Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc

Mục đích của bài viết này là phân tích những yếu tố tác động đến quyết

định mua căn hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Cơ sở lý

thuyết được phân tích và tổng hợp từ những nghiên cứu trước. Mẫu nghiên

cứu gồm 1.037 quan sát được chọn từ 70 dự án căn hộ trên địa bàn, nghiên

cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng và mô hình hồi quy logit

thứ bậc được sử dụng làm công cụ phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu

chỉ ra rằng quyết định mua căn hộ đối với mỗi phân phúc khác nhau bị ảnh

hưởng bởi những yếu tố khác nhau.

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 1

Trang 1

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 2

Trang 2

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 3

Trang 3

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 4

Trang 4

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 5

Trang 5

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 6

Trang 6

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 7

Trang 7

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 8

Trang 8

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 9

Trang 9

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 6040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc

Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
24
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 207- Tháng 8. 2019
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định 
mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: 
Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Nguyễn Quyết
Khoa Cơ bản, Đại học Tài chính Maketing
Ngày nhận: 08/01/2019 Ngày nhận bản sửa: 21/01/2019 Ngày duyệt đăng: 29/01/2019
Mục đích của bài viết này là phân tích những yếu tố tác động đến quyết 
định mua căn hộ trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Cơ sở lý 
thuyết được phân tích và tổng hợp từ những nghiên cứu trước. Mẫu nghiên 
cứu gồm 1.037 quan sát được chọn từ 70 dự án căn hộ trên địa bàn, nghiên 
cứu sử dụng phương pháp phân tích định lượng và mô hình hồi quy logit 
thứ bậc được sử dụng làm công cụ phân tích dữ liệu. Kết quả nghiên cứu 
chỉ ra rằng quyết định mua căn hộ đối với mỗi phân phúc khác nhau bị ảnh 
hưởng bởi những yếu tố khác nhau. 
Từ khóa: Quyết định mua, mô hình hồi quy logit thứ bậc, căn hộ hạng sang, 
hạng cao cấp, hạng trung cấp, hạng bình dân.
Purchase decision factors for apartments in Hochiminh City: An ordered logit regression model 
approach
Abstract: The purpose of this article is to analyze the purchase decision factors for apartments in Ho Chi Minh 
City. The theoretical foundations are analyzed and synthesized from previous studies. The sample of 1,037 
observations was selected from 70 apartment projects in Ho Chi Minh City. The quantitative analysis method 
and the ordered logit regression model as the data analysis tool was developed in study. Results of research 
indicate that the decision to buy an apartment for each of the different segment is influenced by different 
factors.
Keywords: Purchase decision, ordered logit regression model, luxury, premium, mid-end, affordable apartment.
Quyet Nguyen, PhD.
Email: nguyenquyetk16@gmail.com
University of Finance- Marketing
1. Giới thiệu
Thành phố Hồ Chí Minh là một trung tâm 
kinh tế-văn hóa lớn nhất của cả nước. Tuy 
hình thành muộn hơn so với những vùng 
đất khác trên lãnh thổ Việt Nam, vị trí tự 
nhiên và những nét đặc biệt gắn liền với 
quá trình hình thành của địa phương này 
