Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim

Đặt vấn đề: Điểm CHA

2DS2-VASc càng cao thì nguy cơ đột quỵ càng gia tăng. Tuy vậy, trong thực hành

lâm sàng hàng ngày có một tỷ lệ không nhỏ bệnh nhân đột quỵ do rung nhĩ nhưng lại có điểm CHA2DS2-

VASc = 0 và 1, thuộc nhóm nguy cơ thấp đến trung bình. Nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu yếu tố

nguy cơ (YTNC) nào hoặc nhóm YTNC nào thường gặp trên bệnh nhân đột quỵ. Chúng tôi tiến hành nghiên

cứu đề tài với 2 mục tiêu: Thứ nhất, đánh giá các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không

do bệnh van tim. Thứ hai, nghiên cứu mối tuơng quan của yếu tố nguy cơ với thang điểm CHA2DS2-VASc.

Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ có

rung nhĩ không do bệnh lý van tim.

Kết quả: Phối hợp 1 YTNC chiếm 13,2%, trong đó bệnh mạch máu chiếm 7,7%. Phối hợp 2 YTNC

(40,7%), trong đó tăng huyết áp + bệnh mạch máu chiếm 28,6%. Phối hợp 3 YTNC (26,4%), trong đó Suy

tim + Tăng huyết áp + bệnh mạch máu chiếm 14,3%. Phối hợp 4 YTNC (18,7%), trong đó Suy tim + Tăng

huyết áp + Đột quỵ và bệnh mạch máu chiếm 11,0%.Đa số các nhóm YTNC có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 6

chiếm tỷ lệ cao hơn 2 nhóm điểm CHA2DS2-VASc = 2-3 điểm và CHA2DS2-VASc 4-5 điểm.Điểm CHA2DS2-

VASC trung bình tăng dần theo số các YTNC và CHA2DS2-VASc tương quan thuận với tuổi với phương

trình hồi quy tuyến tính y = 0,084x-1,662 và hệ số tương quan là r=0,485.

Kết luận: Số YTNC tương quan tỷ lệ thuận với điểm số CHA

2DS2-VASc

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 1

Trang 1

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 2

Trang 2

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 3

Trang 3

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 4

Trang 4

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 5

Trang 5

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 6

Trang 6

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 7

Trang 7

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 8

Trang 8

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim trang 9

Trang 9

pdf 9 trang minhkhanh 9660
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim

Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch với thang điểm Cha2ds2 - Vasc ở bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 11
Nghiên cứu
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN CỦA CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ 
TIM MẠCH VỚI THANG ĐIỂM CHA2DS2-VASC Ở BỆNH NHÂN 
ĐỘT QUỴ CÓ RUNG NHĨ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM
Lê Gia Hoàng1, Hồ Anh Bình2*
DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.2
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Điểm CHA2DS2-VASc càng cao thì nguy cơ đột quỵ càng gia tăng. Tuy vậy, trong thực hành 
lâm sàng hàng ngày có một tỷ lệ không nhỏ bệnh nhân đột quỵ do rung nhĩ nhưng lại có điểm CHA2DS2-
VASc = 0 và 1, thuộc nhóm nguy cơ thấp đến trung bình. Nghiên cứu nhằm mục đích nghiên cứu yếu tố 
nguy cơ (YTNC) nào hoặc nhóm YTNC nào thường gặp trên bệnh nhân đột quỵ. Chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu đề tài với 2 mục tiêu: Thứ nhất, đánh giá các yếu tố nguy cơ của bệnh nhân đột quỵ có rung nhĩ không 
do bệnh van tim. Thứ hai, nghiên cứu mối tuơng quan của yếu tố nguy cơ với thang điểm CHA2DS2-VASc.
Đối tượng, phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên bệnh nhân được chẩn đoán đột quỵ có 
rung nhĩ không do bệnh lý van tim.
Kết quả: Phối hợp 1 YTNC chiếm 13,2%, trong đó bệnh mạch máu chiếm 7,7%. Phối hợp 2 YTNC 
(40,7%), trong đó tăng huyết áp + bệnh mạch máu chiếm 28,6%. Phối hợp 3 YTNC (26,4%), trong đó Suy 
tim + Tăng huyết áp + bệnh mạch máu chiếm 14,3%. Phối hợp 4 YTNC (18,7%), trong đó Suy tim + Tăng 
huyết áp + Đột quỵ và bệnh mạch máu chiếm 11,0%.Đa số các nhóm YTNC có điểm CHA2DS2-VASc ≥ 6 
chiếm tỷ lệ cao hơn 2 nhóm điểm CHA2DS2-VASc = 2-3 điểm và CHA2DS2-VASc 4-5 điểm.Điểm CHA2DS2-
VASC trung bình tăng dần theo số các YTNC và CHA2DS2-VASc tương quan thuận với tuổi với phương 
trình hồi quy tuyến tính y = 0,084x-1,662 và hệ số tương quan là r=0,485.
Kết luận: Số YTNC tương quan tỷ lệ thuận với điểm số CHA2DS2-VASc.
Từ khoá: Chỉ số CHA2DS2-VASc, đột quỵ, rung nhĩ không do bệnh van tim
ABSTRACT
THE CORRELATION OF CARDIAC RISK FACTORS AND CHA2DS2-VASc SCORE IN 
STROKE PATIENTS WITH NON - VALVULAR ATRIAL FIBRILATION
Le Gia Hoang1, Ho Anh Binh2*
Background: The higher the CHA2DS2-VASc score is, the higher the stroke risk is. However, in 
daily clinical practice, there is a significant proportion of stroke patients with atrial fibrillation who present 
CHA2DS2-VASc = 0 and 1, which belong to the low to moderate risk group.Therefore, we conduct this 
study to find out what is risk factorscommon in stroke patients with non-valvular atrial fibrilation and the 
correlationbetween risk factors and the CHA2DS2-VASc scores.
1Bệnh viện Đa khoa Tỉnh Khánh Hoà
2Bệnh viện Trung ương Huế
- Ngày nhận bài (Received): 21/2/2021; Ngày phản biện (Revised): 10/6/2021; 
- Ngày đăng bài (Accepted): 25/6/2021
