Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số

Cartogram là một dạng bản đồ, tuy nhiên loại bản đồ này có sự biến dạng về kích thước, hình dạng lãnh thổ hoặc

khoảng cách giữa các lãnh thổ có sự khác biệt so với bản đồ truyền thống. Cartogram hiện chưa được sử dụng phổ

biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, việc tiếp cận những kĩ thuật mới trong xây dựng phương tiện

phục vụ nghiên cứu và đổi mới phương pháp giảng dạy là một xu thế tất yếu. Dựa trên việc xây dựng các contiguous

cartogram phục vụ chuyên đề giáo dục dân số, bài viết trình bày những ưu và nhược điểm của việc biểu hiện các yếu tố

về dân số bằng cartogram so với các phương pháp thể hiện trên bản đồ truyền thống, giới thiệu về một cách tiếp cận

mới trong nghiên cứu và giảng dạy địa lí

Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số trang 1

Trang 1

Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số trang 2

Trang 2

Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số trang 3

Trang 3

Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số trang 4

Trang 4

Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số trang 5

Trang 5

pdf 5 trang viethung 4680
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số

Đánh giá việc sử dụng contiguous cartogram trong giảng dạy Chuyên đề dân số
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 
109 
ĐÁNH GIÁ VIỆC SỬ DỤNG CONTIGUOUS CARTOGRAM 
TRONG GIẢNG DẠY CHUYÊN ĐỀ DÂN SỐ 
ASSESSING THE APPLICATION OF CONTIGUOUS CARTOGRAM 
TO TEACHING SUBJECTS OF POPULATION 
Huỳnh Phẩm Dũng Phát, Phạm Đỗ Văn Trung 
Trường Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh 
Email: hpdphat@gmail.com 
Lê Nguyễn Linh Trang 
Trường Đại học KHXH&NV TP. Hồ Chí Minh 
TÓM TẮT 
Cartogram là một dạng bản đồ, tuy nhiên loại bản đồ này có sự biến dạng về kích thước, hình dạng lãnh thổ hoặc 
khoảng cách giữa các lãnh thổ có sự khác biệt so với bản đồ truyền thống. Cartogram hiện chưa được sử dụng phổ 
biến tại Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập, việc tiếp cận những kĩ thuật mới trong xây dựng phương tiện 
phục vụ nghiên cứu và đổi mới phương pháp giảng dạy là một xu thế tất yếu. Dựa trên việc xây dựng các contiguous 
cartogram phục vụ chuyên đề giáo dục dân số, bài viết trình bày những ưu và nhược điểm của việc biểu hiện các yếu tố 
về dân số bằng cartogram so với các phương pháp thể hiện trên bản đồ truyền thống, giới thiệu về một cách tiếp cận 
mới trong nghiên cứu và giảng dạy địa lí. 
Từ khóa: cartogram; cartogram tiếp giáp; địa lí; dân số; bản đồ. 
ABSTRACT 
Cartogram is a kind of maps; however, this map includes the transformation in size, shape of territories or 
distance of territories, which is different from traditional maps. Today, cartogram has not been used widely in Vietnam. 
However, with the rapid spread of globalization, there is a considerable need of employing new technology in carrying out 
research as well as in the teaching innovation. Based on establishing contiguous cartograms in population education 
subjects, this article presents advantages and disadvantages between cartogram and other methods in traditional maps 
and introduces a new way of applying contiguous cartogram to researching and teaching geography in general. 
Key words: cartogram; contiguous cartogram; geography; population; map. 
1. Giới thiệu 
Bản đồ là một phương tiện có vai trò rất 
