vì giá căn hộ tương đối cao so với thu nhập. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, tổng lượng giao dịch nhà ở chung cư tại TP. HCM trong năm 2017 đạt 40.786 giao dịch. Trong đó, ghi nhận một lượng không nhỏ số giao dịch sản phẩm chung cư ở phân khúc hạng sang chiếm 11,2%; phân khúc cao cấp chiếm 29,6%; phân khúc trung cấp chiếm 38,1% và phân khúc bình dân chiếm 21,1% (Báo cáo thị trường bất động sản năm, 2017). Vậy, ngoài yếu tố giá cả, quyết định mua căn hộ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác cần phải quan tâm tìm hiểu. Mục đích của bài viết này là xem xét những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ trên địa bàn TP.HCM, phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc. Qua đó, dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một số chính sách nhằm quản lý thị trường căn hộ phát triển ổn định và bền vững hơn. 2. Tổng quan lý thuyết 2.1. Mô hình hành vi người tiêu dùng Theo quan điểm của lý thuyết tài chính cổ điển, hành vi nhà đầu tư là duy lý, nghĩa là quá trình ra quyết định phải dựa trên tất cả những thông tin hiện tại có giá trị, người ra quyết định cân nhắc giữa lợi ích và chi phí (Kishore, 2006). Hành vi này là cơ sở ra đời khái niệm tối đa hóa hữu dụng. Trong tài chính, hành vi tối đa hóa hữu dụng của mỗi cá nhân là cơ sở dẫn tới sự ra đời của Lý thuyết Thị trường hiệu quả (Fama, 1970). Dưới quan điểm của Lý thuyết này thì những biến động trên thị trường bất động sản là không thể dự báo được dựa trên những thông tin hiện tại. Mặc dù tính thanh khoản trên thị trường là tương đối kém, nhưng phần lớn những nhà nghiên cứu cho rằng thị trường này hiệu quả và những người tham gia thị trường thực hiện hành động hợp lý. Tuy nhiên, cuối thập niên 1980, những kết quả nghiên cứu đã khẳng định rằng thị trường bất động sản là không hiệu quả đã trở nên phổ biến (Diego Salzman và Remco C.J. Zwinkels, 2017). Nghĩa là, ngoài những yếu tố cơ bản thì biến động trên thị trường NGUYỄN QUYẾT Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 207- Tháng 8. 201926 bất động sản có thể được dự báo và giải thích dựa trên hành vi của người tham gia thị trường (gọi là hành vi bất động sản). Trong khoa học ... quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31 Luận giải cho vấn đề này, bởi vì những người trong nhóm này thường là những người có thu nhập thấp, thu nhập là mối lo thường trực, đối với họ chọn mua căn hộ thì giá là ưu tiên hàng đầu. Nhóm quyết định mua căn hộ trung cấp: Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những người trong nhóm này chịu ảnh hưởng bởi 5 yếu tố gồm giá bán căn hộ, khoảng cách từ căn hộ tới nơi làm việc, khoảng cách từ căn hộ tới trường, chính sách nhà nước và cấu trúc căn hộ (biến hboi có ý nghĩa thống kê mức 1%). Nếu được tiếp cận vốn vay thì khả năng mua căn hộ của họ tăng khoảng 3,964% (giả sử các yếu tố khác không đổi). Vậy có thể thấy rằng, những yếu tố ảnh hưởng lên quyết định mua căn hộ trung cấp không khác nhiều so với nhóm quyết định mua căn hộ bình dân. Bảng 6. Hệ số tác động biên của mô hình Ordered logit TT Biến độc lập Bình dân Trung cấp Cao cấp Hạng sang 1 gia -0.00058** (0.00012) -0.00149** (0.00030) 0.00149 (0.00092) 0.00060 (0.00055) 2 cquan -0.00101** (0.00034) -0.00130** (0.00033) 0.00131 (0.00090) 0.00051 (0.00043) 3 sthi -0.00007 (0.00007) -0.00676 (0.00375) 0.00680 (0.00496) 0.00027** (0.00009) 4 bvien -0.00156 (0.00130) -0.00015 (0.00009) 0.00015 (0.00011) 0.00057** (0.00018) 5 song -0.00010 (0.00007) -0.00970 (0.00746) 0.00977 (0.00688) 0.00038*** (0.00027) 6 truong -0.00023*** (0.00006) -0.00022** (0.00010) 0.00022** (0.00009) 0.00086 (0.00069) 7 dtich 0.00010 (0.00008) 0.00092 (0.00084) -0.00093 (0.00054) 0.00036*** (0.00014) 8 tang 0.00020 (0.00011) 0.01915 (0.01368) -0.01928 (0.01506) -0.00008*** (-0.00003) 9 tuoi -0.00024 (0.00014) 0.02306 (0.00941) -0.02322*** (0.00870) -0.00009** (0.00003) 