Những hạn chế trong phương pháp dạy và học môn viết tại khoa ngoại ngữ trường đại học mở TP. HCM
Phương pháp dạy và học môn Viết được các nhà nghiên cứu trên thế giới không ngừng
nghiên cứu trong nhiều năm nay. Các khuynh hướng như Viết theo ‘sản phẩm’ hay viết theo ‘tiến
trình’ luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu được thực hiện tại
khoa Ngoại ngữ Đại học Mở TP.HCM để tìm hiểu những hạn chế của một số hoạt động đang
được các giảng viên thực hiện trong các lớp dạy và học môn Viết học thuật. Dữ liệu định lượng
và định tính của bài nghiên cứu này cho thấy rằng mặc dù các giảng viên đã cho sinh viên thực
tập viết nhiều trong các lớp học Viết, các đề tài Viết do giảng viên đưa ra chưa hoàn toàn phù
hợp với quan tâm của sinh viên. Việc góp ý – chỉnh sửa bài viết của giảng viên còn chú trọng
quá nhiều đến ‘bề mặt’ của bài viết. Giảng viên chưa tận dụng hết khả năng sẵn có của sinh viên
để đào tạo và giúp họ tự góp ý – chỉnh sửa bài viết cho nhau để giảm thiếu tối đa công việc
chấm bài của giảng viên. Và cuối cùng, hầu như rất ít giảng viên cho sinh viên viết bài luận dài
(project) trong suốt khóa học mà hoạt động này đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu trên thế
giới áp dụng vào lớp giảng dạy của họ. Với những phân tích cụ thể, bài nghiên cứu này gợi ra
những điều cần làm để giúp sinh viên đại học có thể vượt qua những khó khăn trong việc học
môn Viết.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Những hạn chế trong phương pháp dạy và học môn viết tại khoa ngoại ngữ trường đại học mở TP. HCM
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 91 NHỮNG HẠN CHẾ TRONG PHƯƠNG PHÁP DẠY VÀ HỌC MÔN VIẾT TẠI KHOA NGOẠI NGỮ TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM Ngày nhận bài: 12/05/2014 Phạm Vũ Phi Hổ1 Ngày nhận lại: 16/07/2014 Ngày duyệt đăng: 18/08/2014 TÓM TẮT Phương pháp dạy và học môn Viết được các nhà nghiên cứu trên thế giới không ngừng nghiên cứu trong nhiều năm nay. Các khuynh hướng như Viết theo ‘sản phẩm’ hay viết theo ‘tiến trình’ luôn được các nhà nghiên cứu quan tâm. Tuy nhiên, rất ít nghiên cứu được thực hiện tại khoa Ngoại ngữ Đại học Mở TP.HCM để tìm hiểu những hạn chế của một số hoạt động đang được các giảng viên thực hiện trong các lớp dạy và học môn Viết học thuật. Dữ liệu định lượng và định tính của bài nghiên cứu này cho thấy rằng mặc dù các giảng viên đã cho sinh viên thực tập viết nhiều trong các lớp học Viết, các đề tài Viết do giảng viên đưa ra chưa hoàn toàn phù hợp với quan tâm của sinh viên. Việc góp ý – chỉnh sửa bài viết của giảng viên còn chú trọng quá nhiều đến ‘bề mặt’ của bài viết. Giảng viên chưa tận dụng hết khả năng sẵn có của sinh viên để đào tạo và giúp họ tự góp ý – chỉnh sửa bài viết cho nhau để giảm thiếu tối đa công việc chấm bài của giảng viên. Và cuối cùng, hầu như rất ít giảng viên cho sinh viên viết bài luận dài (project) trong suốt khóa học mà hoạt động này đã và đang được nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới áp dụng vào lớp giảng dạy của họ. Với những phân tích cụ thể, bài nghiên cứu này gợi ra những điều cần làm để giúp sinh viên đại học có thể vượt qua những khó khăn trong việc học môn Viết. Từ khóa: góp ý- chỉnh sửa bài viết, mô hình, hạn chế, học nhóm, phát triển ý tưởng. ABSTRACT Methods of teaching and learning Academic Writing has been a heated phenomenon in research around the world during the last decades in which approaches of writing pruducts or writing process were in debates. However, few research studies