quan trọng trong quá trình nghiên cứu và giảng 
dạy địa lí. Việc tiếp cận được hệ thống bản đồ 
mang tính trực quan cao sẽ là một lợi thế rất lớn, 
chính vì vậy, bản đồ được xem là ngôn ngữ thứ hai 
của địa lí. Cartogram nói chung và contiguous 
cartogram nói riêng là một dạng bản đồ đã được 
các nước phát triển sử dụng trong nghiên cứu và 
giảng dạy địa lí từ khá lâu nhưng lại chưa phổ biến 
tại Việt Nam. Với hình dạng đặc biệt của mình, 
cartogram có những lợi thế nhất định trong việc 
thể hiện trực quan các yếu tố tự nhiên hay kinh tế - 
xã hội mà các dạng bản đồ truyền thống chưa nổi 
bật được. Qua việc thành lập các cartogram tiếp 
giáp (contiguous cartogram) - sau đây sử dụng 
thuật ngữ gốc là contiguous cartogram - phục vụ 
việc nghiên cứu và giảng dạy về chuyên đề dân số, 
chúng tôi mong muốn giới thiệu một phương pháp 
thể hiện mới, một cách tiếp cận mới trong việc 
thành lập và khai thác bản đồ. 
2. Nội dung 
2.1. Giới thiệu về cartogram 
Bản đồ được gọi là cartogram khi nó có sự 
biến dạng về kích thước, đôi khi cả về hình dạng 
hoặc khoảng cách giữa các lãnh thổ địa lí một cách 
rõ ràng. Thông thường lãnh thổ địa phương trên 
cartogram được biến đổi để kích thước của chúng 
tỷ lệ thuận với qui mô của các đối tượng địa lí bất 
kỳ có tính năng đo lường được cần thể hiện trên 
lãnh thổ đó [2]. 
Cartogram được thành lập cho nhiều mục 
đích và có nhiều dạng khác nhau như cartogram 
không tiếp giáp (non-contiguous cartogram), 
cartogram tiếp giáp (contiguous cartogram) hay 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) 
110 
cartogram Dorling (Dorling cartogram) [4]. Tuy 
nhiên, xét về hình dạng lãnh thổ, contiguous 
cartogram có ưu thế hơn khi làm cho các đối tượng 
có kích thước phù hợp để đại diện cho các giá trị 
thuộc tính, đồng thời duy trì hình dạng của các đối 
tượng một cách tốt nhất để bản đồ có thể được 
diễn giải một cách dễ dàng [4]. Trong trường hợp 
này, có thể nhận thấy rằng các danh từ “bản đồ” và 
“cartogram” có thể sử dụng để thay thế cho nhau. 
Contiguous cartogram thể hiện giá trị của 
một đối tượng số liệu thống kê bằng cách thay thế 
trên diện tích của khu vực địa lý. Dân số hay mật 
độ dân số thường được thể hiện rõ nét qua 
contiguous cartogram, nơi mà diện tích lãnh thổ 
địa lý được thay đổi kích cỡ theo số lượng người 
dân hay mật độ dân số sinh sống trong khu vực đó. 
Khi đó, khu vực thưa thớt dân cư được thu hẹp 
diện tích lãnh thổ trong khi điều ngược lại sẽ diễn 
ra đối với khu vực có mật độ dân số cao, có nghĩa 
là diện tích lãnh thổ khu vực đó sẽ được mở rộng. 
2.2. Cách xây dựng contiguous cartogram 
Có rất nhiều phương pháp thành lập 
cartogram như vẽ bằng tay, tạo ra bằng cách sử 
dụng một chương trình máy tính và thực hiện bằng 
cách sử dụng một mô hình cơ khí. Mỗi phương 
pháp có những điểm hữu ích nhất định mà có thể 
không được tạo ra bởi các kỹ thuật còn lại [2]. Nhìn 
chung, phương pháp thủ công rất hữu ích khi chỉ có 
một vài khu vực cần được thể hiện, nhưng lại rất 
khó để có thể thực hiện một cách chính xác nên ít 
người sử dụng cách thức này [1]. Trong khi đó, sử 
dụng phần mềm máy tính có thể thành lập những 
Cartogram cần thể hiện nhiều khu vực địa lí và đảm 
bảo được sự chính xác hơn nhờ các thuật toán. 
Các contiguous cartogram trong bài viết này 
được chúng tôi thành lập bằng bộ phần mềm 
ArcMap (trong bộ ArcGIS). ArcMap cho phép 
người sử dụng thực hiện các chức năng: hiển thị 
trực quan, tạo lập bản đồ, trợ giúp ra quyết định, 
