Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai kết hợp vật lý trị liệu điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng
Mục tiêu: đánh giá hiệu quả giảm đau và phục hồi tầm vận động khớp vai của kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai kết hợp vật lý trị liệu để điều trị viêm quanh khớp vai đông cứng (VQKVĐC) và đánh giá tác dụng không mong muốn của kỹ thuật này.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai kết hợp vật lý trị liệu điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai kết hợp vật lý trị liệu điều trị viêm quanh khớp vai thể đông cứng
t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 77 NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ VÀ TÍNH AN TOÀN CỦA KỸ THUẬT KÉO BÓC TÁCH VIÊM DÍNH KHỚP VAI DƯỚI GÂY TÊ THẦN KINH TRÊN VAI KẾT HỢP VẬT LÝ TRỊ LIỆU ĐIỀU TRỊ VIÊM QUANH KHỚP VAI THỂ ĐÔNG CỨNG Hoàng Tiến Ưng*; Hà Hoàng Kiệm*; Bùi Văn Tuấn; Hoàng Văn Thắng* TÓM TẮT Mục tiêu: đánh giá hiệu quả giảm đau và phục hồi tầm vận động khớp vai của kỹ thuật kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây tê thần kinh trên vai kết hợp vật lý trị liệu để điều trị viêm quanh khớp vai đông cứng (VQKVĐC) và đánh giá tác dụng không mong muốn của kỹ thuật này. Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu tiến cứu theo dõi dọc trên 64 BN VQKVĐC giai đoạn 2. Điều trị nền mobic 7,5 mg x 2 viên/ngày, vật lý trị liệu 1 lần/ngày trong 1 tuần, sau đó tiến hành thủ thuật, sau thủ thuật, điều trị tiếp phác đồ trên 1 tuần. Đánh giá kết quả gồm: mức độ đau theo thang điểm VAS, tầm vận động khớp đo bằng thước đo góc hai cạnh, phân loại mức độ hạn chế vận động theo Phân loại McGill - McRomi. Đánh giá tại 3 thời điểm ngay trước, sau thủ thuật và sau thủ thuật 1 tuần. Kết quả và kết luận: ngay sau thủ thuật, mức độ giảm đau không khác biệt so với trước thủ thuật, nhưng sau 1 tuần giảm đau rất tốt, không còn BN nào đau vừa và nặng, 89,06% BN đau nhẹ. Tầm vận động khớp vai thụ động trở về bình thường (1800) 98,44% ngay sau thủ thuật, sau 1 tuần về bình thường 100% BN. Không gặp tác dụng không mong muốn sau thủ thuật. * Từ khóa: Viêm quanh khớp vai thể đông cứng; Kéo bóc tách viêm dính khớp vai; Gây tê thần kinh trên vai Study of Effectiveness and Safety of Capsular Release Technique of Adhesive Capsulitis of the Shoulder under Suprascapular Nerve Block and Physiotherapy in Treatment of Frozen Shoulder Summary Objectives: Evaluation of effectiveness and side effects of capsular release technique of adhesive capsulitis of the shoulder under suprascapular nerve block and physiotherapy to treat frozen shoulder. Subjects and method: The study was carried out on 64 patients with frozen shoulder in stage 2. The patients were treated by the form: mobic 7.5 mg x 2 tab/day, physiotherapy 1 time/day in 1 week, then making technic. After technic, the patients continued treating the same as before. Evaluation of pain according to VAS scale. Evaluation of range of treating the shoulder’s motion according to classification of McHill-McRomi. Evaluation at 3 times: before and after technic and after technic 1 week. Result and conclusion: There was the good pain relief 1 week after technic, only 89.06% with slight pain, no patients with average and severe pain. At time after technic and after 1 week, range of motion of shoulder became normal. There were not any side effects after technic. * Keywords: Frozen shoulder; Capsular release of adhesive capsulitis; Suprascapular nerve block. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Hoàng Tiến Ưng (bshoangtienungbvqy103@gmail.com) Ngày nhận bài: 19/01/2018; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 15/03/2018 Ngày bài báo được đăng: 03/04/2018 T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 78 ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm quanh khớp vai là thuật ngữ dùng để chỉ các trường hợp viêm, đau khớp vai do tổn thương phần mềm (gân, cơ, dây chằng, bao khớp, bao hoạt dịch) mà không có tổn thương ở sụn và xương khớp vai, không do nhiễm khuẩn và không do chấn thương mới. Viêm quanh khớp vai được chia làm 3 thể: viêm quanh khớp vai đơn thuần; VQKVĐC còn được gọi là viêm dính khớp vai; hội chứng vai tay còn được gọi là hội chứng loạn dưỡng thần kinh giao cảm phản xạ. Trong ba thể bệnh trên, VQKVĐC là thể bệnh hay gặp, đặc trưng lâm sàng là đau và hạn chế tầm vận động khớp vai, điều trị còn gặp nhiều khó khăn [2]. Có nhiều phương pháp điều trị bảo tồn VQKVĐC như dùng thuốc chống viêm giảm đau, vật lý trị liệu, y học cổ truyền, có thể phối hợp các phương pháp [3]. Nhưng điều trị bảo tồn chỉ giúp giảm viêm giảm đau, tầm vận động khớp vai hầu như cải thiện rất ít. Khi ngừng điều trị, đau khớp vai trở lại, điều trị thường phải kéo dài hàng năm hoặc hơn. Nhiều trường hợp phải phẫu thuật nội soi khớp vai hoặc kéo bóc tách viêm dính khớp vai dưới gây mê, các kỹ thuật này chỉ thực hiện được ở những bệnh viện lớn và chi phí tốn kém [1]. Xuất phát từ những khó khăn trong điều trị VQKVĐC, Bộ môn - Khoa Phục hồi Chức năng, Bệnh viện Quân y 103 đã nghiên cứu và đề xuất kỹ thuật bóc tách khớp vai viêm dính dưới gây tê thần kinh trên vai để điều trị VQKVĐC. Để đánh giá hiệu quả và tính an toàn của kỹ thuật chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Đánh giá hiệu quả giảm đau và phục hồi tầm vận động khớp vai của kỹ thuật bóc tách khớp vai viêm dính dưới gây tê thần kinh trên vai kết hợp vật lý trị liệu để điều trị VQKVĐC. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu. 64 BN được chẩn đoán xác định VQKVĐC giai đoạn 2, điều trị tại Khoa Phục hồi Chức năng, Bệnh viện Quân y 103 từ 4 - 2016 đến 11 - 2016, tự nguyện tham gia nghiên cứu. * Tiêu chuẩn chẩn đoán: theo định nghĩa VQKVĐC giai đoạn 2 của Codman E.A [4]. * Tiêu chuẩn loại trừ: BN có tổn thương xương khớp vai (X quang), loãng xương vừa và nặng, mắc các bệnh nặng như suy tim, suy gan, suy thận, rối loạn nhịp tim, BN đang có tăng huyết áp, sốt, BN dị ứng với lidocain. 2. Phương pháp nghiên cứu. Tiến cứu, can thiệp theo dõi dọc 2 tuần. - Cách thức tiến hành: BN được điều trị nội khoa 1 tuần trước khi tiến hành kỹ thuật (mobic 7,5 mg x 2 viên/ngày, vật lý trị liệu (điện xung, paraffin, sóng ngắn, tập vận động khớp vai) 1 lần/ngày để giảm đau, sau đó tiến hành kỹ thuật, sau kỹ thuật điều trị tiếp 1 tuần phác đồ như trước khi làm kỹ thuật. t¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2018 79 - Các bước tiến hành kỹ thuật: gây tê thần kinh trên vai bằng lidocain 40 mg x 2 ống (thử phản ứng trước). Gây tê bổ sung vào bao khớp vai tại hai v
File đính kèm:
- nghien_cuu_hieu_qua_va_tinh_an_toan_cua_ky_thuat_keo_boc_tac.pdf