have been conducted at the Faculty of Foreign Languages of HCMC OU to explore the drawbacks of teaching activities employed in the writing classrooms. Qualitative and quantitative analysis indicates that though the lecturers provided variety of writing practices to help students improve their writing skills, the writing topics delivered by the lecturers were not in students’ interests. Lecturer feedback focused much on the ‘surface’ of the writing. Also, the lecturers did not train students to know how to provide comments on each other’s essays, which might help the lecturers reduce the amount of work that they had to deal with big-size classes in the process of evaluating the students’ writings. Finally, almost no lecturer assigned students to do writing projects during the writing courses. The study points out some essential guidelines to help undergraduate students overcome their difficulties in learning Academic Writing. Keywords: Feedback, model of teaching, drawbacks, learning in groups, developing ideas. 1 TS, Trường Đại học Mở TP.HCM. Email: phamvuphiho@gmail.com 92 CHÍNH TRỊ - GIÁO DỤC – XÃ HỘI 1. Mục đích nghiên cứu Nhìn chung, phương pháp dạy Viết ở Việt Nam hiện nay còn chú trọng vào kết quả của bài viết hơn là xem việc kỹ năng viết như một kỹ năng cần được cải tiến mỗi ngày (Trần, 2000; Nguyễn, 2002; Nguyễn, 2004; Kim, 2006). Khi cho đề tài cho học sinh/sinh viên viết, giảng viên thường chỉ cho sinh viên viết một lần rồi sau đó nộp bài (Trần, 2000) hơn là hướng dẫn sinh viên góp ý - chỉnh sửa bài viết cho nhau, rồi sửa bài lại nhiều lần trước khi nộp cho giảng viên. Việc này dẫn đến khả năng viết của học viên luôn bị giới hạn, không có cơ hội để sửa lại bài viết, Do đó, sinh viên luôn bị áp lực trong môn học. Điều này xẩy ra không chỉ riêng ở Việt Nam, ở Nhật Bản Herder và King (2012) cũng công nhận rằng giảng viên ở các lớp dạy Viết không cung cấp cho học viên đủ cơ hội để thực tập kỹ năng Viết. Nếu sinh viên ít được tạo cơ hội để thực tập viết thì kinh nghiệm viết của họ sẽ rất giới hạn dù họ học ở bất cứ nơi nào. Thậm chí, Bacha và Bahous (2007) còn nói rằng cho dù khả năng nói tiếng Anh của sinh viên có giỏi đi nữa không có nghĩa là họ đạt đến trình độ cần thiết để viết giỏi. Theo kinh nghiệm dạy môn Viết học thuật của tác giả bài nghiên cứu này, để phát triển kỹ năng viết của sinh viên, giảng viên cần giúp sinh viên thực tập viết bài nhiều trong suốt khóa học. Cho dù giảng viên có giỏi đến cách mấy mà không cho sinh viên thực tập viết bài thường xuyên, thì kỹ năng viết của sinh viên cũng không thể hoặc rất khó có thể tiến triển được. Ngoài ra, liên quan đến vấn đề chỉnh sửa bài viết, Nguyễn Thị Kiều Thu (2002) nói rằng rất ít khi giảng viên sửa bài viết cho sinh viên, và nếu có thì việc sửa bài cho sinh viên cũng dựa trên sửa đổi về mặt ngữ pháp, từ vựng hơn là chú trọng nhiều đến mặt nội dung. Và như vậy, sinh viên chỉ viết cho một đối tượng đọc duy nhất là giảng viên trong lớp, chứ không phục vụ cho cộng đồng. Hơn nữa, Nguyễn Thị Kiều Thu (2002) cũng nói rằng đây là do chính sách của Nhà trường, nhận thức của học viên, và do áp lực của việc thi cử. Tóm lại, phần nhiều giảng viên dạy môn viết ở Việt Nam còn theo khuynh hướng sản phẩm hơn là quá trình viết. Mục đích của bài nghiên cứu này là để tìm hiểu xem giảng viên tại Khoa Ngoại ngữ (KNN) ĐH Mở TP. HCM đã và đang sử dụng hợp lệ các hoạt động trong việc dạy môn Viết và các hạn chế trong các hoạt động/phương pháp này là gì và nên được cải tiến như thế nào dựa theo