trình bày, khả năng tùy biến của chương trình. Môi 
trường tùy biến của ArcMap cho phép người dùng 
tự tạo các giao diện phù hợp với mục đích, đối 
tượng sử dụng, xây dựng những công cụ mới để 
thực hiện công việc của người dùng một cách tự 
động, hoặc tạo những chương trình ứng dụng độc 
lập thực thi trên nền tảng của ArcMap [5]. 
Tuy nhiên, trong phạm vi bài viết này, 
chúng tôi không đi sâu vào việc trình bày cách 
thức tạo được các contiguous cartogram như thế 
nào mà chỉ giới thiệu những hình thức sản phẩm 
cuối cùng và hướng ứng dụng của nó. Các chi tiết 
về thuật toán có thể tham khảo từ các tài liệu của 
Eric B. Wolf [3] hay Daniel A. Keim [1]. 
2.3. Sử dụng contiguous cartogram trong nghiên 
cứu và giảng dạy về dân số 
Từ khi lên kế hoạch thành lập các 
contiguous cartogram, chúng ta phải quyết định sẽ 
biến đổi hình dạng lãnh thổ như thế nào để hiển thị 
tốt nhất những gì mong muốn người khác nghiên 
cứu. Trong các trường hợp nghiên cứu về dân số, 
contiguous cartogram luôn là phương pháp được 
lựa chọn để thực hiện. Với ưu thế làm biến dạng 
diện tích nhưng vẫn giữ được sự liên kết về ranh 
giới giữa các lãnh thổ, không bị tách ra hay biến 
đổi sang dạng hình học. Điều này giúp minh họa 
sự biến động dân số nhưng vẫn giữ hình dáng lãnh 
thổ gần nhất với bản đồ truyền thống, vì đối với 
một cartogram có hiệu quả, người đọc phải có khả 
năng nhanh chóng nhận biết những dữ liệu hiển thị 
và nó liên quan đến mô hình địa lí ban đầu. 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 
111 
Hình 1. Contiguous cartogram thể hiện dân số các quốc gia trên thế giới năm 2005 và 2012 
Hình 1 cho thấy một lợi thế rất lớn của 
cartogram so với bản đồ có hình dạng truyền thống 
(thể hiện qua bản đồ phụ) đó là người đọc bản đồ 
có thể thấy ngay được sự khác biệt về diện tích 
lãnh thổ của các quốc gia, tùy vào độ lớn của lãnh 
thổ có thể đưa ra kết luận ban đầu về qui mô dân 
số của quốc gia, có thể nhận biết thứ tự về qui mô 
dân số giữa các quốc gia của từng năm và so sánh 
sự biến đổi giữa hai năm. Khai thác bản đồ, người 
đọc sẽ dễ dàng tập trung vào các quốc gia có lãnh 
thổ biến dạng phóng to lên rất lớn so với diện tích 
lãnh thổ thường thấy như Trung Quốc và Ấn Độ 
hay các quốc gia bị thu hẹp rất nhiều về diện tích 
như Australia, Nga. Qua đó, người đọc có thể ghi 
nhận nhanh chóng về các nước có qui mô dân số 
lớn trên thế giới hoặc các quốc gia có hình dạng 
khác biệt hoàn toàn so với hình dạng lãnh thổ 
thường thấy. 
Trong khi đó, các dạng bản đồ truyền thống 
với hình dạng, diện tích lãnh thổ cố định, người 
đọc bản đồ thường chỉ có thể nhận biết được quốc 
gia đó thuộc nhóm qui mô dân số nào bằng 
phương pháp nền số lượng tùy theo sự phân cấp 
của người thành lập bản đồ. Bên cạnh đó, thông 
qua phương pháp bản đồ - biểu đồ, người đọc có 
thể nhận biết qui mô dân số từng quốc gia nhưng 
phương pháp này thường ít khả thi vì các biểu đồ 
khó có đủ diện tích để biểu hiện đầy đủ thông số 
của các quốc gia hoặc nếu có chỉ thể hiện được 
một vài quốc gia chủ yếu. 
Khi khai thác hai cartogram thể hiện qui mô 
dân số hai năm 2005 và 2012, người đọc dễ dàng 
thấy được sự thay đổi về qui mô dân số của một 
quốc gia. Bản đồ sử dụng phương pháp nền số 
lượng khó nhận biết hơn contiguous cartogram nếu 
qui mô dân số năm sau không thay đổi đáng kể so 
với năm trước và không chuyển sang một cấp phân 
bậc mới. 
Việc thành lập các contiguous cartogram 