đã làm cho Thành phố sớm trở thành một 
trong những đô thị sầm uất nhất về cơ sở 
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 25
hạ tầng, kinh doanh sản xuất và quy mô 
dân số. TP. HCM được xem là địa phương 
năng động, sáng tạo đi đầu trong công 
cuộc đổi mới các thiết chế, chính sách, 
với các điều kiện thuận lợi cho sự phát 
triển kinh tế, văn hóa, khoa học kĩ thuật, 
tạo ra nhiều công ăn việc làm. Chính vì 
thế, hàng năm TP.HCM thu hút một lượng 
lớn người di cư với mục đích học tập 
sinh sống và làm việc. Số liệu thống kê 
năm 2017 cho thấy TP.HCM có 8,4 triệu 
người, nhưng thực tế số người thường 
xuyên sinh sống trên địa bàn đã lên đến 13 
triệu người (Nguyễn Thành Phong, 2017). 
Như vậy, TP. HCM đang chịu áp lực rất 
lớn về dân số, tác động lên toàn bộ hệ 
thống cơ sở hạ tầng như bệnh viện, trường 
học, giao thông và đặc biệt là nơi cư trú. 
Vì thế, ngoài nhà ở riêng lẻ, biệt thự thì 
chung cư là một lựa chọn phổ biến của 
người tiêu dùng và nhu cầu hàng năm rất 
lớn. EZland (2016) cho rằng nhu cầu nhà 
ở tại TP.HCM trong năm 2017 khoảng 
64.000 căn, năm 2018 khoảng 83.000 
và năm 2019 khoảng 110.000 căn. Theo 
CBRE Việt Nam (2018), giá căn hộ hiện 
nay tại TP.HCM khá đa dạng, với 4 phân 
khúc gồm hạng sang (giá USD/m2), hạng 
bình dân (giá nhỏ hơn 800 USD/m2). Tổ 
chức JLL (2016) ước lượng thu nhập trung 
bình của hộ gia đình tại thành thị khoảng 
460 USD/tháng, tại ngũ phân vị cuối (Q5) 
khoảng 1.340 USD/tháng. Như vậy, theo 
số liệu này thì việc khách hàng tiếp cận 
mua căn hộ với một trong bốn phân khúc 
trên là vô cùng khó khăn vì giá căn hộ 
tương đối cao so với thu nhập. Tuy nhiên, 
thực tế cho thấy, tổng lượng giao dịch nhà 
ở chung cư tại TP. HCM trong năm 2017 
đạt 40.786 giao dịch. Trong đó, ghi nhận 
một lượng không nhỏ số giao dịch sản 
phẩm chung cư ở phân khúc hạng sang 
chiếm 11,2%; phân khúc cao cấp chiếm 
29,6%; phân khúc trung cấp chiếm 38,1% 
và phân khúc bình dân chiếm 21,1% (Báo 
cáo thị trường bất động sản năm, 2017). 
Vậy, ngoài yếu tố giá cả, quyết định mua 
căn hộ còn chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu 
tố khác cần phải quan tâm tìm hiểu. Mục 
đích của bài viết này là xem xét những yếu 
tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ 
trên địa bàn TP.HCM, phân tích bằng mô 
hình hồi quy logit thứ bậc. Qua đó, dựa 
trên kết quả nghiên cứu, tác giả gợi ý một 
số chính sách nhằm quản lý thị trường căn 
hộ phát triển ổn định và bền vững hơn. 
2. Tổng quan lý thuyết 
2.1. Mô hình hành vi người tiêu dùng
Theo quan điểm của lý thuyết tài chính cổ 
điển, hành vi nhà đầu tư là duy lý, nghĩa 
là quá trình ra quyết định phải dựa trên 
tất cả những thông tin hiện tại có giá trị, 
người ra quyết định cân nhắc giữa lợi ích 
và chi phí (Kishore, 2006). Hành vi này 
là cơ sở ra đời khái niệm tối đa hóa hữu 
dụng. Trong tài chính, hành vi tối đa hóa 
hữu dụng của mỗi cá nhân là cơ sở dẫn tới 
sự ra đời của Lý thuyết Thị trường hiệu 
quả (Fama, 1970). Dưới quan điểm của 
Lý thuyết này thì những biến động trên thị 
trường bất động sản là không thể dự báo 
được dựa trên những thông tin hiện tại. 
Mặc dù tính thanh khoản trên thị trường 
là tương đối kém, nhưng phần lớn những 
nhà nghiên cứu cho rằng thị trường này 
hiệu quả và những người tham gia thị 
trường thực hiện hành động hợp lý. Tuy 
nhiên, cuối thập niên 1980, những kết quả 
nghiên cứu đã khẳng định rằng thị trường 
bất động sản là không hiệu quả đã trở nên 
phổ biến (Diego Salzman và Remco C.J. 
Zwinkels, 2017). Nghĩa là, ngoài những 
