Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016

Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi,

có ý định sinh con hoặc chuẩn bị sinh con từ năm 2015 đến tháng 3/2016; đang

cư trú trên địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa.

Kết quả cho thấy, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là < 29 tuổi và 30-39 tuổi

(46,9%); đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có trình độ trung học cơ sở (THCS) (50%);

trình độ từ trung cấp trở lên là 13,8%. Nghề nghiệp của ĐTNC là cán bộ công chức

11,5%, nghề nghiệp khác chiếm 89,5% (nội trợ, buôn bán, nghề nông, ). Có

85,4% ĐTNC có nghe nói về MCBGTKS; biết về hậu quả của MCBGT là 18,6%.

ĐTNC biết về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) là mất cân đối

tỷ lệ nam nữ (62,3%), nam khó có cơ hội lấy vợ (39,2%). Đa số ĐTNC cho rằng

nên có biện pháp để làm giảm MCBGTKS (80%). Biện pháp để làm giảm

MCBGTKS là thực hiện chính sách bình đẳng giới (60,8%), tuyên truyền (55,4%),

hỗ trợ chính sách cho các cặp vợ chồng sinh con gái (46,9%)

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 1

Trang 1

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 2

Trang 2

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 3

Trang 3

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 4

Trang 4

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 5

Trang 5

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 6

Trang 6

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 7

Trang 7

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 8

Trang 8

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 9

Trang 9

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 11 trang viethung 6920
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016

Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại huyện Vạn Ninh - tỉnh Khánh Hòa, năm 2016
 112 
NGHIÊN CỨU TỶ SỐ GIỚI TÍNH KHI SINH 
VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN SỞ THÍCH SINH CON TRAI 
Ở PHỤ NỮ CÓ CHỒNG TẠI HUYỆN VẠN NINH – TỈNH KHÁNH HÕA, 
NĂM 2016 
 BS.CKII. Tôn Thất Toàn 
 Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh Khánh Hòa 
Tóm tắt nghiên cứu 
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên đối tượng phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi, 
có ý định sinh con hoặc chuẩn bị sinh con từ năm 2015 đến tháng 3/2016; đang 
cư trú trên địa bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 
Kết quả cho thấy, nhóm tuổi chiếm tỷ lệ cao nhất là < 29 tuổi và 30-39 tuổi 
(46,9%); đối tượng nghiên cứu (ĐTNC) có trình độ trung học cơ sở (THCS) (50%); 
trình độ từ trung cấp trở lên là 13,8%. Nghề nghiệp của ĐTNC là cán bộ công chức 
11,5%, nghề nghiệp khác chiếm 89,5% (nội trợ, buôn bán, nghề nông,). Có 
85,4% ĐTNC có nghe nói về MCBGTKS; biết về hậu quả của MCBGT là 18,6%. 
ĐTNC biết về hậu quả mất cân bằng giới tính khi sinh (MCBGTKS) là mất cân đối 
tỷ lệ nam nữ (62,3%), nam khó có cơ hội lấy vợ (39,2%). Đa số ĐTNC cho rằng 
nên có biện pháp để làm giảm MCBGTKS (80%). Biện pháp để làm giảm 
MCBGTKS là thực hiện chính sách bình đẳng giới (60,8%), tuyên truyền (55,4%), 
hỗ trợ chính sách cho các cặp vợ chồng sinh con gái (46,9%). 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ĐTNC là cán bộ công chức 
và nhóm ĐTNC có nghề nghiệp khác (p<0,001). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống 
kế giữa sở thích sinh con trai với trình độ học vấn của người chồng (p<0,001) và 
nghề nghiệp của người chồng (p<0,05). 
Khuyến nghị nghiên cứu là cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính 
quyền các cấp đối với công tác Dân số - Kế hoạch hóa gia đình (DS-KHHGĐ) tại 
huyện Vạn Ninh. Đặc biệt là đầu tư cho công tác tuyên truyền vận động, giáo dục 
nâng cao nhận thức của cán bộ, nhân dân; lồng ghép thực hiện các quy định về 
Bình đẳng giới trong tất cả các hoạt động tại gia đình, cộng đồng. 
Từ khóa: Tỷ số giới tính khi sinh, sở thích sinh con trai. 
 113 
1. Đặt vấn đề 
Theo Quỹ Dân số Liên hợp quốc, tỷ số giới tính khi sinh ở mức sinh học 
bình thường là từ 104 – 106 trẻ em trai/100 trẻ em gái. Hiện tượng MCBGTKS 
xảy ra khi có quá nhiều hoặc quá ít trẻ trai được sinh ra so với trẻ gái, hậu quả 20 
năm tới được cảnh báo là sẽ có nhiều trẻ trai được sinh ra so với trẻ gái và tương 
lai nhiều người đàn ông không thể lấy được vợ, gia tăng nạn buôn bán phụ nữ, trẻ 
em gáiViệt Nam nằm trong những nước có tỷ lệ MCBGTKS cao nhất thế giới. 
Theo dự báo, nếu Việt Nam không kiểm soát được việc MCBGTKS sẽ có trên 4,3 
triệu đàn ông không thể lấy được vợ. Ngày 03/11/2012, tại Hội thảo Quốc gia về 
MCBGTKS, Phó thủ tướng Nguyễn Thiện Nhân nhận định tình trạng này ở nước 
ta đang trở thành vấn đề vô cùng cấp bách. 
Nguyên nhân cốt lõi dẫn đến tình trạng này chủ yếu bắt nguồn từ quan điểm 
tồn tại từ nhiều thế kỷ qua của đại đa số người dân là ưa thích con trai. Theo đánh 
giá, MCBGTKS ở Việt Nam diễn ra khá muộn so với nhiều nước khác trên thế 
giới nhưng lại xảy ra với tốc độ nhanh trong khoảng 6 năm trở lại đây với diễn 
biến phức tạp và ngày càng lan rộng. Theo số liệu thống kê năm 2015, tỷ lệ này 
đang ở mức 112,8 trẻ trai/100 trẻ gái. 