10 scan -0.00026 (0.00018) -0.00249 (0.00143) 0.00251 (0.00171) 0.00098** (0.00033) 11 hboi -0.11808 (0.09840) 0.07440** (0.03221) 0.05498** (0.01768) -0.01129 (0.00684) 12 vay 0.00041** (0.00034) 0.03964** (0.01548) 0.03989** (0.01628) -0.07933 (0.05876) 13 nngoai -0.00051 (0.00010) -0.05926 (0.04939) 0.05953*** (0.02074) 0.00024*** (0.00004) 14 phhop 0.00171 (0.00191) 0.16571 (0.12747) 0.16674*** (0.05810) 0.00069*** (0.00022) Standard errors in parentheses: *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1 Nguồn: Kết quả xử lý từ Stata 14 NGUYỄN QUYẾT Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 207- Tháng 8. 201932 Tuy nhiên trong quyết định mua đã bắt đầu quan tâm đến những tiện ích phục vụ cho cuộc sống. Nhóm quyết định mua căn hộ cao cấp: Trong nhóm này, kết quả nghiên cứu cho thấy quyết định mua chịu ảnh hưởng bởi 6 yếu tố gồm: Khoảng cách từ căn hộ tới trường học, thời gian căn hộ xây dựng tính đến hiện tại (biến tuoi có ý nghĩa), chính sách, có hồ bơi, chủ đầu tư nước ngoài và có khu phức hợp. Vậy so với hai nhóm đầu, nhóm này trong hành vi quyết định mua đã thể hiện sự quan tâm đến yếu tố về chất lượng và những tiện ích phục vụ cho cuộc sống tương đối rõ rệt. Chẳng hạn nếu những dự án có chủ đầu tư nước ngoài thì khả năng quyết định mua tăng khoảng 5,953% (giả sử các yếu tố khác không đổi). Nhóm quyết định mua căn hộ hạng sang: So với những nhóm khác, nhóm này trong quyết định mua chịu tác động rất nhiều yếu tố, đặc biệt là yếu tố vị trí căn hộ như gần siêu thị, gần bệnh viện, gần sông. Mặt khác, những yếu tố khác thể hiện sự tiện ích trong cuộc sống cũng được nhóm này quan tâm như có khu phức hợp. Một phát hiện khá thú vị là yếu tố giá cả và yếu tố chính sách (biến vay) không ảnh hưởng đến quyết định mua trong nhóm này. Bởi vì những người quyết định mua loại căn hộ hạng sang thường là những người có thu nhập rất cao, kéo theo mức sống và tiêu chuẩn sống cũng khá cao. Do vậy, điều quan tâm khi quyết định mua là vấn đề chất lượng, tiện ích căn hộ sao cho đảm bảo cuộc sống thật sự có ý nghĩa. 5. Kết luận Kết quả nghiên cứu những yếu tố tác động đến quyết định mua căn hộ tại TP. HCM bằng phương pháp định lượng, phân tích bằng mô hình logit thứ bậc đã cho thấy quyết định mua đối với mỗi phân loại căn hộ khác nhau chịu ảnh hưởng bởi những yếu tố khác nhau. Để phát triển thị trường căn hộ hiệu quả, bài viết đề xuất một vài giải pháp sau: Thứ nhất, đối với chủ đầu tư, nhà quản lý bất động sản cần hiểu rõ phân khúc thị trường cho từng loại căn hộ để có chiến lược tiếp thị sản phẩm hợp lý với từng đối tượng. Ngoài ra, các dự án cũng phải được xem xét một cách kỹ lưỡng về các đặc điểm, mô hình, thiết kế và quản lý nhằm đáp ứng đúng xu hướng nhu cầu của từng nhóm khách hàng. Một dự án không thể phù hợp cho tất cả mọi khách hàng mà tùy vào mức thu nhập, khả năng chi trả, đặc điểm công việc, đẳng cấp sống. Thứ hai, trong mỗi nhóm phân khúc, người làm công tác tiếp thị cần lựa chọn khách hàng mục tiêu, tìm hiểu những nhu cầu, mong muốn của nhóm này mà chủ đầu tư cần phải đáp ứng. Thứ ba, những nội dung cần truyền thông nên ngắn gọn, rõ ràng, tập trung vào nhu cầu, mong muốn của từng đối tượng. Đối với nhóm quyết định mua căn hộ bình dân và trung cấp cần truyền thông mạnh mẽ về giá. Ngược lại, nhóm quyết định mua căn hộ cao cấp và hạng sang cần truyền thông về các dịch vụ tiện ích. Đây là mấu chốt tác động đến quyết định mua căn hộ tại dự án. 6. Hạn chế nghiên cứu Tương tự như những nghiên cứu khác, nghiên cứu này vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định mà nghiên cứu trong tương lai cần phải khắc phục. Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33 Thứ nhất, quyết định mua căn hộ trên thị trường bao gồm quyết định của nhà đầu Tài liệu tham khảo 1. Black, R.T., M.G. Brown, J. Diaz, K.M. Gibler, and T.V. Grissom (2003). Behavioral research in Real Estate: A Search for the Boundaries. Journal of Real Estate Practice and Education, 6: 1, pp. 85-112. 