khuynh hướng nghiên cứu chung của các nhà khoa học trên thế giới. Bài nghiên cứu trước đây của tác giả bài này (Phạm Vũ Phi Hổ, 2013) tìm hiểu một số hoạt động trong việc giảng dạy môn Viết học thuật tại Khoa Ngoại ngữ, ĐH Mở TP.HCM tìm thấy rằng giảng viên có cho sinh viên tham gia các hoạt động học nhóm, và góp ý- chỉnh sửa bài viết cho nhau. Tuy nhiên, bài nghiên cứu này còn giới hạn về số ... việc sinh viên chưa đủ khả năng để góp ý bài viết cho nhau như quan điểm của các giảng viên là khác với những nghiên cứu trước, và nếu như sinh viên chưa đủ trình độ để góp ý thì việc đào tạo cho sinh viên cách chỉnh sửa và góp ý bài viết cho nhau sẽ rất cần thiết. (Stanley, 1992; Berg, 1999; Min, 2005; Min, 2006; Tuzi, 2004; Phạm Vũ Phi Hổ & Usaha, 2009; Phạm Vũ Phi Hổ & Usaha, 2011). Các giới hạn của sinh viên học môn Viết Các mặt hạn chế của sinh viên khi học môn Viết được các giảng viên trình bày như sau. Một giảng viên nhận xét các bạn sinh viên còn nhiều hạn chế về (1) cách sắp xếp ý tưởng, (2) kỹ năng sử dụng Văn phạm, (3) cách dùng từ nối, (4) và hạn chế về cách dùng từ. Một giảng viên khác tìm thấy hạn chế của các sinh viên là khi làm sườn bài (outline), các em không biết phân biệt đâu là ý chính, đâu là ý phụ, các bạn sinh viên chưa biết cách sắp xếp ý. Giảng viên thứ ba cũng trình bày các hạn chế của sinh viên về mặt ngôn ngữ, cấu trúc câu và ngữ pháp. Điều này được giảng viên lý TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 101 giải là do sinh viên thiếu kinh nghiệm sống, thiếu kiến thức về xã hội, khả năng lý luận chưa đủ lô-gic vì sinh viên chưa có thói quen đọc sách. idea cũng không có, kinh nghiệm sống không có hoặc rất ích, kiến thức xã hội không có, khả năng lí luận không có logic vì chưa có thói quen đọc sách thành ra là khi mà nó nghĩ ra ý mà giỏi lắm tới hồi mà express ra trật lất hà. Ngoài ra, sinh viên vẫn chưa có tính sáng tạo trong việc tìm ý tưởng để viết bài. Nó [sinh viên] không sáng tạo, em rất ngại gợi ý khi mà có một cái topic, brainstorm em hỏi hết các bạn rồi xong có nghĩa là có nhiêu mang lên bảng hết rồi là “sở hữu toàn dân” chứ còn nếu như em gợi ý một cái là nó cứ y theo ý của em nó làm. Đánh giá chất lượng bài viết của sinh viên Hầu hết giảng viên chấm bài của sinh viên dựa trên analytic scoring scale (phương pháp phân tích và chấm điểm theo từng phần). Giảng viên cho điểm dựa theo cấu trúc (organization) của bày luận (essay). Ví dụ như nếu phần mở bài (introduction), sinh viên phải viết câu chủ đề chính của bài luận (thesis statement), hay trong phần thân bài phải có câu chủ đề của đoạn đó (topic sentence) và các câu phát triển ý (supporting sentences), và phần kết luận (conclusion) cũng phải hội tụ đầy đủ các yếu tố được đòi hỏi của một bài luận. Ngoài ra, sự kết hợp các ý tưởng được trình bày một cách chặt chẽ (unity) và mạch lạc (coherence), phần ngôn ngữ như văn phạm và từ vựng cũng được các giảng viên đánh giá. Giảng viên thường dựa trên số điểm được đề nghị trước cho từng phần rồi trừ điểm nếu phần nào không đạt yêu cầu. Xét về khía cạnh lý thuyết về vấn đề đánh giá bài viết, phương pháp đánh giá bài viết mà giảng viên khoa Ngoại ngữ áp dụng là phương pháp chấm điểm theo phân tích từng phần (analytic scoring scale). Theo phương pháp chấm điểm theo phân tích từng phần này, bài viết được đánh giá theo một số lĩnh vực hay tiêu chí hơn là chỉ cho một điểm duy nhất trong một lần (Hughes, 2003; Weir, 1993; Weigle, 2002). Hay nói cách khác, bài viết được đánh giá một cách khách quan hơn vào từng