Tại tỉnh Khánh Hòa, vấn đề MCBGTKS xuất hiện rõ nét từ năm 2002 với 
108,4 trẻ trai/100 trẻ gái và tiếp tục có xu hướng gia tăng, đến năm 2012 là 109,2 
trẻ trai/100 trẻ gái (tăng 0,8 điểm % sau 10 năm); năm 2014 là 109,4 trẻ trai/100 
trẻ gái; dự ước 2015 là 109,8 trẻ trai/100 trẻ gái. 
Tại huyện Vạn Ninh theo khảo sát thực trạng sự MCBGTKS có chiều hướng 
gia tăng. Năm 2009, Vạn Ninh bắt đầu có dấu hiệu MCBGTKS. Năm 2011, tỷ số 
giới tính khi sinh toàn huyện là 108 bé trai/100 bé gái; ở một số xã, tỷ số này khá 
cao, lên đến 135, thậm chí 147 bé trai/100 bé gái. Năm 2012, tỷ số này của toàn 
huyện tiếp tục tăng lên 121,4 bé trai/100 bé gái. 
Trước thực trạng này, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu tỷ số giới tính 
khi sinh và các yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng tại 
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa năm 2016”. 
2. Mục tiêu nghiên cứu 
2.1. Mô tả tỷ lệ sinh con trai ở phụ nữ có chồng sinh con trong năm 2016 tại 
huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 
2.2. Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai ở phụ nữ có 
chồng sinh con trong năm 2016 tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 
 114 
3. Phƣơng pháp nghiên cứu 
3.1. Đối tượng nghiên cứu: Phụ nữ có chồng từ 18-49 tuổi, có ý định sinh con 
hoặc chuẩn bị sinh con từ 1/ 2015 đến tháng 3/2016; đang cư trú trên địa 
bàn huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa, tình nguyện tham gia nghiên cứu. 
3.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu: Nghiên cứu được thực hiện từ tháng 3/2016 
đến tháng 30/06/2016, tại huyện Vạn Ninh, tỉnh Khánh Hòa. 
3.3. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. 
3.4. Cỡ mẫu nghiên cứu 
Xác định tỷ lệ thích con trai và một số yếu tố liên quan đến sở thích sinh con 
trai sử dụng tỷ lệ thích sinh con trai theo nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Lan 
tại thành phố Huế để tính cỡ mẫu theo công thức: 
n= Z 
2
( 1-α/2) 
 p(1-p) 
 d
2 
Trong đó: 
- n: Là cỡ mẫu cần thiết. 
- Z1- /2: Hệ số tin cậy (với độ tin cậy 95% thì giá trị Z1- /2 = 1,96). 
- α: Là mức ý nghĩa thống kê, lấy α = 0,05. 
- p: Tỷ lệ thích sinh con trai theo nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Lan: 0,77 
- d: 0,08 (sai số mong muốn). 
Áp dụng vào công thức tính được n=106. Ước tính thêm 10% số trường hợp 
từ chối tham gia nghiên cứu, vì vậy cỡ mẫu nghiên cứu được làm tròn là 122. Căn 
cứ trên danh sách phụ nữ có chồng chuẩn bị sinh con từ tháng 1/2015 đến tháng 
3/2016 trên địa bàn huyện Vạn Ninh, chọn ngẫu nhiên 122 đối tượng tham gia 
nghiên cứu, thực tế chúng tôi tiến hành phỏng vấn 130 đối tượng nghiên cứu. 
3.5. Phương pháp thu thập số liệu 
Sổ sách báo báo thống kê lưu trữ tại Trung tâm Dân số-KHHGĐ huyện Vạn 
Ninh và Chi cục Dân số -KHHGĐ tỉnh Khánh Hòa năm 2015. 
Lấy danh sách số phụ nữ tuổi từ 18-49, chuẩn bị sinh con từ tháng 1/2015 đến 
tháng 3/2016 của tất ... háp tránh thai sử dụng 
nhiều nhất là thuốc uống, chiếm tỷ lệ 40,8%; sử dụng bao cao su chiếm tỷ lệ 
 116 
19,2% và dụng cụ tử cung chiếm tỷ lệ 16,2%; chỉ có 2,3% thực hiện biện pháp 
đình sản để tránh thai. Quyết định sử dụng biện pháp tránh thai chủ yếu là do 
người vợ chiếm tỷ lệ (57,7%). 
4.3. Sở thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng sinh con trong năm 2016 tại 
huyện Vạn Ninh 
4.3.1. Sở thích sinh con trai và nguyên nhân thích sinh con trai của ĐTNC 