- Người phản hồi (Corresponding author): Hồ Anh Bình
- Email: drhoanhbinh@gmail.com; SĐT: 0913489896
Bệnh viện Trung ương Huế 
12 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch...
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Đối với rung nhĩ không do bệnh van tim, chiến 
lược dự phòng huyết khối dựa trên hệ thống phân 
tầng nguy cơ đột quỵ bằng thang điểm CHA2DS2-
VASc và thuốc được chỉ định có thêm các kháng 
đông đường uống [1]. Điểm CHA2DS2-VASc càng 
cao thì nguy cơ đột quỵ càng gia tăng. Tuy vậy, trong 
thực hành lâm sàng hàng ngày có một tỷ lệ không 
nhỏ bệnh nhân đột quỵ do rung nhĩ nhưng lại có điểm 
CHA2DS2-VASc = 0 và 1, thuộc nhóm nguy cơ thấp 
đến trung bình. Cũng như YTNC nào hoặc nhóm 
YTNC nào thường gặp trên bệnh nhân đột quỵ.
Xuất phát từ thực tiễn lâm sàng đó, cùng với 
mong muốn bên cạnh việc khảo sát các đặc điểm 
chung của bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não có rung 
nhĩ không do bệnh van tim cùng với các YTNC, 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với hai mục 
tiêu: Thứ nhất, đánh giá các yếu tố nguy cơ của bệnh 
nhân đột quỵ có rung nhĩ không do bệnh van tim. 
Thứ 2,nghiên cứu mối tuơng quan của yếu tố nguy 
cơ với thang điểm CHA2DS2-VASc
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng
Bệnh nhân phải được chẩn đoán đột quỵ có rung 
nhĩ không do bệnh lý van tim [2,3]
Tiêu chuẩn chẩn đoán rung nhĩ [2]
Rung nhĩ là một rối loạn nhịp trên thất với đặc 
trưng bởi tình trạng mất đồng bộ điện học và sự co 
bóp cơ tâm nhĩ với các đặc điểm điện tâm đồ:
Các khoảng R-R không đều nhau (khi dẫn truyền 
nhĩ thất còn tốt).
Không còn dấu hiệu của sóng P, các hoạt động 
bất thường của sóng nhĩ.
Tiêu chuẩn chẩn đoán đột quỵ thiếu máu cục 
bộ [3]
Cơn thiếu máu não cục bộ thoáng qua (TIA-
Transientischaemic attacks): khiếm khuyết thần 
kinh khu trú xuất hiện cấp tính do thiếu máu nuôi 
kéo dài trong vòng vài phút và phục hồi hoàn toàn.
Các cơn TIA lặp đi lặp lại: nhiểu cơn khiếm 
khuyết chức năng thần kinh khu trú xuất hiện lặp 
đi lặp lại theo một khuôn mẫu, thường tự khỏi trong 
vòng vài giờ, vài ngày hoặc vài tuần do mảng xơ 
vữa không ổn định gây tắc mạch lặp đi lặp lại và 
tự ly giải huyết khối trong những mạch máu nhỏ và 
mạch xuyên.
Khiếm khuyết thần kinh do thiếu máu nuôi tự hồi 
phục (RIND-reversible ischaemicneurologicdeficit): 
khiếm khuyết chức năng thần kinh do thiếu máu 
nuôi xuất hiện tạm thời kéo dài quá 24 giờ nhưng 
sẽ hồi phục hoàn toàn sau 3 tuần. Thuật ngữ này ít 
được sử dụng trong thực hành lâm sàng.
Đột quỵ tiến triển: các khiếm khuyết thần kinh 
khu trú tiến triển sau vài giờ hoặc vài ngày, trong 
pha cấp và không có sự tự hồi phục sớm hoặc trở về 
đường cơ sở, xuất hiện khoảng 30% các trường hợp.
Đột quỵ hoàn toàn: tổn thương tối đa, các khiếm 
khuyết thần kinh cố định không có sự hồi phục 
trong pha cấp. Các khiếm khuyết này có thể giảm 