của nhiều chỉ tiêu khác nhau với những hình dạng 
đa dạng cũng sẽ giúp người đọc bản đồ tiếp cận sự 
khác biệt một cách rõ ràng. Hình 2 thể hiện mật độ 
dân số các quốc gia trên thế giới có hình dạng 
hoàn toàn khác biệt so với hình dạng lãnh thổ thể 
hiện ở Hình 1. 
Hình 2. Contiguous cartogram thể hiện mật độ dân số các quốc gia trên thế giới năm 2005 và 2012 
Qua Hình 2, sự khác biệt về qui mô dân số và 
mật độ dân số của các quốc gia trên thế giới thể 
hiện rất rõ. Các quốc gia như Trung Quốc và Ấn Độ 
có diện tích lãnh thổ phóng rất lớn khi thể hiện qui 
mô dân số thì lại thu hẹp khi thể hiện mật độ dân số. 
So với phương pháp chấm điểm thường được sử 
dụng, contiguous cartogram có ưu thế về việc thể 
hiện rõ sự phân bố dân cư của từng quốc gia. Tuy 
nhiên, contiguous cartogram cũng có nhược điểm là 
chưa thể hiện rõ được mật độ dân số phân bố theo 
từng vùng của quốc gia trên bản đồ thế giới. Đồng 
thời, để biết được số liệu thì chúng ta phải xem 
bảng số liệu đi kèm contiguous cartogram để biết 
chính xác, còn nếu sử dụng phương pháp chấm 
TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI, NHÂN VĂN VÀ GIÁO DỤC TẬP 4, SỐ 4 (2014) 
112 
điểm vẫn có thể tính toán sơ bộ về số dân tập trung tại một vùng nào đó trên bản đồ. 
Hình 3. Contiguous cartogram thể hiện dân số và mật độ dân số Việt Nam năm 2012 
Bên cạnh các cartogram đã đề cập, chúng tôi 
cũng đã thành lập các contiguous cartogram về 
dân số của Việt Nam phục vụ nghiên cứu và giảng 
dạy về dân số. Hình 3 thể hiện tính trực quan của 
contiguous cartogram trong việc khai thác ở phạm 
vi không gian nhỏ hơn - cấp độ quốc gia, tương tự 
các phân tích về những ưu điểm và nhược điểm 
của contiguous cartogram trong việc khai thác về 
dân số và mật độ dân số thế giới đã trình bày. 
3. Kết luận 
Việc sử dụng contiguous cartogram trong 
nghiên cứu và giảng dạy chuyên đề dân số đã cho 
thấy những ưu điểm về tính trực quan, khoa học. 
Những tồn tại trước đây về việc khó phân biệt được 
qui mô của các lãnh thổ địa lí khi chỉ dựa vào bảng 
màu hay biểu đồ đã cơ bản được giải quyết. Không 
có một phương pháp biểu hiện bản đồ nào là hoàn 
toàn tối ưu, nhưng với việc tiếp cận phương pháp 
contiguous cartogram, chúng ta được cung cấp 
thêm một công cụ, phương tiện nghiên cứu mới có 
thể bổ trợ tích cực cho các dạng bản đồ truyền 
thống, tạo ra hướng nghiên cứu mới cho ngành địa 
lí nói riêng và giáo dục Việt Nam nói chung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Daniel A. Keim et al. (2004), “CartoDraw: A Fast Algorithm for Generating Contiguous Cartogram”, 
IEEE Transactions on Visualization and Computer Graphics, 10, 1, 95-110. 
[2] Daniel Dorling (1996), Area Cartogram: Their Use and Creation, CATMOGS. 
[3] Eric B. Wolf (2005), Creating contiguous Cartogram in ArcGIS 9, ESRI. 
[4] Huỳnh Phẩm Dũng Phát (2011), “Sử dụng cartogram phục vụ giảng dạy và học tập cho sinh viên 
chuyên ngành Địa lí”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, số 31, tr. 245-250. 
[5] Huỳnh Phẩm Dũng Phát và tgk (2013), “Thành lập cartogram phục vụ giáo dục thiên tai trong 
chương trình địa lí trung học phổ thông”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Tp.HCM, số 
UED JOURNAL OF SOCIAL SCIENCES, HUMANITIES AND EDUCATION VOL.4, NO.4 (2014) 
113 
45, tr. 173-180. 

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_viec_su_dung_contiguous_cartogram_trong_giang_day_c.pdf