yếu tố cơ bản thì biến động trên thị trường 
NGUYỄN QUYẾT
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 207- Tháng 8. 201926
bất động sản có thể được dự báo và giải 
thích dựa trên hành vi của người tham gia 
thị trường (gọi là hành vi bất động sản). 
Trong khoa học ...  quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: 
Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 31
Luận giải cho vấn đề này, bởi vì những 
người trong nhóm này thường là những 
người có thu nhập thấp, thu nhập là mối lo 
thường trực, đối với họ chọn mua căn hộ 
thì giá là ưu tiên hàng đầu. 
Nhóm quyết định mua căn hộ trung cấp: 
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, những 
người trong nhóm này chịu ảnh hưởng 
bởi 5 yếu tố gồm giá bán căn hộ, khoảng 
cách từ căn hộ tới nơi làm việc, khoảng 
cách từ căn hộ tới trường, chính sách nhà 
nước và cấu trúc căn hộ (biến hboi có ý 
nghĩa thống kê mức 1%). Nếu được tiếp 
cận vốn vay thì khả năng mua căn hộ của 
họ tăng khoảng 3,964% (giả sử các yếu 
tố khác không đổi). Vậy có thể thấy rằng, 
những yếu tố ảnh hưởng lên quyết định 
mua căn hộ trung cấp không khác nhiều so 
với nhóm quyết định mua căn hộ bình dân. 
Bảng 6. Hệ số tác động biên của mô hình Ordered logit 
TT Biến độc lập Bình dân Trung cấp Cao cấp Hạng sang 
1 gia -0.00058**
(0.00012)
-0.00149**
(0.00030)
0.00149
(0.00092)
0.00060
(0.00055)
2 cquan -0.00101**
(0.00034)
-0.00130**
(0.00033)
0.00131
(0.00090)
0.00051
(0.00043)
3 sthi -0.00007
(0.00007)
-0.00676
(0.00375)
0.00680
(0.00496)
0.00027**
(0.00009)
4 bvien -0.00156
(0.00130)
-0.00015
(0.00009)
0.00015
(0.00011)
0.00057**
(0.00018)
5 song -0.00010
(0.00007)
-0.00970
(0.00746)
0.00977
(0.00688)
0.00038***
(0.00027)
6 truong -0.00023***
(0.00006)
-0.00022**
(0.00010) 
0.00022**
(0.00009)
0.00086
(0.00069)
7 dtich 0.00010
(0.00008)
0.00092
(0.00084)
-0.00093
(0.00054)
0.00036***
(0.00014)
8 tang 0.00020
(0.00011)
0.01915
(0.01368)
-0.01928
(0.01506)
-0.00008***
(-0.00003)
9 tuoi -0.00024
(0.00014)
0.02306
(0.00941)
-0.02322***
(0.00870)
-0.00009**
(0.00003)
10 scan -0.00026
(0.00018)
-0.00249
(0.00143)
0.00251
(0.00171)
0.00098**
(0.00033)
11 hboi -0.11808
(0.09840)
0.07440**
(0.03221)
0.05498**
(0.01768)
-0.01129
(0.00684)
12 vay 0.00041**
(0.00034)
0.03964**
(0.01548)
0.03989**
(0.01628)
-0.07933
(0.05876)
13 nngoai -0.00051
(0.00010)
-0.05926
(0.04939)
0.05953***
(0.02074)
0.00024***
(0.00004)
14 phhop 0.00171
(0.00191)
0.16571
(0.12747)
0.16674***
(0.05810)
0.00069***
(0.00022)
Standard errors in parentheses: *** p<0.01, ** p<0.05, * p<0.1
Nguồn: Kết quả xử lý từ Stata 14
NGUYỄN QUYẾT
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 207- Tháng 8. 201932
Tuy nhiên trong quyết định mua đã bắt 
đầu quan tâm đến những tiện ích phục vụ 
cho cuộc sống.
Nhóm quyết định mua căn hộ cao cấp: 
Trong nhóm này, kết quả nghiên cứu cho 
thấy quyết định mua chịu ảnh hưởng bởi 
6 yếu tố gồm: Khoảng cách từ căn hộ tới 
trường học, thời gian căn hộ xây dựng tính 
đến hiện tại (biến tuoi có ý nghĩa), chính 
sách, có hồ bơi, chủ đầu tư nước ngoài và 
có khu phức hợp. Vậy so với hai nhóm 
đầu, nhóm này trong hành vi quyết định 
mua đã thể hiện sự quan tâm đến yếu tố 
về chất lượng và những tiện ích phục vụ 
cho cuộc sống tương đối rõ rệt. Chẳng hạn 
nếu những dự án có chủ đầu tư nước ngoài 
thì khả năng quyết định mua tăng khoảng 
5,953% (giả sử các yếu tố khác không 
đổi). 
Nhóm quyết định mua căn hộ hạng sang: 
So với những nhóm khác, nhóm này trong 
quyết định mua chịu tác động rất nhiều 
yếu tố, đặc biệt là yếu tố vị trí căn hộ như 
