Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum

Đối tượng nghiên cứu là thành tạo granitoid khối Ngọc Tụ phân bố trong phạm vi

đới cấu trúc Pô Cô, khối Kon Tum thuộc địa khối Indosinia. Chúng xuyên cắt qua

các đá gneis biotit, plagioclas hệ tầng Tắc Pỏ và ở rìa tiếp xúc phổ biến hiện tượng

anbit hoá và các đá sừng. Granitoid của khối thuộc kiểu kiềm vôi cao kali

(Na2O+K2O = 5,1-8,4%) và thuộc chế độ kiến tạo granit nội mảng. Tỷ lệ K/Rb của

granitoid dao động từ 88,1 đến 135,2, cho thấy các đá có sự tiến hóa cao và phân dị

mạnh dẫn đến có khả năng sinh khoáng cao. Tỷ lệ Sm/Eu (2,7-14,2), Zr/Hf (11,8-

42,6) và K/Rb cho thấy khả năng sinh khoáng thiếc của granitoid khối Ngọc Tụ

thấp; trong khi đó tỷ lệ Rb/Sr (4,1-14,0), Ce/Y (2,74-14,26) và chỉ số màu (CI=26,58-

58,68) cho thấy granitoid khối Ngọc Tụ có tiềm năng sinh khoáng molybden

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 1

Trang 1

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 2

Trang 2

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 3

Trang 3

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 4

Trang 4

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 5

Trang 5

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 6

Trang 6

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 7

Trang 7

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 8

Trang 8

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 9

Trang 9

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 14 trang viethung 8200
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum

Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
181 
NGHIÊN CỨU TIỀM NĂNG SINH KHOÁNG CỦA GRANITOID 
KHỐI NGỌC TỤ, KON TUM 
Đỗ Đức Nguyên1*, Nguyễn Văn Niệm1, Bùi Trọng Tấn1, 
Đinh Công Tiến1, Hồ Thị Thư2 
1 Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản 
2Tổng Cục Địa chất và Khoáng sản 
*Email: nguyen180@gmail.com 
Ngày nhận bài: 21/9/2020; ngày hoàn thành phản biện: 28/9/2020; ngày duyệt đăng: 02/10/2020 
T ÓM TẮT 
Đối tượng nghiên cứu là thành tạo granitoid khối Ngọc Tụ phân bố trong phạm vi 
đới cấu trúc Pô Cô, khối Kon Tum thuộc địa khối Indosinia. Chúng xuyên cắt qua 
các đá gneis biotit, plagioclas hệ tầng Tắc Pỏ và ở rìa tiếp xúc phổ biến hiện tượng 
anbit hoá và các đá sừng. Granitoid của khối thuộc kiểu kiềm vôi cao kali 
(Na2O+K2O = 5,1-8,4%) và thuộc chế độ kiến tạo granit nội mảng. Tỷ lệ K/Rb của 
granitoid dao động từ 88,1 đến 135,2, cho thấy các đá có sự tiến hóa cao và phân dị 
mạnh dẫn đến có khả năng sinh khoáng cao. Tỷ lệ Sm/Eu (2,7-14,2), Zr/Hf (11,8-
42,6) và K/Rb cho thấy khả năng sinh khoáng thiếc của granitoid khối Ngọc Tụ 
thấp; trong khi đó tỷ lệ Rb/Sr (4,1-14,0), Ce/Y (2,74-14,26) và chỉ số màu (CI=26,58-
58,68) cho thấy granitoid khối Ngọc Tụ có tiềm năng sinh khoáng molybden. 
Từ khóa: Granitoid, Ngọc Tụ, tiềm năng sinh khoáng. 
1. MỞ ĐẦU 
Các thành tạo granitoid khối Ngọc Tụ phân bố trong phạm vi đới cấu trúc Pô 
Cô (Hình 1), khối Kon Tum thuộc địa khối (block) Indosinia. Khối được Nguyễn Văn 
Trang (1985) [13], (Nguyễn Quang Lộc, 1998) [9], xác lập vào phức hệ Bà Nà (K2 bn) 
trong các công trình đo vẽ bản đồ địa chất tỷ lệ 1/200.000 và tỷ lệ 1/50.000. Granitoid 
khối Ngọc Tụ nói riêng được nhiều công trình nghiên cứu và có quan niệm liên quan 
đến tiềm năng khoáng hóa thiếc (Sn), wolfram (W). Tuy nhiên, chưa có công trình nào 
khẳng định rõ ràng về khả năng sinh khoáng Sn ở khối Ngọc Tụ, mặc dù Dương Đức 
Kiêm (2006) phát hiện biểu hiện khoáng hóa Sn [8]. Kết quả này dựa theo các tham số 
địa hóa đới biểu sinh, với tài liệu địa hóa đá gốc sử dụng các phương pháp bán định 
lượng nên không có ý nghĩa xác định tính chuyên hóa của magma. 
Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum 
182 
Hình 1: Sơ đồ khối granioit Ngọc Tụ trong khu vực miền Trung và Tây Nguyên theo Dương 
Đức Kiêm (2006) [8]. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
183 
Hình 2: Sơ đồ địa chất khu vực Ngọc Tụ, Kon Tum theo Nguyễn Quang Lộc (1998) [9]. 
2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA CHẤT KHỐI NGỌC TỤ 
Khối granitoid Ngọc Tụ có dạng đẳng thước với diện lộ khoảng 120 km2 (Hình 
2) là một trong những đỉnh núi cao nhất trong vùng, cách huyện Đăk Tô, tỉnh Kon 
Tum khoảng 16 km về phía tây bắc. Trong khối có thể phân chia đầy đủ các pha xâm 
nhập và các đá mạch của phức hệ. Trong pha 1 còn có thể phân chia ra: tướng trung 
tâm với đặc trưng đá hạt lớn tương đối đều hạt và tướng rìa với các đá có kiến trúc 
dạng porphyr. Phần rìa đông - đông nam của khối là các thành tạo pha 2 có dạng 
những khối nhỏ, đẳng thước, hạt nhỏ và phân bố trong pha 1. Các kết quả đo phổ 
gama bao quanh khối có sự nổi bật các dị thường phóng xạ có cường độ phóng xạ 10 - 
12 mR/h, hàm lượng kali 3 - 5%, uran 18 - 20 ppm, thori 30 - 35 ppm (Nguyễn Trường 
Giang, 2004)[5]. Các đá mạch thường tập trung ở đới rìa hạt mịn. Khối granitoid xuyên 