dần theo thời gian và phục hồi chức năng do sự sắp 
xếp lại của synap thần kinh cũng như các cơ chế tự 
sửa chữa khác
Tiêu chuẩn loại trừ bệnh nhân nghiên cứu: 
(1) Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cứu. 
Methods: A descriptive cross-sectional study was carried out in patients who were diagnosed of stroke 
with non-valvular atrial fibrillation
Results: The combination of a risk factor accounted for 13.2%, in which vascular d ...  CHA2DS2-VASc 
≥ 6 có tỷ lệ 76,0%; Bệnh mạch máu điểm CHA2DS2-VASc = 4-5 có tỷ lệ 51,9%
3.3. Liên quan số nhóm YTNC và thang điểm CHA2DS2-VASC
Bảng 4: Liên quan số nhóm YTNC và thang điểm CHA2DS2-VASC
Số nhóm YTNC n CHA2DS2-VASC p
Không có YTNC 1 2,00 ± 0,00
< 0,01
1 YTNC 12 3,58 ± 1,24
2 YTNC 37 3,97 ± 1,01
3 YTNC 24 5,33 ± 1,05
4 YTNC 17 6,88 ± 0,69
 Tổng 91 4,80 ± 1,56
Điểm CHA2DS2-VASC trung bình tăng dần theo số các YTNC
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 15
3.4. Tương quan giữa CHA2DS2-VASC và các thông số lipid máu, huyết áp và tuổi
Bảng 5: Hệ số tương quan giữa CHA2DS2-VASC và các thông số
CHA2DS2-VASC CHO TRI HDL_c LDL_c HATT HATTr Tuổi
R -0.184 -0.163 -0.010 -0.198 0.042 0.021 0,485
P 0.094 0.137 0.930 0.072 0.693 0.844 0.000
N 84 84 84 84 91 91 91
CHA2DS2-VASC không có tương quan với biland lipid, HATT, HATTr, chỉ có tương quan với tuổi.
Biểu đồ 1: Tương quan giữa CHA2DS2-VASC và LDL-c
CHA2DS2-VASc không tương quan với LDL-c
Biểu đồ 2: Tương quan giữa tuổi và CHA2DS2-VASC
CHA2DS2-VASc tương quan thuận với tuổi và phương trình hồi quy tuyến tính y= 0,084x-1,662 và hệ 
số tương quan là r = 0,485.
Bệnh viện Trung ương Huế 
16 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch...
4. BÀN LUẬN
4.1. Các YTNC phối hợp trên cùng 1 bệnh nhân
Nhóm 1 YTNC chiếm 13,2%, trong đó bệnh 
mạch máu là 7,7%; nhóm 2 YTNC là 40,7% trong 
đó nhóm bệnh nhân có THA và bệnh mạch máu 
chiếm 28,6%; nhóm 3 YTNC chiếm 26,4% trong 
đó có 13 bệnh nhân vừa suy tim vừa THA, vừa bệnh 
mạch máu chiếm 14,3%; nhóm 4 YTNC chiếm 
18,7% trong đó 10 BN có 4 YTNC phối hợp là 
suy tim, THA, đột quỵ và bệnh mạch máu chiếm 
11,0% . Đái tháo đường và tăng huyết áp là hai bệnh 
phổ biến đồng thời là YTNC độc lập hàng đầu của 
bệnh tim mạch, bệnh thận và vữa xơ động mạch. 
Sinh bệnh học của bệnh tăng huyết áp ở bệnh nhân 
đái tháo đường típ 1 và 2 là khác nhau. Trong mọi 
trường hợp, tăng huyết áp làm nặng tiến triển của 
bệnh nhân đột quỵ não và làm tăng nguy cơ của cả 
hai biến chứng mạch máu lớn và mạch máu nhỏ [5]. 
Nghiên cứu của Nguyễn Thế Anh (2018) ghi nhận 
tỷ lệ tăng huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não có đái 
tháo đường cao hơn so với bệnh nhân nhồi máu não 
không đái tháo đường [6].
Chương trình nghiên cứu tim mạch Honolulu ở 
những người đàn ông Nhật sống ở Hawaii cho thấy 
mức độ kém dung nạp glucose tăng lên đồng nghĩa 
với việc tăng nguy cơ đột quỵ do huyết khối gấp 