phần như là nội dung, cấu trúc bài viết, sự trôi chảy trong cách trình bày ý tưởng, thống nhất ý tưởng, từ vựng, văn phạm, câu cú và cấu trúc câu, và kỹ thuật viết. Cách đánh giá này cho thấy thông tin một cách chi tiết về khả năng của người viết theo từng lãnh vực khác nhau; và do đó, cách thức này được nhiều chuyên gia về lãnh vực đánh giá bài viết sử dụng (Weigle, 2002). Tuy nhiên, điểm hạn chế của phương pháp này là làm mất nhiều thời gian của người đánh giá bài viết vì đòi hỏi người chấm điểm phải đưa ra nhiều quyết định hơn cho mỗi bài viết (Hughes, 2003; Weigle, 2002). Một hạn chế khác về phương pháp chấm điểm này là việc tập trung vào nhiều lĩnh vực khác nhau trong cùng một bài viết có thể khiến người chấm điểm bị chi phối, mất tập chung vào điểm mạnh chung của toàn bài (Hughes, 2003). Bên cạnh những mặt hạn chế vừa nêu, phương pháp chấm bài theo phân tích từng phần này khá hữu ích cho sinh viên học tiếng Anh như một Ngoại ngữ thứ hai vì họ có thể biết được những điểm mạnh điểm yếu của mình theo từng kỹ năng, từng lĩnh vực. Sinh viên có thể tập trung vào để cải thiện những phần nào mà họ bị yếu kém (Weigle, 2002). Nhìn chung, phương pháp chấm điểm theo phân tích từng phần này có thể được xem là có độ tin cậy nhiều hơn vì mỗi phần của bài viết được chấm điểm riêng biệt (Hughes, 2003; Weigle, 2002). Như vậy, người nghiên cứu nhận thấy rằng giảng viên Khoa Ngoại ngữ đang sử dụng phương pháp chấm điểm có hệ thống và phù hợp với những chuyên gia trên thế giới. Tuy nhiên, một điều đáng cho giảng viên quan tâm về phương pháp đang áp dụng để đánh giá khả năng viết của sinh viên là, mặc dù trong phần liệt kê về các giới hạn của sinh viên, khả năng viết của sinh viên còn nhiều hạn chế, nhưng sinh viên vẫn qua được các kỳ thi cuối khóa vì do cách chấm điểm theo hệ thống phân tích và chấm điểm từng phần này. Do đó, nếu có thể được, người nghiên cứu khuyến nghị giảng viên nên sử dụng cách đánh giá theo một quá trình (porfolios) của Phạm Vũ Phi Hổ (2013). 102 CHÍNH TRỊ - GIÁO DỤC – XÃ HỘI 4. Kết Luận Mặc dù bài nghiên cứu tìm ra những kết quả hữu ích cho nhà quản lý và các giảng viên về việc cung cấp một cái nhìn khá tổng quát về những phương pháp đang được các giảng viên dạy môn Viết học thuật thực hiện tại Khoa Ngoại ngữ (KNN) – ĐH Mở TP.HCM, một số giới hạn không thể tránh khỏi được đề cập như sau. Thứ nhất, kết quả nghiên cứu này tuy đã bao phủ hết các hoạt động dạy và học môn Viết cả 3 khóa học Viết 1, 2, và 3 của KNN, nhưng kết quả cũng không thể nhân rộng ra cho các hoạt động dạy và học Viết từ các trường hoặc các khoa Ngoại ngữ khác. Thứ hai, việc chọn mẫu cũng bị giới hạn trong việc chọn mẫu từ lớp học thay vì phải chọn theo phương pháp ngẫu nhiên trên từng mẫu, nên mẫu tham gia nghiên cứu cũng chưa hoàn toàn đại diện cho tổng số của ngữ cảnh nghiên cứu. Cần có những nghiên cứu lớn hơn về mẫu nghiên cứu của các Khoa Ngoại ngữ của các Trường Đại học tại TP.HCM để kết quả mang tính phổ quát hơn. Ngoài ra, cần có một nghiên cứu tìm hiểu sâu về phương pháp viết theo nhóm để giúp giảng viên có thể theo dõi và đánh giá hữu hiệu hơn, công bằng hơn trên khả năng viết tiếng Anh của sinh viên Khoa Ngoại ngữ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bacha, N. N., & Bahous, R. (2007). Contrasting views of business students’ writing needs in an EFL environment. English for Specific Purposes (2007), doi:10.1016/j.esp.2007.05.001 Article in Press. 2. Bailey, S. (2011). Academic Writing: A Handbook for International Students (3rd ed.). New York: Routledge. 