cắt qua các đá gneis biotit, plagioclas, thạch anh - felspat thuộc tập 2 hệ tầng Tắc Pỏ và 
ở rìa tiếp xúc phổ biến hiện tượng anbit hoá và các đá sừng hóa: đá sừng thạch anh - 
felspat - mica và đá sừng thạch anh - biotit - cordierit. Đới biến đổi sừng hóa này có 
chiều rộng 5-15 m. 
Dạng đá granitoid porphyr và granitoid hạt nhỏ đến vừa, tương đối sẫm màu, 
cấu tạo khối. Thành phần chủ yếu gồm felspat, thạch anh, muscovit và biotit (Hình 3, 
4). 
Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum 
184 
Đặc điểm khoáng vật: Các khoáng vật chủ yếu là plagioclas (20-31%), felspat 
kali (orthoclas + microclin) 34-49%, thạch anh 26-30%, biotit 1-2%, muscovit 1-2 %. 
Biotit thường bị chlorit hóa. Các khoáng vật phụ: zircon, apatit, monazit, ít sphen. 
Khoáng vật quặng hạt nhỏ méo mó màu đen không thấu quang phản chiếu ánh kim 
mạnh (Hình 5, 6). 
- Đới biến đổi berezit hóa có chiều rộng vài chục mét với đặc điểm thạch học 
khoáng vật như sau: 1/ Phần đá gốc tàn dư là felspat kali (52-53%) dạng tấm lớn, phân 
bố rất không đều, bề mặt mờ đục, dọc theo cát khai của felspat kali phát triển dày đặc 
sericit dạng vảy, bề mặt sạch; 2/ Phần nhiệt dịch: phân bố rất không đều; thành phần là 
thạch anh (35-37%) dạng hạt lớn méo mó; muscovit (3-4%) dạng tấm, dạng méo mó, 
sericit (7-9%) dạng vảy, bề mặt sạch, thường tạo đám - ổ không đều. 3/ Quặng gặp vài 
tấm ilmenit, rutin xâm tán rải rác trong nền mẫu hoặc tạo đám méo mó. 
Về tuổi của phức hệ: Phương pháp U-Pb xác định tuổi đồng vị đối với granitoid 
kiểu Bà Nà ở khối Ngọc Tụ cho tuổi 239-240 triệu năm tương ứng Trias giữa (Trần 
Hoàng Vũ, 2015) [14] cũng tương đồng với nghiên cứu tuổi đồng vị U-Pb của Nguyễn 
Văn Niệm (2018) [10] cho thấy khối granitoid Ngọc Tụ tuổi 244,5 triệu năm. Trên cơ sở 
đó khối granitoid Ngọc Tụ được xếp tuổi vào Trias giữa (T2). 
Hình 3 : Ảnh đá granitoid porphyr với các ban 
tinh lớn 
Hình 4: Ảnh granitoid porphyr và granitoid 
hạt nhỏ 
Granit hạt nhỏ 
Granit porphyr 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
185 
Hình 5: Ảnh lát mỏng đá granitoid porphyr pha 1. 
2Nicon. 
fk - felspat kali, pl - plagioclas, mc - muscovit, q - 
thạch anh 
Hình 6: Ảnh lát mỏng granitoidhạt nhỏ. 
2Nicon. 
pl - plagioclas, mc - muscovit, bt - biotit, q - 
thạch anh 
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Với mục tiêu làm rõ được vai trò sinh khoáng của thành tạo granitoid khối 
Ngọc Tụ, trước hết khảo sát - thu thập mẫu cho từng loại đá, đới biến đổi và đới biểu 
hiện khoáng hóa: mẫu lát mỏng thạch học, mẫu địa hóa đá gốc và  ... 0,89 9,86 64,22 16,32 20,18 7,39 26,09 25,28 0,63 40 
Zn 28,70 13,20 29,20 32,60 15,00 33,80 9,70 18,10 8,10 31,20 21,96 0,38 58 
Pr 9,45 17,21 6,96 11,13 1,57 11,91 1,99 2,99 1,49 9,88 
Sm 6,36 10,57 4,82 8,20 1,51 12,56 1,90 2,51 0,95 7,19 
Eu 0,60 0,84 0,50 0,58 0,12 1,48 0,19 0,19 0,35 0,65 
Gd 5,51 7,80 4,67 5,76 1,26 14,70 1,68 2,63 0,89 4,87 
Tb 0,88 1,18 0,70 0,87 0,24 2,28 0,33 0,55 0,20 0,82 
Dy 4,65 6,35 3,50 5,64 1,56 11,31 2,22 3,07 1,39 4,77 
Ho 0,89 0,88 0,72 0,90 0,32 1,93 0,45 0,67 0,29 0,77 
Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum 
188 
SH 
D
H
 2
40
5 
D
H
 2
34
1 
D
H
 2
33
6 
D
H
 2
41
6 
D
H
 2
46
3 
D
H
 2
34
8 
D
H
 2
10
9 
D
H
 2
10
9/
1 
D
H
 2
30
2/
1 
D
H
 2
33
1 
T
ru
n
g
b
ìn
h
H
ệ 
số
 t
ậ
p
tr