đôi. Đối với nhồi máu não, ảnh hưởng của đái tháo 
đường ở bệnh nhân nữ nhiều hơn nam. Bệnh nhân 
đái tháo đường thường có tập hợp nhiều YTNC 
như tăng huyết áp, béo bụng, rối loạn lipid máu và 
kháng insulin. Vì vậy việc theo dõi và điều trị đái 
tháo đường kết hợp với việc kiểm soát các YTNC 
kèm theo sẽ làm giảm nguy cơ đột quỵ [7].
4.2. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với 
điểm CHA2DS2-VASC
Kết quả chúng tôi theo phân chia nhóm phân 
điểm của Hong H.J. [8] và cộng sự (2012) với điểm 
CHA2DS2-VASc được chia thành bốn nhóm. 
Với bệnh nhân THA, điểm CHA2DS2-VASc 4-5 
có tỷ lệ 50,0% (p>0,05); suy tim ở điểm CHA2DS2-
VASc ≥ 6 có tỷ lệ 53,7% (p<0,01), ĐTĐ điểm 
CHA2DS2-VASc ≥ 6 có tỷ lệ 63,6% (p<0,05); Tiền 
sử đột quỵ điểm CHA2DS2-VASc ≥ 6 có tỷ lệ 76,0% 
(p<0,01) và bệnh mạch máu điểm CHA2DS2-VASc 
= 4-5 có tỷ lệ 51,9% nhưng sự khác biệt không có 
ý nghĩa thống kê (p>0,05). Nhóm ≥ 75 tuổi chiếm 
64,4% ở phân nhóm 4-5 điểm. 
Kết quả chúng tôi ghi nhận có tỷ lệ bệnh mạch 
máu cao nhất là 89%, so với các tác giả Nguyễn Thị 
Bảo Liên (2018), bệnh mạch máu (12,3%) [9]. Đinh 
Hữu Hùng (2014) bệnh mạch máu nhỏ (35,3%) [10]. 
Khan N.A và cs (2017) nghiên cứu 3 vùng về bệnh 
tim mạch ở bệnh nhân đột quỵ ghi nhận tại Trung 
quốc là 13,7%; người da trắng (10,3%) và Nam Á 
(11,0%) [54]. Đỗ Minh Chi (2015) ghi nhận bệnh 
mạch vành là 28,6%, bệnh van tim (22,4%)[11].
Theo Go As (2014), Hiệp hội tim mạch học Hoa 
Kỳ (AHA) cho rằng bệnh lý mạch máu là nguyên 
nhân hàng đầu của tử vong toàn cầu, làm tăng nguy 
cơ biến cố mạch máu ở bệnh nhân có tiền sử đột quỵ 
- cơn thiếu máu não thoáng qua, đặc biệt nguy cơ 
dài hạn về biến cố động mạch vành [12]. Có 3 nhóm 
mạch máu quan trọng là động mạch vành, động 
mạch não và động mạch ngoại biên, mặc dù nguy 
cơ cao bị bệnh lý động mạch ngoại biên ở bệnh nhân 
bị đột quỵ và nguy cơ đột quỵ ở bệnh nhân bị bệnh 
lý động mạch ngoại biên việc xử trí bệnh lý động 
mạch ngoại biên thường bị bỏ qua trong quá trình 
điều trị, phòng ngừa và hồi phục 
4.3. Liên quan giữa các yếu tố nguy cơ với 
thang điểm CHA2DS2-VASc
Điểm CHA2DS2-VASc trung bình tăng dần theo 
số các YTNC, trong đó 12 bệnh nhân có 1 YTNC có 
điểm CHA2DS2-VASc trung bình là 3,58 ± 1,2 điểm, 
37 bệnh nhân có 2 YTNC với điểm CHA2DS2-VASc 
trung bình là 3,97 ± 1,01 điểm; 24 bệnh nhân có 3 
YTNC với điểm CHA2DS2-VASc trung bình là 5,33 
± 1,05 điểm và 17 bệnh nhân có 4 YTNC với điểm 
CHA2DS2-VASc trung bình là 6,88 ± 0,69 điểm 
(bảng 3.3).
Qua bảng 3.4 cho thấy điểm CHA2DS2-VASc 
không có tương quan với HATT, HATTr và nhóm 
bilan lipid. Tuổi tương quan thuận với CHA2DS2-
VASc với phương trình hồi quy tuyến tính y= 
0,084x-1,662 và hệ số tương quan là r = 0,485.
ĐiểmCHADS2hoặcCHA2DS2-VASc cao hơn có 
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 17
liên quan với tăng nguy cơ đột quỵ thiếu máu cục 