Kết quả nghiên cứu cho thấy hơn một nửa bà mẹ trong nghiên cứu này thích 
sinh con trai (63,1%). Kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu của 
Hoàng Thị Phương Lan (77,4%). Nguyên nhân thích sinh con trai chủ yếu là 
muốn có trai, có gái chiếm tỷ lệ cao 82,3%, nguyên nhân có con trai để nối dõi, 
thờ cúng ông bà chiếm tỷ lệ 21,5%; do áp lực gia đình chồng và có chỗ dựa khi 
về già chiếm tỷ lệ thấp (12,3% và 11,5%), chỉ có 3,1% muốn có con trai để phụ 
cha đi biển. Kết quả nghiên cứu này có khác so với kết quả nghiên cứu của Hoàng 
Thị Tâm và cộng sự, năm 2007-2008 tại Thừa Thiên Huế, tỷ lệ phụ nữ thích sinh 
con trai vì lý do có con trai để thờ cúng ông bà, tổ tiên chiếm tỷ lệ cao nhất 38%. 
4.3.2. Các biện pháp để sinh con theo ý muốn 
ĐTNC cho rằng có chủ định muốn biết giới tính khi sinh chiếm tỷ lệ 53,8%; 
không biết giới tính khi sinh chiếm tỷ lệ 16,2%. Như vậy, với sự tiến bộ vượt bậc 
của các phương tiện chẩn đoán hình ảnh, các thai phụ dễ dàng biết được giới tính 
của con mình. Tuy nhiên, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết các 
phụ nữ cho rằng việc sinh con trai hay con gái nên để tự nhiên (90,8%) và chỉ có 
9,2% đối tượng nghiên cứu thực hiện các biện pháp để sinh con theo ý muốn. Có 
9,2% người không có ý kiến về vấn đề này, có thể những người này e ngại nên 
không trả lời suy nghĩ thực của mình. 
Có 25,4% các bà mẹ biết biện pháp để sinh con theo ý muốn. Biện pháp sinh 
con theo ý muốn các bà mẹ biết nhiều nhất là theo dõi thời kỳ rụng trứng và theo 
lời khuyên của bác sĩ (17,7% và 14,6%); thực hiện chế độ ăn uống chiếm tỷ lệ 
8,5% và thấp nhất là biện pháp uống thuốc nam/ bắc (0,8%). Trong nghiên cứu 
này có 9,2% phụ nữ áp dụng các biện pháp để sinh con theo ý muốn. Theo kết 
quả nghiên cứu của Hoàng Thị Phương Lan thì tỷ lệ phụ nữ biết để sinh con theo 
ý muốn, thực hiện lời khuyên của thầy thuốc chiếm tỷ lệ cao hơn (39,8%), tiếp 
đến là chế độ ăn uống (22,6%) và tính thời điểm rụng trứng chiếm 19,5%. Đa số 
các bà mẹ đều biết trước giới tính thai nhi trong thời kỳ mang thai (83,8%). 
Phương pháp biết trước giới tính nhiều nhất là nhờ vào siêu âm (83,1%). Thời 
 117 
gian biết trước giới tính trong thời kỳ mang thai là tháng thứ 4 và tháng thứ 5 
(42,3% và 33,8%). 
4.3.3. Thái độ đối với sinh con theo ý muốn 
Kết quả nghiên cứu cho thấy, khi biết giới tính thai nhi nếu không được như 
mong muốn, đa số các bà mẹ đều không có ý định hủy thai (81,5%); tỷ lệ các bà 
mẹ có ý định hủy thai chiếm tỷ lệ rất thấp (0,8%); tuy nhiên có 9,2% người không 
trả lời. Ở tỉnh Khánh Hòa nói chung và huyện Vạn Ninh nói riêng, tình trạng phá 
thai khi biết giới tính thai nhi không được như ý muốn chưa được khảo sát và ghi 
nhận. Tuy nhiên, cũng không thể chủ quan vì đây cũng là một nguyên nhân gây 
MCBGTKS. 
Có 17,7% ĐTNC cho rằng có bất bình đẳng giới trong gia đình. Biểu hiện 
nhiều nhất là con/cháu trai được yêu thương, chăm sóc nhiều hơn so với con/cháu 
gái (16,9%). Có 72,3% ĐTNC cho rằng trong cộng đồng vẫn có sự bất bình đẳng 
giới: nam giới thường quyết định công việc (56,2%) và hiện tượng bạo lực gia 
đình do nam giới gây ra (46,2%). 
Có 76,9% phụ nữ trong nghiên cứu này đều cho rằng vẫn có hiện tượng bất 
bình đẳng giới trong xã hội. Biểu hiện nhiều nhất là nam giới thường nắm giữ 
chức vụ quan trọng, chiếm tỷ lệ 56,9% và nam giới có nhiều cơ hội xin việc làm 