u
n
g
 (
K
tt
) 
C
la
rk
Er 2,62 3,18 2,04 3,40 1,04 4,92 1,36 1,97 0,96 2,55 
Tm 0,43 0,36 0,38 0,28 0,13 0,61 0,18 0,31 0,18 0,35 
Yb 2,40 2,42 1,50 2,63 0,97 3,15 1,31 2,21 1,22 2,24 
Lu 0,30 0,33 0,27 0,36 0,14 0,50 0,20 0,28 0,21 0,35 
Y 26,28 31,23 20,33 30,89 9,86 64,22 16,32 20,18 7,39 26,09 
Sr 72,61 6,89 43,21 77,21 18,77 62,84 29,84 35,37 56,69 86,44 
Rb 403,71 345,68 430,66 381,17 442,14 369,57 417,88 399,28 390,88 352,81 393,38 1,97 200,0 
Th 42,54 47,02 27,93 52,35 9,35 37,05 10,79 13,51 6,21 40,70 28,74 5,75 5,00 
Zr 133,73 136,17 91,97 146,38 29,81 134,17 36,33 39,05 11,91 163,57 92,31 0,46 200,0 
Cs 16,85 15,43 26,35 26,50 27,68 13,21 25,09 25,11 27,27 16,04 21,95 1,22 18,00 
Hf 3,66 3,19 2,46 3,62 1,28 3,60 1,43 1,71 1,00 4,25 2,62 2,62 1,00 
Re 0,006 0,019 0,017 0,018 0,015 0,017 0,005 0,009 0,011 0,014 0,01 19,77 0,00 
Tl 2,66 2,21 2,91 2,59 3,02 2,55 2,98 2,80 2,57 2,67 2,69 1,80 1,50 
U 11,03 8,07 17,49 7,20 10,79 11,58 26,58 18,21 1,38 6,90 11,92 3,41 3,50 
4.2. Tiềm năng sinh khoáng 
Theo Beus (1968) granit có tiềm năng khoáng hóa cho Cu, Au, Nb thì hàm 
lượng Sn và W thường rất thấp, tỷ lệ K/Rb thấp và Rb/Sr cao [2]. Môi trường oxy hóa – 
khử của granit rất quan trọng để xác định tiềm năng và loại khoáng hóa liên quan 
(Blevin, 2003) [3]. Tỷ lệ K/Rb được sử dụng để xác định trạng thái chuyển tiếp của đá 
granit nóng chảy; nếu tỷ lệ dưới 100, đá granit tiến hóa cao và phân dị (theo Rossi, 
2011) [12]. Khối granitoid Ngọc Tụ có giá trị trung bình K/Rb = 110,18, thuộc dạng đá 
granit tiến hóa cao và phân dị mạnh (Bảng 3, Hình 9). Đồng thời với tỷ lệ K/Rb này thì 
khối liên quan đến sinh khoáng của Li, Be, Sn, W và Ta thấp hơn. 
Tỷ lệ Sr/Rb với SiO2 cũng là một kiểu phân loại để nhận ra các loại granit phân 
dị (theo Blevin 2003; Ishihara và Tani, 2004 [6]) (Hình 10). Bản chất tiến hóa của đá 
granit cũng có thể được nhận diện bằng cách sử dụng biểu đồ tam giác Sr-Rb-Ba của El 
Bouseily & El Sokhary (1975) [4]. Phân bố của các đá trong khu vực nghiên cứu trên 
biểu đồ thuộc trường phân dị mạnh, cho thấy chúng tiến hóa cao. Theo Bea (2006) [1] 
đã đề xuất chỉ số Zr/Hf để nhận ra sự tiến hóa của magma: Zr/Hf <20 khi xảy ra sự 
thay đổi thủy nhiệt magma mạnh, và ngược lại, nếu Zr/Hf> 20 thì sự thay đổi thủy 
nhiệt magma đã không xảy ra. Tỷ lệ Zr/Hf trong các thể xâm nhập của khu vực nghiên 
cứu là trung bình 31,62 (Bảng 2), nghĩa là sự thay đổi thủy nhiệt magma đã không xảy 
ra trong khối granit Ngọc Tụ. Tương quan giữa tỷ lệ Sm/Eu và Rb của đá granit này 
cũng cho thấy các đá có khả năng sinh thiếc thấp (Hình 12). 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
189 
Hình 9: Biểu đồ K/Rb-SiO2 (Blevin, 2003) Hình 10: Biểu đồ Rb/Sr và SiO2 (Blevin, 2003) 
Hình 11: Biểu đồ Rb-Ba-Sr (theo El Bouseily 
và El Sokhary, 1975) 
Hình 12: Biểu đồ phân chia granit mang thiếc 
(theo Karimpour, 1983) 
Các nhà địa hóa Liên bang Nga (A.A.Golovin, 2000) đã sử dụng hệ số - tập 
trung nguyên tố (Ktt) để biết tiềm năng sinh khoáng của thành tạo địa chất và sử dụng 
cho các mức chuyên hoá như sau: Ktt 1,5 - 
có tính chuyên hoá địa hóa cao. Kết quả phân tích cho thấy (Bảng 1) nhóm các nguyên 
tố có tính chuyên hóa địa hóa gồm: Be (1,67); Cr (2,65), Ge (1,87); Mo (1,58); Pb (2,61); 
Sn (2,14); W (2,89), Rb (1,97); Th (5,75) và U (3,41). Như vậy, khả năng sinh khoáng cao 