gần siêu thị, gần bệnh viện, gần sông. Mặt 
khác, những yếu tố khác thể hiện sự tiện 
ích trong cuộc sống cũng được nhóm này 
quan tâm như có khu phức hợp. Một phát 
hiện khá thú vị là yếu tố giá cả và yếu tố 
chính sách (biến vay) không ảnh hưởng 
đến quyết định mua trong nhóm này. Bởi 
vì những người quyết định mua loại căn 
hộ hạng sang thường là những người có 
thu nhập rất cao, kéo theo mức sống và 
tiêu chuẩn sống cũng khá cao. Do vậy, 
điều quan tâm khi quyết định mua là vấn 
đề chất lượng, tiện ích căn hộ sao cho đảm 
bảo cuộc sống thật sự có ý nghĩa. 
5. Kết luận
Kết quả nghiên cứu những yếu tố tác động 
đến quyết định mua căn hộ tại TP. HCM 
bằng phương pháp định lượng, phân tích 
bằng mô hình logit thứ bậc đã cho thấy 
quyết định mua đối với mỗi phân loại căn 
hộ khác nhau chịu ảnh hưởng bởi những 
yếu tố khác nhau. Để phát triển thị trường 
căn hộ hiệu quả, bài viết đề xuất một vài 
giải pháp sau:
Thứ nhất, đối với chủ đầu tư, nhà quản 
lý bất động sản cần hiểu rõ phân khúc thị 
trường cho từng loại căn hộ để có chiến 
lược tiếp thị sản phẩm hợp lý với từng đối 
tượng. Ngoài ra, các dự án cũng phải được 
xem xét một cách kỹ lưỡng về các đặc 
điểm, mô hình, thiết kế và quản lý nhằm 
đáp ứng đúng xu hướng nhu cầu của từng 
nhóm khách hàng. Một dự án không thể 
phù hợp cho tất cả mọi khách hàng mà tùy 
vào mức thu nhập, khả năng chi trả, đặc 
điểm công việc, đẳng cấp sống. 
Thứ hai, trong mỗi nhóm phân khúc, 
người làm công tác tiếp thị cần lựa chọn 
khách hàng mục tiêu, tìm hiểu những nhu 
cầu, mong muốn của nhóm này mà chủ 
đầu tư cần phải đáp ứng. 
Thứ ba, những nội dung cần truyền thông 
nên ngắn gọn, rõ ràng, tập trung vào nhu 
cầu, mong muốn của từng đối tượng. Đối 
với nhóm quyết định mua căn hộ bình dân 
và trung cấp cần truyền thông mạnh mẽ về 
giá. Ngược lại, nhóm quyết định mua căn 
hộ cao cấp và hạng sang cần truyền thông 
về các dịch vụ tiện ích. Đây là mấu chốt 
tác động đến quyết định mua căn hộ tại dự 
án.
6. Hạn chế nghiên cứu
Tương tự như những nghiên cứu khác, 
nghiên cứu này vẫn còn tồn tại một số hạn 
chế nhất định mà nghiên cứu trong tương 
lai cần phải khắc phục. 
Những yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ tại Thành phố Hồ Chí Minh: 
Phân tích bằng mô hình hồi quy logit thứ bậc
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 33
Thứ nhất, quyết định mua căn hộ trên thị 
trường bao gồm quyết định của nhà đầu 
Tài liệu tham khảo
1. Black, R.T., M.G. Brown, J. Diaz, K.M. Gibler, and T.V. Grissom (2003). Behavioral research in Real Estate: A 
Search for the Boundaries. Journal of Real Estate Practice and Education, 6: 1, pp. 85-112.
2. Blackley, D. M., Follain, J. R., and Lee, H. (1986). An Evaluation of Hedonic Price Indexes for Thirty-four Large 
SMSAs. Real Estate Economics, 14(2), pp.179-205.
3. CBRE Việt Nam, Báo cáo thị trường quý I năm 2018. Truy cập ngày 15/10/2018, từ 
4. Connie, S. and Fernando, B.A. (2001). Motivation and perception factors influence buying home behaviour in Dilly, 
East Timor. PRRES 7th Annual Conference. 
5. Diego Salzman và Remco C.J. Zwinkels (2017). Behavioral Real Estate. Journal of Real Estate Literature. Volume 
25, pp. 1-20. 
6. Fama, E.F (1970). Efficient Capital Markets: A Review of Theory and Empirical Work. Journal of finance, 25:2, 
pp. 383-417. 
7. Hội Môi giới Bất động sản Việt Nam, Báo cáo thị trường bất động sản (2017). Truy cập ngày 15/10/2018, từ 
https://realtorvietnam.org. 
8. Hyesung Park, Donghoon Lee, Sunkuk Kim (2016). A Feasible Sales Price Decision Model of Apartment Housing 