2. Blackley, D. M., Follain, J. R., and Lee, H. (1986). An Evaluation of Hedonic Price Indexes for Thirty-four Large SMSAs. Real Estate Economics, 14(2), pp.179-205. 3. CBRE Việt Nam, Báo cáo thị trường quý I năm 2018. Truy cập ngày 15/10/2018, từ 4. Connie, S. and Fernando, B.A. (2001). Motivation and perception factors influence buying home behaviour in Dilly, East Timor. PRRES 7th Annual Conference. 5. Diego Salzman và Remco C.J. Zwinkels (2017). Behavioral Real Estate. Journal of Real Estate Literature. Volume 25, pp. 1-20. 6. Fama, E.F (1970). Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical Work. Journal of finance, 25:2, pp. 383-417. 7. Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam, Báo cáo thị trường bất động sản (2017). Truy cập ngày 15/10/2018, từ https://realtorvietnam.org. 8. Hyesung Park, Donghoon Lee, Sunkuk Kim (2016). A Feasible Sales Price Decision Model of Apartment Housing Units Considering the Market Price and Buying Power. Journal of Asian Architecture And Building Engineering, Vol.15, No.2, pp. 201-208. 9. brahim Mohammed Khrais (2016). Factors Affecting The Jordanian Purchasing Behavior Of Housing Apartments: An Empirical Study In Irbid City. European Scientific Journal, Vol.12, No.7, pp. 446-458. 10. Jones Lang LaSalle-JLL (2016). Tóm tắt thị trường bất động sản Việt Nam. Truy cập ngày 15/8/2018, từ http:// www.joneslanglasalle.com.vn. 11. Kishore, R (2006). Theory of Behavioral Finance and its Application to Property Market: A Change in Paradigm. Paper presented at the Twelfth Annual Pacific Rim Real Estate Society Conference. 12. Kotler, Philip, Keller, Kevin Lane. (2009). Marketing Management (5th ed.). New Jersey: Pearson Education, Inc. 13. Long, J. S., & Freese, J. (2006). Regression models for categorical dependent variables using stata (2nd ed.). College Station, TX: Stata Press. 14. Long, J. S., & Freese, J. (2014). Regression models for categorical dependent variables using stata (3rd ed.). College Station, TX: Stata Press. 15. Manski, C. (2000). Economic analysis of social interactions. Journal of Economic Perspectives, Vol. 14, No. 3, pp. 115-136. 16. Mansi Misra, Gagan Katiyar and A.K. Dey (2013). Consumer perception and buyer behaviour for purchase of residential apartments in NCR. Int. J. Indian Culture and Business Management, Vol. 6, No. 1, pp. 56-68. 17. McMillen, D. P. (2002). The Return of Centralization to Chicago: Using Repeat Sales to Identify Changes in House Price Distance Gradients. Regional Science and Urban Economics, 33(3), pp. 287-304. 18. Muth, R. F. (1970). Cities and Housing. Journal of the American Statistical Association, 65(331), pp. 1408-1411. 19. Nguyễn Thành Phong (2017). Dự báo dân số Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025 là 10 triệu người nhưng nay đã đạt 13 triệu người. Truy cập ngày 15/10/2018, tại 20. Quester, Pascale, Pettigrew, Simone, Hawkins, Del I. (2011). Consumer Behavior: Implications for Marketing Strategy (6th ed.). Sydney: McGraw-Hill Australia Pty Limited. 21. Ridker, R. G., & Henning, J. A. (1967). The Determinants of Residential Property Values with Special Reference to Air Pollution. The Review of Economics and Statistics, 49(2), pp. 246-257. 22. Sirmans, G. S., Macpherson, D. A., & Zietz, E. N. (2005). The Composition of Hedonic Pricing Models. Journal of Real Estate Literature, 13(1), pp. 1-44. 23. Thibodeau, T. G. (1989). Housing price indexes from the 1974 to1983 SIMSA annual housing surveys. Real Estate Economics, 17(1), pp.100-117. 24. Tse, R. Y. (2002). Estimating Neighbourhood Effects in House Prices: Towards a New Hedonic Model Approach. Urban Studies, 39(7), pp. 1165-1180. 