của khối granitoid Ngọc Tụ gồm Mo, W, Sn và U. 
Bảng 2. Tỷ số thạch hóa trung bình nhóm nguyên tố hiếm trong granitoid khối Ngọc Tụ 
SH K/Rb Rb/Sr Ba/Rb Zr/Hf Ce/Y Sm/Eu CI 
DH 2405 117,62 5,56 0,94 36,56 3,19 10,65 47,31 
DH 2341 135,25 0,35 42,63 1,90 12,54 58,68 
DH 2336 95,48 9,97 0,47 37,46 2,54 9,65 32,20 
DH 2416 113,71 4,94 1,02 40,44 3,10 14,26 37,79 
DH 2463 88,19 0,07 23,32 1,17 12,83 38,53 
DH 2348 116,83 5,88 0,77 37,25 1,21 8,48 26,58 
DH 2109 105,43 14,00 0,15 25,34 1,03 10,10 43,88 
Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum 
190 
DH 2109/1 98,95 11,29 0,17 22,82 1,13 13,40 45,34 
DH 2302/1 101,27 6,89 0,80 11,88 1,63 2,74 32,66 
DH 2331 129,06 4,08 1,53 38,49 3,11 11,07 34,17 
Nhỏ nhất 88,19 4,08 0,07 11,88 1,03 2,74 26,58 
Lớn nhất 135,25 14 1,53 42,63 3,19 14,26 58,68 
Trung bình 110,18 7,83 0,63 31,62 1,90 10,57 39,71 
Để nhận ra tiềm năng sinh khoáng đối với thiếc, molypden hoặc đồng, 
Karimpour (1983) [5] đã sử dụng tỷ lệ Rb/Sr-CI và Ce/Yb-CI (chỉ số CI = (SiO 2 + K2O + 
Na2O)/(MgO + CaO + FeO)). Phân bố của đá granitoid Ngọc Tụ trên các biểu đồ tương 
quan này cho thấy chúng có tiềm năng sinh khoáng Sn và Cu là khá thấp, trong khi đó 
tiềm năng sinh khoáng Mo cao (Bảng 2, Hình 13). 
a b 
Hình 13: Biểu đồ sinh khoáng Cu, Sn và Mo trong quặng porphyr (theo Karimpour, 1983), 
Bảng 3. Tỷ lệ K/Rb liên quan đến khoáng hóa trong đá granit (theo Beus, 1968 [2]) 
Loại granitoid K/Rb 
Trung bình của granitoid 170 
Trung bình của granitoid không liên quan đến quặng Li, Be, Sn, W, Ta. 170 
Trung bình của granitoid liên quan đến quặng Li, Be, Sn, W và Ta. 130 
Trung bình của granit biotit liên quan đến quặng Li, Be, Cs, Ta pegmatit 160 
Trung bình của granit biotit liên quan đến quặng Ta pegmatit và apogranit 126 
Trung bình của granitoid khối Ngọc Tụ, Kom Tum 110,18 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
191 
5. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu thạch địa hóa và tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối 
Ngọc Tụ, Kon Tum cho phép có các nhận định như sau: 
- Khối granitoid Ngọc Tụ cấu thành chủ yếu bởi các dạng đá granit cao silic 
SiO2 trung bình= 72,10% với tổng lượng kiềm trung bình cao (Na2O + K2O = 5,19 - 
8,41%). Đá thuộc loạt cao kali với lượng kali thường hơn natri (K2O/Na2O = 1,45 - 2,13). 
Về kiến tạo, các đá thuộc kiểu granit nội mảng WPG. 
- Tỷ lệ K/Rb =110,18 của đá thấp cho thấy khối granitoid là dạng granit tiến hóa 
cao và phân di mạnh, ít liên quan đến khoáng hóa Li, Be, Sn và Ta, không có sự thay 
đổi thủy nhiệt magma xảy ra nên khả năng sinh khoáng Sn thấp. 
- Theo đặc điểm chuyên hóa và hệ số tập trung nguyên tố thì khả năng sinh 
khoáng cao của khối granitoid Ngọc Tụ có liên quan đến Mo, W, Sn, U. 
- Tương quan tỷ lệ các nguyên tố hiếm vết (Sm/Eu với Rb; Rb/Sr, Ce/Yb) và chỉ 
số CI cho thấy khả năng sinh khoáng của granitoid Ngọc Tụ cao đối với Mo và thấp 
đối với Sn và Cu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bea, F., Montero, P. and Ortega, M. (2006) A LA-ICP-MS evaluation of Zr reservoirs in 
common crustal rocks: implications for Zr and Hf geochemistry, and zircon forming 
processes. The Canadian Mineralogist, 44, 693–714. 
[2]. Beus, A. A. (1968). Geochemical criteria in theoretical principles of exploration for mineral 