hơn (39,2%). Như vậy, trong gia đình, xã hội cũng như tại cộng đồng hiện nay 
vẫn còn bất bình đẳng giới. Chính nguyên nhân này đã tác động rất lớn đến 
MCBGTKS. 
4.3.4. Hiểu biết về mất cân bằng giới tính 
Đa số ĐTNC cho rằng có nghe nói về Pháp lệnh Dân số (81,5%), vẫn còn 
15,5% ĐTNC chưa nghe nói về Pháp lệnh Dân số. Nguồn thông tin giúp họ biết 
về Pháp lệnh Dân số nhiều nhất là từ thông tin đại chúng (63,8%); từ cán bộ y tế 
chiếm tỷ lệ 42,3%; từ tài liệu, tranh ảnh, tờ rơi chiếm tỷ lệ 28,5%. Tỷ lệ ĐTNC 
biết khi vi phạm chính sách Dân số- KHHGĐ sẽ bị xử lý là 44,6%, vẫn còn 
31,5% ĐTNC cho rằng không biết có xử phạt nếu bị vi phạm chính sách; 17,7% 
ĐTNC cho biết tại địa phương mình, người dân nếu vi phạm chính sách Dân số- 
KHHGĐ sẽ bị xử phạt. Có đến 64,6% ĐTNC cho rằng không biết có bị phạt hay 
không. Hình thức xử phạt người dân khi vi phạm chủ yếu là không bình xét gia 
đình văn hóa, chiếm tỷ lệ 27,7%. 50,8% ĐTNC biết rằng các cơ sở y tế nếu thông 
báo giới tính thai nhi sẽ bị phạt. Hình thức phạt chủ yếu là tước giấy phép hành 
nghề (19,2%) hoặc phạt tiền (17,7%). 
 118 
Có 85,4% ĐTNC có nghe nói về mất cân bằng giới tính khi sinh và 18,6% 
biết về hậu quả của mất cân bằng giới tính trong đó chiếm tỷ lệ nhiều nhất là hậu 
quả mất cân đối tỷ lệ nam nữ (62,3%), nam khó có cơ hội lấy vợ chiếm tỷ lệ 
39,2%. Đa số ĐTNC cho rằng nên có biện pháp để làm giảm sự mất cân bằng giới 
tính (80%). Hơn một nửa ĐTNC cho rằng biện pháp để làm giảm MCBGT đó là 
thực hiện chính sách bình đẳng giới (60,8%), tuyên truyền chiếm tỷ lệ 55,4% và có 
46,9% ĐTNC cho rằng cần hỗ trợ chính sách cho các cặp vợ chồng sinh con gái. 
4.4. Một số yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai 
4.4.1. Đặc điểm dân số học của người vợ 
Bảng 1: Tỷ lệ thích con trai theo đặc điểm dân số học của ngƣời vợ 
Nội dung 
Thích sinh 
con trai 
Không quan 
trọng giới tính 
OR 
[CI 95%] 
p 
n % n % 
Nhóm tuổi 82 48 
1,01 
[0,49 – 2,07] 
>0,05 <30 tuổi 43 63,2 25 36,8 
>30 tuổi 39 62,9 23 37,1 
Tôn giáo 82 48 
2,03 
[0,89 – 4,6] 
>0,05 Không tôn giáo 67 67,0 33 33,0 
Các tôn giáo khác 15 50,0 15 50,0 
Trình độ học vấn 82 48 
4,2 
[1,46 – 12,2] 
=0,05 <THPT 76 67,9 36 32,1 
Trung cấp/CĐ/ĐH 06 33,3 12 66,7 
Nghề nghiệp 82 48 
0,1 
[0,03 – 0,43] 
<0,001 Cán bộ công chức 03 20,0 12 80,0 
Khác 79 68,7 36 31,3 
ĐTNC có trình độ học vấn từ THPT trở xuống thích sinh con trai cao gấp 4 
lần so với nhóm có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên. Sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p=0,05). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ĐTNC có 
nghề nghiệp khác có sở thích sinh con trai cao hơn nhóm phụ nữ có nghề nghiệp 
là cán bộ công chức (p<0,001). 
 119 
4.4.2. Đặc điểm dân số học của người chồng 
Bảng 2: Tỷ lệ thích con trai theo đặc điểm dân số học của ngƣời vợ 
Nội dung Thích con 
trai 
Không quan 
trọng giới tính 
OR 
[CI 95%] 
p 
n % n % 
Tôn giáo 82 48 
2,03 
[0,89 – 4,6] 
>0,05 Không tôn giáo 67 67,0 33 33,0 
Các tôn giáo khác 15 50,0 15 50,0 
Trình độ học vấn 82 48 
14,8 
[3,2 – 69,3] 
<0,001 <THPT 80 69,6 35 34,4 
Trung cấp/CĐ/ĐH 02 13,3 13 86,7 
Nghề nghiệp 82 48 
0,1 
[0,02 – 0,62] 
<0,05 Cán bộ công chức 02 20,0 08 80,0 
Khác 80 66,7 40 33,3 
Bảng 2 cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa sở thích sinh con trai 
với trình độ học vấn của người chồng (p<0,001) và nghề nghiệp của người chồng 
(p<0,05). 