25. EZLand (2016). Affordable Housing Market Overviews. Retrieved October 15, 2018 from: https://www. vietnambusiness.tv/docs. tư và những người mua để ở nhưng trong xem tiếp trang 47 NGUYỄN QUYẾT Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 47 5. Lương Minh Hà, Nguyễn Minh Chi, Ngô Trần Vân Khanh (2018), Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sau mua bán sáp nhập tại Việt Nam 2005-2016, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 192, 49 -56. 6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm từ 2005 đến 2017. 7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010. 8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Dự thảo định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2011- 2015. 9. Nguyễn Thế Bính (2015), Tập trung thị trường trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội nhập, 26(36), 33 – 37. 10. Nguyễn Ngọc Lý, Trần Văn Quyết, Dương Thanh Tình (2013), Mua bán và sáp nhập (M&A) ngân hàng tại Việt Nam- những vấn đề đặt ra từ thương vụ sáp nhập ngân hàng TMCP Sài Gòn- Đệ Nhất- Tín Nghĩa, Tạp chí Khoa học & Công nghệ, 105(05), 137 – 143. 11. Nguyễn Thị Kim Nhung (2017), Hoạt động tín dụng ngân hàng thực hiện theo đúng định hướng điều hành của Ngân hàng Nhà nước, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, 5, 16 – 19. 12. Nguyễn Trọng Tài (2008), Cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt Nam, Tạp chí Ngân hàng, 3. 13. Nguyễn Xuân Thành (2006), Bản thảo: Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay đổi về luật và chính sách giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fullbright TP. HCM. 14. Nguyễn Hồng Yến, Vũ Thị Kim Thanh (2017), Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại, Tạp chí Công thương. 15. Ngô Đức Huyền Ngân (2009), Sáp nhập và mua lại Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, Trường Đại học kinh tế TP. HCM. 16. Phan Ánh Hè (2018), M&A – Công cụ hữu hiệu cơ cấu lại doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia CPTPP, Tạp chí Công thương. 17. Phan Quan Viet (2014), Some Recommendations of M&A Activity in Vietnam Today, Macrothink Institute. 18. Shipra Jindal (2008), A study on Mergers & Acquisition in Banking industry - A global phenomenon. 19. Tô Ngọc Hưng (2013), Tăng trưởng tín dụng năm 2012 và một số khuyến nghị chính sách cho năm 2013, Tạp chí Ngân hàng, 4, 26 – 22. 20. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”. 21. Vuong Quan Hoang, Tran Tri Dung và Nguyen Thi Chau Ha (2009), Mergers and Acquisitions in Vietnam’s Emerging Market Economy, 1990-2009, Université Libre de Bruxelles - Solvay Brussels School of Economics and Management Centre Emile Bernheim. 22. Vương Thị Minh Đức (2018), Hoạt động mua bán và sáp nhập các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng. 23. Wesman, L. D. (2005). Assessing market power: The trade-off between market concentration and multi- participation. Journal of Competition Law & Economics, 1(2), 339-354. tiếp theo trang 33 nghiên cứu này chưa tách biệt hai nhóm để phân tích, do đó chưa thấy được sự khác biệt trong quyết định của hai đối tượng này. Thứ hai, số liệu sử dụng phân tích là dữ liệu thứ cấp, do đó chưa lượng hóa đầy đủ các biến thuộc về nhân khẩu học của người mua. Mặt khác, quan hệ kinh tế đa dạng và phức tạp, do đó những biến trong mô hình chưa thể bao quát hết những tình huống thực tế dẫn đến mô hình giải thích chưa cao. Thứ ba, về mặt thống kê, cỡ mẫu nghiên cứu đã đảm bảo tính đại diện nhưng so với thực tế vẫn còn khá bé, dẫn đến kết quả mô hình nghiên cứu có thể bị thiên lệch. Vấn đề này đã gợi ra một hướng nghiên cứu trong tương lai với cỡ mẫu lớn hơn, kỳ vọng sẽ giải quyết những hạn chế trên một cách thấu đáo, đầy đủ và hoàn thiện hơn. ■ LƯƠNG MINH HÀ - TÔ PHƯƠNG NGỌC - NGUYỄN BÍCH NGỌC - NGUYỄN THỊ MINH TÂM - LÊ VŨ THU TRANG
File đính kèm:
- nhung_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_mua_can_ho_tai_thanh_p.pdf