3. Berg, E. C. (1999). “The Effects of Trained Peer Response ESL Students’ Revision Types and Writing Quality”. Journal of Second Language Writing, 8(3), 215 – 241. 4. Bernhardt, S. A. (1985). Writing across the curriculum at one university: A survey of faculty members and students. ADE Bulletin, 082, 55–59 cited in Bacha, N. N. & Bahous, R.(2007). Contrasting views of business students’ writing needs in an EFL environment. English for Specific Purposes (2007). Article in Press., doi:10.1016/j.esp.2007.05.001. 5. Bowker, N. (2007). Academic Writing: A Guide to Tertiary Level Writing. Palmerston North: Massey University. 6. Çinar, E. (2011, Dec. 30). The Role of Group Work in Learning of English as a Foreign Language. Retrieved Dec. 24, 2012, from COMU ELT: articles/articles-from-%C3%A7omu-elt-2011/63-the-role-of-group-work-in-learning-of- english-as-a-foreign-language.html 7. Hedge, T. (2002). Teaching and learning in the language classroom. Oxford: Oxford University Press. 8. Herder, S., & King, R. (2012). Extensive Writing: Another Fluency Approach for EFL Learners. Retrieved from 9. Hughes, A. (2001). Testing for Language Teachers (3rd ed.). Great Britain: Bell & Bain Ltd, Glasgow. 10. Hyland, F. (2000). “ESL writers and feedback: giving more autonomy to students”. Language Teaching Research, 4(33), DOI: 10.1177/136216880000400103. TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM – SỐ 5 (38) 2014 103 11. Hyland, K. (2002). Teaching and Researching Writing. Essex: Longman. 12. Hyland, K. (2003a). Second Language Writing. Cambridge: Cambridge University Press. 13. Hyland, K. (2003b). “Genre-based pedagogies: A social response to process”. Journal of Second Language Writing, 12(1), 17–29. 14. Hyland, K., & Hyland, F. (2006). Feedback in second Language writing. New York: Cambridge University Press. 15. Jones, H. R., Garralda, A., Li, C. S., & Lock, G. (2006). “Interactional dynamics in online and face-to-face peer-tutoring sessions for second language writers”. Journal of Second Language Writing, 15(1), 1-23. 16. Kim, L. (2006, Oct. 12th). Bay nam hoc o pho thong: Tai sao khong biet noi tieng Anh? Retrieved on Dec. 18th, 2012, from Tuoi Tre Newspaper: duc/166558/7-nam-hoc-o-pho-thong-Tai-sao-khong-biet-noi-tieng-Anh.html 17. Liu, J., & Hansen, G. J. (2005). Peer Response in Second Language Writing Classroom. U.S.A: The University of Michigan Press. 18. Min, H. T. (2005). Training students to become successful peer reviewers. System, 33(2), 293-308. 19. Min, H. T. (2006). “The effects of trained peer review on EFL students’ revision types and writing quality”. Journal of Second Language Writing, 15(2), 118-141. 20. Mullane, J., & McKelvie, S. J. (2001). “Effects of removing the time limit on first and second language intelligence test performance”. Practical Assessment, Research & Evaluation, 7(23). Retrieved May 29, 2013, from 21. Murphy, A. (2009). General guide for academic writing and presentation of written assignments. Dublin: Dublin Institue of Technology. 22. Murphy, A. (2010). Academic Writing and Publishing Matters for the scholar-researcher. Dublin: Dublin University of Technology. 23. Nguyễn Thị Kiều Thu (2002). Error Feedback in L2 Writing Classes: How explicit does it need to be? Unpublished M.A. Dissertation, University of Social Sciences & Humanities, HCMC. 24. Nguyễn Thị Thu Hà (2004). The use of group work in foreign language classes: Factors leading to success. Unpublished M.A. Dissertation, University of Social Sciences & Humanities, HCM City, Vietnam. 