4.4.3. Số anh, em trai ruột của người chồng và số cháu trai của anh, em chồng 
Bảng 3: Mối liên quan giữa số anh, em trai và số cháu trai của chồng 
với việc thích con trai của ĐTNC 
Nội dung Thích 
con trai 
Không quan 
trọng giới tính 
OR 
[CI 95%] 
p 
n % n % 
Số anh,em trai 
của chồng 
82 48 
3,7 
[0,43 – 31,8] 
>0,05 
Không có 06 85,7 01 14,3 
>1 76 61,8 47 38,2 
Số cháu trai 
của anh,em 
chồng 
82 48 
06 
[0,21 – 1,87] 
>0,05 
Không có 08 53,3 07 46,7 
>1 74 64,3 41 35,7 
 120 
Bảng 3 cho thấy không có sự khác biệt giữa số anh, em trai, số cháu trai của 
anh, em chồng và sở thích sinh con trai của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). 
4.4.4. Tình trạng sống chung nhiều thế hệ và số con hiện có của ĐTNC 
Bảng 4: Mối liên quan giữa tình trạng sống chung nhiều thế hệ và số 
con hiện có của ĐTNC với việc thích con trai của ĐTNC 
Nội dung Thích con 
trai 
Không quan 
trọng giới tính 
OR 
[CI 95%] 
p 
n % n % 
Hoàn cảnh 
sống 
82 48 
1,18 
[0,56 – 2,51] 
>0,05 
Sống riêng 56 64,4 31 35,6 
Sống chung 26 60,5 17 39,5 
Số con hiện có 82 48 
0,35 
[0,95 – 1,3] 
>0,05 1-2 con 69 60,5 45 39,5 
3 con trở lên 13 81,2 03 18,8 
Bảng trên cho thấy không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê về sở thích 
sinh con trai giữa những phụ nữ sống chung với gia đình nội, ngoại và sống riêng 
(p>0,05). Không có sự mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa số con hiện có của 
ĐTNC với sở thích sinh con trai (p>0,05). 
5. Kết luận 
5.1. Thích sinh con trai ở phụ nữ có chồng sinh con trong năm 2016 tại huyện 
Vạn Ninh 
Đa số ĐTNC thích sinh con trai (63,1%). Đa số các bà mẹ trong nghiên cứu 
này mong muốn có 01 đứa con trai (86,2%). Đa số các bà mẹ cho rằng việc sinh 
con trai nên để tự nhiên (90,8%), có 25,4% các bà mẹ biết biện pháp để sinh con 
theo ý muốn và có 9,2% phụ nữ áp dụng các biện pháp để sinh con theo ý muốn. 
ĐTNC cho rằng có chủ định biết giới tính khi sinh chiếm tỷ lệ 53,8%. Đa số các 
bà mẹ đều biết trước giới tính thai nhi trong thời kỳ mang thai (83,8%). Phương 
pháp biết trước giới tính nhiều nhất là nhờ vào siêu âm (83,1%). 
ĐTNC cho rằng có bất bình đẳng giới trong gia đình và cộng đồng như: nam 
giới thường quyết định công việc (56,2%) và hiện tượng bạo lực gia đình do nam 
giới gây ra (46,2%). 
Đa số ĐTNC có nghe nói về Pháp lệnh Dân số (81,5%). Nguồn thông tin 
giúp họ biết về Pháp lệnh Dân số nhiều nhất là từ thông tin đại chúng (63,8%); 
nghe từ cán bộ y tế chiếm 42,3%; từ tài liệu, tranh ảnh, tờ rơi chiếm 28,5%. 
 121 
Có 85,4% ĐTNC có nghe nói về MCBGTKS; có 18,6% cho rằng biết về 
hậu quả của MCBGTKS. Chiếm tỷ lệ nhiều nhất là hậu quả mất cân đối tỷ lệ nam 
nữ (62,3%), nam khó có cơ hội lấy vợ chiếm tỷ lệ 39,2%. Đa số ĐTNC cho rằng 
nên có biện pháp để làm giảm sự MCBGTKS (80%). Hơn một nửa ĐTNC cho 
rằng biện pháp để làm giảm MCBGTKS đó là thực hiện chính sách bình đẳng 
giới (60,8%), ĐTNC chọn phương pháp tuyên truyền chiếm tỷ lệ 55,4% và có 
46,9% ĐTNC cho rằng cần hỗ trợ chính sách cho các cặp vợ chồng sinh con gái. 
5.2. Một số yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai 
Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm ĐTNC có nghề nghiệp khác 
có sở thích sinh con trai cao hơn nhóm phụ nữ có nghề nghiệp là cán bộ công 
chức (p<0,001). ĐTNC có trình độ học vấn từ THPT trở xuống có tỷ lệ thích sinh 
con trai cao gấp 4 lần so với nhóm có trình độ học vấn từ trung cấp trở lên. Có sự 