deposits, Moscow, PP. 127-145. 
[3]. Blevin, P. (2003). Metallogeny of granitic rocks, The Ishihara Symposium, Granites and 
Associated Metallogenesis, 14, 5–8. 
[4]. El Bouseily, A. M. and El Sokkary, A. A. (1975). The relation between Rb, Ba and Sr in 
granitic rocks, Chemical Geology, 16, 207-219. 
[5]. Nguyễn Trường Giang và nnk, 2004. Kiểm tra chi tiết cụm dị thường địa vật lý máy bay 
vùng Ngọc Tụ, tỉnh Kon Tum. Liên đoàn Địa chất Xạ hiếm – Tổng cục Địa chất và Khoáng 
sản Việt Nam 
[6]. Ishihara, S. and Tani, K. (2004). Magma mingling/mixing v. magmatic fractionation: 
Genesis of the Shirakawa Mo-mineralized granitoids, Central Japan, Resource Geology, 54, 
373-382 
[7]. Karimpour, M.H, and Bowes, W.W. (1983). Application of trace elemnts and isotopes for 
discriminatig between porphyry molybdenum, copper, and tin systems and the 
implications for predicting the grade: Global Tectonics and Metallogeny, V. 2, No. 1, 2, pp. 29-
36. 
Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum 
192 
[8]. Dương Đức Kiêm và nnk, 2006. Nghiên cứu sinh khoáng và dự báo triển vọng khoáng sản 
đới cấu trúc kiến tạo Pô Cô. LTĐC. Hà Nội 
[9]. Nguyễn Quang Lộc và nnk 1998. Địa chất và khoáng sản tỷ lệ 1:50.000 nhóm tờ Đắc Tô. 
Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam – Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. 
[10]. Nguyễn Văn Niệm, Đỗ Đức Nguyên và nnk, 2018. Nghiên cứu chuyên hóa địa hóa 
molipden các thành tạo granitoid kiểu Bà Nà và tiềm năng sinh khoáng Mo của chúng. 
Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. Hà Nội. 
[11]. Pearce, J.A (1984). Trace element discrimination diagrams for the tectonic interpretation of 
granitic rocks, J. Petrol., 25, 956-983. 
[12]. Rossi, J. N., Toselli, A. J., Basei, M. A., Sial, A. N. and Baez, M. (2011). Geochemical 
indicators of metalliferous fertility in the Carboniferous San Blas pluton, Sierra de Velasco, 
Argentina, in: Sial, A. N., Bettencourt, J. S., De Campos, C.P. & Ferreira, V. P. (eds) Granite-
Related Ore Deposits, Geological Society, London, Special Publications, 350, 175-186. 
[13]. Nguyễn Văn Trang, Nguyễn Văn Quyển và nnk 1986. Địa chất và khoáng sản 1:200.000 
loạt tờ Thừa Thiên Huế - Quảng Ngãi. Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Nam – Tổng cục 
Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. 
[14]. Trần Hoàng Vũ và nnk 2015. Tuổi đồng vị U-Pb trong zircon của granit khối Ngọc Tụ, 
huyện Đăk Tô, tỉnh Kon Tum. Hội nghị Khoa học kỷ niệm 70 năm thành lập Ngành địa 
chất. Tổng cục Địa chất và Khoáng sản. Hà Nội. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ, Trường Đại học Khoa học, ĐH Huế Tập 17, Số 2 (2020) 
193 
RESEARCH MINERALIZATION POTENTIAL 
OF THE NGOC TU GRANITOID BLOCK IN KONTUM 
Do Duc Nguyen1*, Nguyen Van Niem1, Bui Trong Tan1, 
Dinh Cong Tien1, Ho Thi Thư2 
1 Vietnam Institute of Geosciences and Mineral Resources 
2General Department of Geology and Minerals of Vietnam 
*Email: nguyen180@gmail.com 
ABSTRACT 
The object of this research is a mineralization potential of the Ngoc Tu granitoids, 
which are located within the Po Co structural zone in the Kontum massif. The 
rocks penetrate through the palgioclase and biotite gneisses of the Tac Po 
formation, and commonly caused an albitization phenomenon and hornfels at their 