bộ ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim [2]. 
Tuy nhiên, không có số liệu đề cập về thương tổn 
thần kinh khu trú sớm sau khi đột quỵ theo mức độ 
nguy cơ.
Kết quả của Ngô Văn Đàn (2016) ghi nhận điểm 
CHA2DS2-VASc = 4 có tỷ lệ cao nhất 33,8%. Điểm 
CHA2DS2-VASc= 5 là 21,8%; thấp nhất CHA2DS2-
VASC là điểm 8 chỉ chiếm 1,3% [13].
Nghiên cứu của Bùi Thúc Quang (2013) cho thấy 
phân bố khá đều ở các nhóm: 1 điểm chiếm 24,8%; 
2 điểm là 17,9%; 3 điểm là 19,7% và ít hơn ở nhóm 
6 điểm 5,1%, 7 điểm (4,3%), không có CHA2DS2-
VASc 8 điểm [14].
4.4. Tương quan giữa CHA2DS2-VASC và các 
thông số lipid máu, huyết áp và tuổi
Rối loạn chuyển hóa lipid là một trong những 
yếu tố khởi đầu cho quá trình hình thành và phát 
triển của xơ vữa động mạch. Thực ra các tổn thương 
xơ vữa động mạch xuất hiện rất sớm nhưng chỉ 
biểu hiện trên lâm sàng ở lứa tuổi 50-60 tuổi (biểu 
hiện trên xét nghiệm là các rối loạn chuyển hóa lipid 
máu). Xơ vữa động mạch là bệnh rất phổ biến ở 
người cao tuổi, tuổi càng cao càng hay bị xơ vữa 
động mạch. Trong nghiên cứu của chúng tôi rối loạn 
chuyển hóa lipid chiếm 66,7% (tăng cholesterol toàn 
phần chiếm 36,9%, kế đó tăng triglycerid (16,7%), 
tăng LDLc (35,7%), giảm HDLc (34,5%).
Mặc dù rối loạn chuyển hóa lipid của chúng tôi 
và các tác giả không hoàn toàn giống nhau nhưng 
đều nhận thấy loại tổn thương này chiếm một tỷ lệ 
cao ở các bệnh nhân đột quỵ. Tỷ lệ 66,7% bệnh nhân 
bị rối loạn lipid máu trong nghiên cứu của chúng tôi 
cho thấy cần phải khảo sát thêm lại toàn bộ chương 
trình dự phòng rối loạn lipid máu, phổ biến kiến 
thức trong cộng đồng nhằm chẩn đoán sớm các rối 
loạn lipid, hướng dẫn chế độ ăn, chế độ luyện tập và 
điều trị bằng thuốc khi có chỉ định để hạn chế tối đa 
tình trạng tăng lipid máu, một trong những nguyên 
nhân dẫn đến xơ vữa động mạch và đột quỵ.
Lý do của sự khác biệt trong các nghiên cứu có 
thể do điểm giới hạn xác định mức bất thường về 
các biến số lipid máu khác nhau. Những nghiên cứu 
gần đây khi tách riêng các phân nhóm đột quỵ đã 
ghi nhận: tăng LDLc và giảm HDLc là YTNC cho 
đột quỵ thiếu máu não. Tần suất đột quỵ cũng cao 
hơn bình thường ở nhóm người có tăng lipid máu.
Tổ chức y tế thế giới cũng đã khuyến cáo hai loại 
bất thường của lipid máu có nguy cơ gây xơ vữa 
động mạch cao là tăng triglycerid kết hợp với tăng 
cholesterol toàn phần [15].
Nghiên cứu của Khan N.A. và cs (2017) đánh 
giá nguy cơ đột quỵ ở các quần thể dân số khác 
nhau dựa trên cỡ mẫu lớn cho kết quả: 3.290 người 
Nam Á, 4.444 người Trung Quốc, và 160.944 người 
da trắng có đột quỵ thiếu máu não cục bộ (cơ sở dữ 
liệu về điều tra dân số và hành chính từ năm 1997 
đến năm 2000). Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy 
người dân ở khu vực Nam Á có tuổi khởi phát đột 
quỵ thấp hơn người da trắng (70 tuổi so với 74 tuổi). 
Tỷ lệ mắc đột quỵ trong năm 2010 của người dân 