khác biệt giữa sở thích sinh con trai với trình độ học vấn của người chồng 
(p<0,001) và nghề nghiệp của người chồng (p<0,05). 
Không có sự khác biệt giữa số anh, em trai, cháu trai của chồng và sở thích 
sinh con trai của đối tượng nghiên cứu (p>0,05). Không có sự khác biệt về sở 
thích sinh con trai giữa những phụ nữ sống chung với gia đình nội, ngoại và sống 
riêng (p>0,05). Không có sự khác biệt giữa số con hiện có của ĐTNC với sở thích 
sinh con trai (p>0,05). 
6. Kiến nghị 
Cần tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, Chính quyền các cấp đối với công 
tác Dân số-KHHGĐ thông qua việc ban hành các Nghị quyết, Chỉ thị, Chương 
trình hành động để triển khai thực hiện tốt mục tiêu về ổn định quy mô dân số, cơ 
cấu dân số. 
Cần tăng cường đầu tư nguồn lực cho Chương trình Dân số-KHHGĐ có 
hiệu quả, đặc biệt là đầu tư cho công tác tuyên truyền vận động, giáo dục nâng 
cao nhận thức của cán bộ, nhân dân; lồng ghép thực hiện các quy định về bình 
đẳng giới trong tất cả các hoạt động tại gia đình, cộng đồng. 
Huyện Vạn Ninh tiếp tục huy động các lực lượng xã hội tham gia vào công 
tác tuyên truyền, vận động về dân số, gia đình và trẻ em bằng nhiều hình thức có 
hiệu quả như truyền thông đại chúng (đài, báo); truyền thông trực tiếp thông qua 
đội ngũ cộng tác viên, tuyên truyền viên, các chức sắc tôn giáo, già làng, người có 
uy tín trong cộng đồng, đội ngũ cán bộ dân số, y tế cơ sở 
Cần ban hành sớm Luật Dân số để được thuận lợi trong công tác dân số/sức 
khỏe sinh sản. 
 122 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chi cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình tỉnh Khánh Hòa (2015), Báo cáo số 
110/BC-CCDS ngày 28/12/2015 về Tình hình thực hiện công tác Dân số- kế 
hoạch hóa gia đình năm 2015 và phương hướng nhiệm vụ năm 2016. 
2. Hoàng Thị Phương Lan (2011), Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và một 
số yếu tố liên quan đến sở thích sinh con trai của phụ nữ có chồng tại thành 
phố Huế năm 2011, Luận văn Chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược 
Huế. 
3. Quốc hội Việt Nam (2012), Mất cân bằng giới tính khi sinh, thực trạng và 
thách thức với Việt Nam. 
4. Quỹ Dân số Liên hiệp quốc (UNFPA) (2010), Tỷ số giới tính khi sinh tại 
Châu Á và Việt Nam: Tổng quan tài liệu nhằm hướng dẫn nghiên cứu về 
chính sách, truy cập ngày 30/3/2016, tại trang web  
5. Lê Văn Tài (2012), Nghiên cứu tỷ số giới tính khi sinh và lý do mất cân 
bằng giới tính khi sinh tại huyện Đức Hòa, tỉnh Long An năm 2012, Luận 
văn Chuyên khoa cấp I, Trường Đại học Y Dược Huế. 
6. Hoàng Thị Tâm, Phan Đăng Tâm và cộng sự (2010), Khảo sát điều tra xác 
định giới tính khi sinh tỉnh Thừa Thiên Huế 2007-2008, Tạp chí Y học Thực 
hành, số 699 và 700, tr.329-335. 
7. Tổng cục Dân số- Kế hoạch hóa gia đình (2009), Mất cân bằng giới tính khi 
sinh: thực trạng và giải pháp. 
8. Tổng cục Thống kê (2011), Tổng điều tra Dân số và nhà ở Việt Nam 2009, 
Tỷ số giới tính khi sinh ở Việt Nam: các bằng chứng mới về thực trạng, xu 
hướng và những khác biệt, Hà Nội. 
9. Trung tâm Dân số- Kế hoạch hóa Gia đình huyện Vạn Ninh (2015), Báo cáo 
số 95/BC-DSVN ngày 9/12/2015 về Tình hình thực hiện công tác Dân số- kế 
hoạch hóa gia đình năm 2015 và Phương hướng nhiệm vụ năm 2016. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ty_so_gioi_tinh_khi_sinh_va_cac_yeu_to_lien_quan.pdf