contact edge. The chemical compositions of the granitoids showed that they are 
high-potassium calc-alkaline granites (Na2O+K2O== 5.19-8.41wt.%) and belong to 
the within-plate tectonic regime. K/Rb ratios of the granitoids range from 88,19 to-
135,25 indicating that they were extremely evoluted and deeply differentiated, and 
therefore they are potentially mineralized. The ratios of Sm/Eu (2.7-14.1), Zr/Hf 
(11.8-42.6) and K/Rb showed a low-Sn minerogenic potential of the Ngoc Tu 
granitoid; wheareas the Rb/Sr (4.1-14.0) and Ce/Y (2.7-14.2) ratios and color index 
showed a Mo minerogenic potential for the Ngoc Tu granitoids. 
Keywords: granitoid, , mineralization, Ngoc Tu, potential. 
Nguyễn Văn Niệm sinh ngày 20/11/1978. Năm 2002, ông tốt nghiệp Cử 
nhân ngành Địa chất tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. 
Năm 2006, ông nhận học vị Thạc sĩ ngành Địa hóa học tại Trường Đại học 
Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Năm 2013, ông nhận học vị Tiến sĩ ngành 
Địa chất tại Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. Từ năm 2003 đến nay, 
ông công tác tại Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất – địa hóa. Nghiên cứu địa hóa môi trường và 
địa hóa tìm kiếm khoáng sản. 
Nghiên cứu tiềm năng sinh khoáng của granitoid khối Ngọc Tụ, Kon Tum 
194 
Đỗ Đức Nguyên sinh ngày 01/7/1983 tại Bắc Ninh. Năm 2006, ông tốt 
nghiệp Kỹ sư ngành Địa chất tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Năm 
2010, nhận học vị Thạc sĩ ngành Địa chất khoáng sản và Tìm kiếm thăm 
dò tại Trường Đại học Mỏ - Địa chất. Từ năm 2017, ông làm nghiên cứu 
sinh ngành Địa chất học tại Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. Từ 
năm 2006 đến nay, công tác tại Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất khoáng sản và tìm kiếm thăm dò; địa hóa 
học trong tìm nghiên cứu địa chất và tìm kiếm khoáng sản. 
Hồ Thị Thư sinh ngày 20/10/1988 tại Thanh Hóa. Năm 2010, bà tốt nghiệp 
cử nhân ngành Địa kỹ thuật - Địa môi trường tại Trường Đại học Khoa 
học Tự nhiên, ĐHQGHN. Năm 2014, bà nhận học vị Thạc sĩ ngành Địa 
chất tại Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. Từ năm 2016, bà 
làm nghiên cứu sinh ngành Địa chất học tại Viện Khoa học Địa chất và 
Khoáng sản. Từ năm 2011 đến nay, bà công tác tại Tổng cục Địa chất và 
Khoáng sản Việt Nam. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa chất, địa chất môi trường, địa chất ứng dụng, địa 
chất khoáng sản và tìm kiếm khoáng sản. 
Bùi Trọng Tấn sinh ngày 26/3/1985 tại Hải Phòng. Năm 2008, ông tốt 
nghiệp Kỹ sư ngành Công Nghệ Môi trường tại trường Đại học Bách khoa 
Hà Nội. Năm 2015, ông nhận học vị Thạc sĩ ngành Kỹ thuật Môi trường 
tại Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Từ năm 2008 đến nay, ông công tác 
tại Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Địa hóa, Địa chất môi trường. 
Đinh Công Tiến sinh ngày 05/09/1983 tại Hà Nội. Năm 2006, ông tốt 
nghiệp Kỹ sư ngành Địa chất, trường Đại học Mỏ - Địa chất. Năm 2020, 
ông nhận học vị Thạc sĩ Địa chất học tại trường Đại học Mỏ - Địa chất. Từ 
năm 2008, ông công tác tại Viện Khoa học Địa chất và Khoáng sản. 
Lĩnh vực nghiên cứu: Cổ sinh, Địa tầng, Cổ môi trường, Cổ sinh thái. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tiem_nang_sinh_khoang_cua_granitoid_khoi_ngoc_tu.pdf