Nam Á thấp hơn 63% và Trung Quốc là 43% so với 
người da trắng [16]. Như vậy, khi so sánh với các 
tác giả nước ngoài, chúng tôi cũng nhận thấy tuổi 
trung bình của các bệnh nhân đột quỵ nhồi máu não 
cũng có sự tương đồng nhất định, mặc dù nhóm tuổi 
được phân chia rõ rệt hơn trong đánh giá của các 
nghiên cứu trên thế giới. Bên cạnh đó, sự khác biệt 
giữa các nước, đối tượng đích của nghiên cứu cũng 
như chất lượng chăm sóc sức khỏe của các quốc gia 
cũng là một trong những yếu tố gây nên sự khác 
biệt về tuổi tác. Bên cạnh đó, yếu tố tầm soát và 
tuân thủ việc sàng lọc cộng đồng cũng là một trong 
những nguyên nhân gia tăng sự cách biệt, đặc biệt 
là về phân bố nhóm tuổi xuất hiện đột quỵ giữa các 
nghiên cứu.
Những nghiên cứu khảo sát trên nhóm đối tượng 
trẻ tuổi cho kết quả khác biệt: Tại Phần Lan, Putuala 
J. (2009) tuổi thường gặp là 15 đến 49 tuổi, trong đó 
tần suất đột quỵ tăng mạnh ở tuổi 40 (mẫu nghiên 
cứu là 1.008 đối tượng đột quỵ) tuổi TB là 41,3 ± 7,6 
tuổi [17], kết quả này khá phù hợp với nghiên cứu của 
Morikawa Y. tại Nhật Bản [18]. Tuy nhiên, nghiên cứu 
Van Alebeek (2017) lại cho thấy, tuổi đột quỵ ở người 
trẻ thường dao động trong khoảng từ 18 đến 50 tuổi, 
tuổi TB ghi nhận là 40,7 ± 7,7 tuổi [19].
Bệnh viện Trung ương Huế 
18 Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021
Nghiên cứu mối tương quan của các yếu tố nguy cơ tim mạch...
Trước đây đột quỵ não thường xảy ra ở những 
người cao tuổi, nhưng ngày nay có khoảng 25% 
ca đột quỵ lại xảy ra ở những người trẻ tuổi. Đột 
quỵ ở người trẻ đang có chiều hướng gia tăng 
đáng báo động và thường gặp ở những người lạm 
dụng bia, rượu, thuốc lá, sử dụng các chất kích 
thích [20].
V. KẾT LUẬN
Số YTNC tương quan tỷ lệ thuận với điểm số 
CHA2DS2-VASc và điểm CHA2DS2-VASC trung 
bình tăng dần theo số các YTNC. Chỉ số CHA2DS2-
VASc tương quan thuận với tuổi với phương trình 
hồi quy tuyến tính y= 0,084x-1,662 và hệ số tương 
quan là r=0,485.
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Olesen JB, Torp-Pedersen C, Hansen ML, Lip 
GYJT, haemostasis. The value of the CHA2DS2-
VASc score for refining stroke risk stratification 
in patients with atrial fibrillation with a CHADS2 
score 0-1: a nationwide cohort study. 2012. 107: 
1172-1179.
2. Hội tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo về 
chẩn đoán và điều trị rung nhĩ. 2016.
3. Hội tim mạch học Việt Nam. Khuyến cáo về 
chẩn đoán và điều trị trị nhồi máu não cấp (Đột 
quỵ thiếu máu não). 2008.
4. Lip GY, Andreotti F, Fauchier L, Huber K, Hylek 
E, Knight E, et al. Bleeding risk assessment 
and management in atrial fibrillation patients: 
a position document from the European Heart 
Rhythm Association, endorsed by the European 
Society of Cardiology Working Group on 
Thrombosis. 2011. 13: 723-746.
5. Association AD. Standards of medical care in 
diabetes 2017. 2017. 33: 1 - 33.
6. Nguyễn Thế Anh, Nghiên cứu đặc điểm lâm 