Units Considering the Market Price and Buying Power. Journal of Asian Architecture And Building Engineering, 
Vol.15, No.2, pp. 201-208. 
9. brahim Mohammed Khrais (2016). Factors Affecting The Jordanian Purchasing Behavior Of Housing Apartments: 
An Empirical Study In Irbid City. European Scientific Journal, Vol.12, No.7, pp. 446-458. 
10. Jones Lang LaSalle-JLL (2016). Tóm tắt thị trường bất động sản Việt Nam. Truy cập ngày 15/8/2018, từ http://
www.joneslanglasalle.com.vn.
11. Kishore, R (2006). Theory of Behavioral Finance and its Application to Property Market: A Change in Paradigm. 
Paper presented at the Twelfth Annual Pacific Rim Real Estate Society Conference. 
12. Kotler, Philip, Keller, Kevin Lane. (2009). Marketing Management (5th ed.). New Jersey: Pearson Education, Inc.
13. Long, J. S., & Freese, J. (2006). Regression models for categorical dependent variables using stata (2nd ed.). 
College Station, TX: Stata Press.
14. Long, J. S., & Freese, J. (2014). Regression models for categorical dependent variables using stata (3rd ed.). 
College Station, TX: Stata Press.
15. Manski, C. (2000). Economic analysis of social interactions. Journal of Economic Perspectives, Vol. 14, No. 3, pp. 
115-136.
16. Mansi Misra, Gagan Katiyar and A.K. Dey (2013). Consumer perception and buyer behaviour for purchase of 
residential apartments in NCR. Int. J. Indian Culture and Business Management, Vol. 6, No. 1, pp. 56-68.
17. McMillen, D. P. (2002). The Return of Centralization to Chicago: Using Repeat Sales to 
Identify Changes in House Price Distance Gradients. Regional Science and Urban 
Economics, 33(3), pp. 287-304.
18. Muth, R. F. (1970). Cities and Housing. Journal of the American Statistical Association, 
65(331), pp. 1408-1411.
19. Nguyễn Thành Phong (2017). Dự báo dân số Tp. Hồ Chí Minh đến năm 2025 là 10 triệu người nhưng nay đã đạt 
13 triệu người. Truy cập ngày 15/10/2018, tại  
20. Quester, Pascale, Pettigrew, Simone, Hawkins, Del I. (2011). Consumer Behavior: 
Implications for Marketing Strategy (6th ed.). Sydney: McGraw-Hill Australia Pty Limited.
21. Ridker, R. G., & Henning, J. A. (1967). The Determinants of Residential Property Values 
with Special Reference to Air Pollution. The Review of Economics and Statistics, 
49(2), pp. 246-257.
22. Sirmans, G. S., Macpherson, D. A., & Zietz, E. N. (2005). The Composition of Hedonic 
Pricing Models. Journal of Real Estate Literature, 13(1), pp. 1-44.
23. Thibodeau, T. G. (1989). Housing price indexes from the 1974 to1983 SIMSA annual housing surveys. Real Estate 
Economics, 17(1), pp.100-117.
24. Tse, R. Y. (2002). Estimating Neighbourhood Effects in House Prices: Towards a New Hedonic Model Approach. 
Urban Studies, 39(7), pp. 1165-1180.
25. EZLand (2016). Affordable Housing Market Overviews. Retrieved October 15, 2018 from: https://www.
vietnambusiness.tv/docs.
tư và những người mua để ở nhưng trong 
xem tiếp trang 47
NGUYỄN QUYẾT
Số 207- Tháng 8. 2019- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 47
5. Lương Minh Hà, Nguyễn Minh Chi, Ngô Trần Vân Khanh (2018), Đánh giá hiệu quả hoạt động doanh nghiệp sau 
mua bán sáp nhập tại Việt Nam 2005-2016, Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng, 192, 49 -56.
6. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Báo cáo thường niên các năm từ 2005 đến 2017.
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2010), Thông tư số 04/2010/TT-NHNN ngày 11/02/2010.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2011), Dự thảo định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng Việt Nam 