25. Ojima, M. (2006). “Concept mapping as pre-task planning: A case study of three Japanese ESL writers”. System, 34(4), 566-585. 26. Onwuegbuzie, A. J., & Seaman, M. A. (1995). “The Effect of Time Constraints and Statistics Test Anxiety on Test Performance in a Statistics Course (Abstract)”. Journal of Experimental Education, 63(2), 115-124. 27. Oppenheim, A. N. (1999). Questionnaire Design, Interviewing and Attitude Measurement. London: Biddles Ltd. 28. Oshima, A., & Hogue, A. (2006). Writing Academic English (4th ed.). New York: Pearson Education, Inc. 104 CHÍNH TRỊ - GIÁO DỤC – XÃ HỘI 29. Phạm Vũ Phi Hổ (2010, Jan. 25). Blog-based peer response for l2 writing revision. Retrieved Jan. 24, 2013, from Sutir Suranaree University of Technology, Intellectual Repository: 30. Phạm Vũ Phi Hổ & Usaha, S. (2009). “Blog-based Peer Response for EFL Writing: A Case Study in Vietnam”. AsiaCall Online Journal, 4(1), 1-29. 31. Phạm Vũ Phi Hổ & Usaha, S. (2011). “The Effectiveness of Blog-based Peer Response for L2 Writing”. Journal of Science – HCMC Open University, 3(3), 27-44. 32. Phạm Vũ Phi Hổ (2013). “Các Hoạt Động Dạy và Học Môn Viết tại Khoa Ngoại ngữ Đại học Mở TP.HCM”. Tạp Chí Khoa học trường Đại học Mở TP.HCM, 3 (31), 96-115. 33. Richards, C. J., & Lockhart, C. (2000). Reflective teaching in second language classrooms. Cambridge: Cambridge University Press. 34. Rodriguez, R. R. (2003). Computer-Mediated Peer Response and Its Impact on Revision in The College Spanish Classroom: A Case Study. Floria: Unpublished Ph.D. Dissertation, College of Arts & Sciences and College of Education University of South Florida. 35. Stanley, J. (1992). “Coaching student writers to be effective peer evaluators”. Journal of Second Language Writing, 1(3), 217-233. 36. Storch, N. (2011). “Collaborative Writing in L2 Contexts: Processes, Outcomes, and Future Directions”. Annual Review of Applied Linguistics, 31, 275–288. 37. Sutherland, J. A., & Topping, K. J. (1999). “Collaborative Creative Writing in Eight years- old: Comparing Cross Ability, Fixed Role and ame-ability Riciprocal Role Pairing”. Journal of Research and Reading, 22(2), 154-179. 38. Trần, B. N. (2000). A combination of skills & strategies and genre analysis approaches in designing a course to improve magazine writing. Unpublished M.A. Dissertation, University of Social Sciences and Humanities, HCM City, Vietnam. 39. Tuzi, K. (2004). “The impact of e-feedback on the revisions of L2 writers in an academic writing course”. Computers and Composition, 21(2), 217-235. 40. Vyatkina, N. (2011). “Writing Instruction and Policies for Written Corrective Feedback in the Basic Language Sequence”. L2 Journal, 3(1), 63-92. 41. Weigle, S. C. (2002). Assessing Writing. (L. F. Bachman, & J. C. Alderson, Eds.) Cambridge: Cambridge University Press. 42. Weir, J. C. (1993). Understanding & Developing Language Tests. Hemel Hempstead: Prentice Hall International (UK) Ltd. 43. Wennerstrom, A. (2006). Discourse Analysis in the Language Classroom. Ann Arbor: The University of Michigan Press. 44. Wilkinson, D., & Birmingham, P. (2003). Using Research Instruments – A Guide for Researcher. London: RoutledgeFalmer. 45. Yang, M., Badger, R., & Yu, Z. (2006). “A comparative study of peer and teacher feedback in a Chinese EFL writing class”. Journal of Second Language Writing, 15(3), 179-200.
File đính kèm:
- nhung_han_che_trong_phuong_phap_day_va_hoc_mon_viet_tai_khoa.pdf