sàng, cận lâm sàng của nhồi máu não ở người 
cao tuổi có bệnh đái tháo đường. 2018, Viện 
nghiên cứu Khoa học y Dược lâm sàng 108.
7. Tun NN, Arunagirinathan G, Munshi SK, 
Pappachan JMJWjod. Diabetes mellitus and 
stroke: a clinical update. 2017. 8: 235.
8. Hong H, Kim Y, Cha MJ, Kim J, Lee D, Lee H, 
et al. Early neurological outcomes according 
to CHADS2 score in stroke patients with non‐
valvular atrial fibrillation. 2012. 19: 284-290.
9. Nguyễn Thị Bảo Liên, Đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng, các yếu tố nguy cơ đột quỵ của nhồi máu não 
cấp ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim, in 
Luận án tiến sĩ ĐHY Hà Nội. 2018.
10. Đinh Hữu Hùng. Nguy cơ tái phát sau đột quỵ 
thiếu máu não cục bộ theo phân tầng một số 
yếu tố liên quan. LATS ĐH Y Dược TP Hồ Chí 
Minh. 2014.
11. Đỗ Minh Chi, Cao Phi Phong. Nghiên cứu các yếu 
tố tiên lượng trên bệnh nhân nhồi máu não có 
rung nhĩ. Y học TP Hồ Chí Minh, 19. 2015. 1: 
240-245.
12. Rothwell PJCD. Carotid artery disease and the 
risk of ischaemic stroke and coronary vascular 
events. 2000. 10: 21-33.
13. Ngô Văn Đàn. Phân tầng nguy cơ đột quỵ não 
theo thang điểm CHADS2 và CHA2DS2-VASc 
ở bệnh nhân tăng huyết áp có kèm theo rung nhĩ. 
Tạp chí Y-Dược học quân sự. 2016. 4: 158-162.
14. Bùi Thúc Quang, Vũ Điện Biên, Phạm Nguyên 
Sơn. Giá trị dự báo huyết khối tiểu nhĩ trái bằng 
thang điểm ChaDS2; Cha2DS2VASc, các thông 
số siêu âm tim thành ngực ở bệnh nhân rung nhĩ 
không có bệnh van tim. Tạp chí Y dược học, 
Trường Đại học Y dược Huế. 2013: 36-43.
15. Organization WH, Global status report on 
noncommunicable diseases 2014. 2014: World 
Health Organization.
16. Khan NA, McAlister FA, Pilote L, Palepu A, 
Quan H, Hill MD, et al. Temporal trends in 
stroke incidence in South Asian, Chinese and 
white patients: A population based analysis. 
2017. 12: e0175556.
17. Putaala J, Metso AJ, Metso TM, Konkola N, 
Kraemer Y, Haapaniemi E, et al. Analysis of 
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp Chí Y Học Lâm Sàng - Số 70/2021 19
1008 consecutive patients aged 15 to 49 with 
first-ever ischemic stroke: the Helsinki young 
stroke registry. 2009. 40: 1195-1203.
18. Morikawa Y, Nakagawa H, Naruse Y, Nishijo 
M, Miura K, Tabata M, et al. Trends in stroke 
incidence and acute case fatality in a Japanese 
rural area: the Oyabe study. 2000. 31: 1583-1587.
19. Van Alebeek ME, Arntz RM, Ekker MS, 
Synhaeve NE, Maaijwee NA, Schoonderwaldt 
H, et al. Risk factors and mechanisms of stroke 
in young adults: The FUTURE study. 2018. 38: 
1631-1641.
20. Aparicio HJ, Himali JJ, Satizabal CL, Pase MP, 
Romero JR, Kase CS, et al. Temporal trends in 
ischemic stroke incidence in younger adults in 
the Framingham Study. 2019. 50: 1558-1560.

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_moi_tuong_quan_cua_cac_yeu_to_nguy_co_tim_mach_vo.pdf