giai đoạn 2011- 2015.
9. Nguyễn Thế Bính (2015), Tập trung thị trường trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam, Tạp chí Phát triển & Hội 
nhập, 26(36), 33 – 37.
10. Nguyễn Ngọc Lý, Trần Văn Quyết, Dương Thanh Tình (2013), Mua bán và sáp nhập (M&A) ngân hàng tại Việt 
Nam- những vấn đề đặt ra từ thương vụ sáp nhập ngân hàng TMCP Sài Gòn- Đệ Nhất- Tín Nghĩa, Tạp chí Khoa học & 
Công nghệ, 105(05), 137 – 143.
11. Nguyễn Thị Kim Nhung (2017), Hoạt động tín dụng ngân hàng thực hiện theo đúng định hướng điều hành của 
Ngân hàng Nhà nước, Tạp chí Thị trường tài chính tiền tệ, 5, 16 – 19.
12. Nguyễn Trọng Tài (2008), Cạnh tranh của các Ngân hàng thương mại nhìn từ góc độ lý luận và thực tiễn tại Việt 
Nam, Tạp chí Ngân hàng, 3.
13. Nguyễn Xuân Thành (2006), Bản thảo: Ngân hàng thương mại Việt Nam: Từ những thay đổi về luật và chính sách 
giai đoạn 2006-2010 đến các sự kiện tái cơ cấu giai đoạn 2011-2015, Chương trình giảng dạy Kinh tế Fullbright TP. 
HCM.
14. Nguyễn Hồng Yến, Vũ Thị Kim Thanh (2017), Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của các ngân hàng 
thương mại, Tạp chí Công thương.
15. Ngô Đức Huyền Ngân (2009), Sáp nhập và mua lại Ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ Kinh tế, 
Trường Đại học kinh tế TP. HCM.
16. Phan Ánh Hè (2018), M&A – Công cụ hữu hiệu cơ cấu lại doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh của 
doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia CPTPP, Tạp chí Công thương.
17. Phan Quan Viet (2014), Some Recommendations of M&A Activity in Vietnam Today, Macrothink Institute.
18. Shipra Jindal (2008), A study on Mergers & Acquisition in Banking industry - A global phenomenon.
19. Tô Ngọc Hưng (2013), Tăng trưởng tín dụng năm 2012 và một số khuyến nghị chính sách cho năm 2013, Tạp chí 
Ngân hàng, 4, 26 – 22.
20. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 254/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại 
hệ thống các tổ chức tín dụng giai đoạn 2011-2015”.
21. Vuong Quan Hoang, Tran Tri Dung và Nguyen Thi Chau Ha (2009), Mergers and Acquisitions in Vietnam’s 
Emerging Market Economy, 1990-2009, Université Libre de Bruxelles - Solvay Brussels School of Economics and 
Management Centre Emile Bernheim.
22. Vương Thị Minh Đức (2018), Hoạt động mua bán và sáp nhập các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, Luận án 
Tiến sĩ Kinh tế, Học viện Ngân hàng.
23. Wesman, L. D. (2005). Assessing market power: The trade-off between market concentration and multi-
participation. Journal of Competition Law & Economics, 1(2), 339-354.
tiếp theo trang 33
nghiên cứu này chưa tách biệt hai nhóm để 
phân tích, do đó chưa thấy được sự khác 
biệt trong quyết định của hai đối tượng 
này. 
Thứ hai, số liệu sử dụng phân tích là dữ 
liệu thứ cấp, do đó chưa lượng hóa đầy 
đủ các biến thuộc về nhân khẩu học của 
người mua. Mặt khác, quan hệ kinh tế đa 
dạng và phức tạp, do đó những biến trong 
mô hình chưa thể bao quát hết những tình 
huống thực tế dẫn đến mô hình giải thích 
chưa cao.
Thứ ba, về mặt thống kê, cỡ mẫu nghiên 
cứu đã đảm bảo tính đại diện nhưng so với 
thực tế vẫn còn khá bé, dẫn đến kết quả 
mô hình nghiên cứu có thể bị thiên lệch. 
Vấn đề này đã gợi ra một hướng nghiên 
cứu trong tương lai với cỡ mẫu lớn hơn, 
kỳ vọng sẽ giải quyết những hạn chế trên 
một cách thấu đáo, đầy đủ và hoàn thiện 
hơn. ■
LƯƠNG MINH HÀ - TÔ PHƯƠNG NGỌC - NGUYỄN BÍCH NGỌC - NGUYỄN THỊ MINH TÂM - LÊ VŨ THU TRANG

File đính kèm:

  • pdfnhung_yeu_to_anh_huong_den_quyet_dinh_mua_can_ho_tai_thanh_p.pdf