Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng

Tại một số quốc gia (Mĩ, Ấn Độ, Nhật, Hàn quốc), việc sử dụng các loại xỉ và

phân bón chứa silic (Si) cho thấy góp phần nâng cao năng suất cây trồng và giảm mức

độ gây hại của nấm bệnh trên cây. Trong đó, hợp chất silicate kali (K2SiO3.nH2O) được

dùng bón qua lá cho thấy mang lại hiệu quả khá tốt trên một số loại cây như lúa, bắp,

mía, các loại dưa, v.v. [1, 5, 3]. Hiệu quả mang lại từ việc sử dụng silicate kali do K là

một trong những dưỡng chất đa lượng thiết yếu đối với cây trồng, bên cạnh đó là ảnh

hưởng tích cực của Si. Ở Việt Nam, việc sử dụng phân silic chưa được nghiên cứu

nhiều. Silic thường được xem như yếu tố dinh dưỡng phụ đi kèm trong các loại phân

khác như phân lân nung chảy, phân hữu cơ [2]. Nhằm góp phần đánh giá hiệu quả của

Si đối với cây rau màu qua phương pháp bón phân qua lá, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả

bón silicate kali qua lá trên cây Dưa lưới (Cucumis melo L.) và cây cà chua

(Lycopersicum esculentum Mill.) trồng trong nhà màng” đã được thực hiện.

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng trang 1

Trang 1

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng trang 2

Trang 2

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng trang 3

Trang 3

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng trang 4

Trang 4

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng trang 5

Trang 5

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng trang 6

Trang 6

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9940
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng

Nghiên cứu hiệu quả bón silicate kali qua lá trên cây dưa lưới (cucumis melo l.) và cây cà chua (licopersicum esculentum mill.) trồng trong nhà màng
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
28 
NGHIÊN CỨU HIỆU QUẢ BÓN SILICATE KALI 
QUA LÁ TRÊN CÂY DƯA LƯỚI (CUCUMIS MELO L.) 
VÀ CÂY CÀ CHUA (LICOPERSICUM ESCULENTUM MILL.) 
TRỒNG TRONG NHÀ MÀNG 
 Huỳnh Đức Tài, 
 Trần Nghiêm Thuấn, 
 Lương Thụy Thùy Dương, 
 Nguyễn Duy Diễm Hằng, 
 Bùi Thị Kiều My 
 (Sinh viên năm 2, Khoa Sinh học) 
 GVHD: TS Trần Thị Tường Linh 
TÓM TẮT 
Bón silicate kali qua lá với liều lượng 257 mg SiO2/L và 513 mg SiO2/L, phun 5 
lần/vụ làm tăng năng suất quả trên cây Dưa lưới và cây Cà chua Bi, giảm thiệt hại do 
bệnh gây ra bởi nấm Pseudoperonospora cubensistrên lá cây Dưa lưới. 
Từ khóa: potassium silicate, phun qua lá, Cucumis melo Li., 
Licopersicumesculentum Mill. 
ABSTRACT 
Foliar spraying of potassium silicate with doses of 257 mg K2SiO3/L and 513mg 
K2SiO3/L, spraying 5 times per crop increased fruit yieldsof Cucumis melo Li. and 
Licopersicumesculentum Mill., decreased the damage of disease that caused by 
Pseudoperonospora cubensison Cucumis melo Li. leaves. 
Key words: potassium silicate, foliar spraying, Cucumis melo Li., 
Licopersicumesculentum Mill. 
1. Mở đầu 
Tại một số quốc gia (Mĩ, Ấn Độ, Nhật, Hàn quốc), việc sử dụng các loại xỉ và 
phân bón chứa silic (Si) cho thấy góp phần nâng cao năng suất cây trồng và giảm mức 
độ gây hại của nấm bệnh trên cây. Trong đó, hợp chất silicate kali (K2SiO3.nH2O) được 
dùng bón qua lá cho thấy mang lại hiệu quả khá tốt trên một số loại cây như lúa, bắp, 
mía, các loại dưa, v.v... [1, 5, 3]. Hiệu quả mang lại từ việc sử dụng silicate kali do K là 
một trong những dưỡng chất đa lượng thiết yếu đối với cây trồng, bên cạnh đó là ảnh 
hưởng tích cực của Si. Ở Việt Nam, việc sử dụng phân silic chưa được nghiên cứu 
nhiều. Silic thường được xem như yếu tố dinh dưỡng phụ đi kèm trong các loại phân 
khác như phân lân nung chảy, phân hữu cơ [2]. Nhằm góp phần đánh giá hiệu quả của 
Si đối với cây rau màu qua phương pháp bón phân qua lá, đề tài “Nghiên cứu hiệu quả 
bón silicate kali qua lá trên cây Dưa lưới (Cucumis melo L.) và cây cà chua 
(Lycopersicum esculentum Mill.) trồng trong nhà màng” đã được thực hiện. 
Năm học 2015 - 2016 
29 
2. Phương pháp nghiên cứu 
2.1. Thời gian 
Các thí nghiệm trên 1 vụ Dưa lưới và 1 vụ cà chua được thực hiện từ tháng 
10/2015 - tháng 02/2016. 
2.2. Địa điểm 
Nhà màng thuộc Trung tâm Ươm tạo Doanh nghiệp Nông nghiệp Công nghệ cao 
TPHCM; địa chỉ: Ấp 1, xã Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi, TPHCM. 
2.3. Phương pháp 
- Bố trí thí nghiệm: Theo kiểu khối đầy đủ hoàn toàn ngẫu nhiên (Randomized 
Complete Block Design - RCBD), lặp lại 4 lần, một lần nhắc của mỗi công thức gồm 4 
cây (tổng số cây thí nghiệm là: 4 x 4 x 4 = 64 cây). 
- Công thức (CT): 
CT 1: Phun nước lã (Đối chứng) 
CT 2: Phun silicate kali, 257 mg K2SiO3/L 
CT 3: Phun silicate kali, 513 mg K2SiO3/L 
CT 4: Phun silicate kali, 770 mg K2SiO3/L 
- Dung dịch silicate kali (pha từ hóa chất K2SiO3: 55% SiO2, 25% K2O) hoặc 
nước lã được phun 5 lần vào các thời kì: Cây con sau khi trồng 10 ngày (phun 1 lần), 
chuẩn bị ra hoa (phun 1 lần), nuôi quả (phun 3 lần, cách nhau 10 - 15 ngày/lần). Lượng 
dịch phun là 1,0 - 1,5 L/ô/lần phun. 
- Kĩ thuật trồng, chăm sóc Dưa lưới và cà chua được thực hiện theo quy trình sản 
xuất theo tiêu chuẩn VietGAP của Trung tâm Nghiên cứu & Phát triển Nông nghiệp 
Công nghệ cao TPHCM. 
- Chỉ tiêu theo dõi, phân tích trên cây: Tình hình sinh trưởng và sâu bệnh, số 
quả/cây, trọng lượng quả, năng suất quả/cây, độ Brix của thịt quả chín lúc thu hoạch. 
- Số liệu được xử lí thống kê theo các phương pháp phân tích biến lượng 
(Analysis of Variance, ANOVA) và trắc nghiệm phân hạng LSD (Least Significant 
Difference Test) ở mức xác suất P < 0,05. 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá silicate kali trên cây Dưa 
lưới 
3.1.1. Ảnh hưởng của silicate kali bón qua lá đối với năng suất quả Dưa lưới 
Ảnh hưởng của silicate kali bón qua lá đến chỉ tiêu trọng lượng và năng suất quả 
Dưa lưới được trình bày qua bảng 1. 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
30 
Bón silicate kali qua lá với liều lượng 513 mg K2SiO3/L làm tăng trọng lượng và 
năng suất quả Dưa lưới có ý nghĩa thống kê so với đối chứng phun nước lã; cụ thể: 
trọng lượng quả đạt 1,31 g/quả, năng suất đạt 5,26 kg/ô (4 cây) tương ứng bội thu 25% 
so với đối chứng. Kế đó là công thức phun 257 mg K2SiO3/L, năng suất quả tăng 12%. 
Thấp nhất là ở hai công thức phun 770 mg K2SiO3/L và đối chứng, trọng lượng quả 
1,05 - 1,11 kg/quả, năng suất quả 4,20 - 4,45 kg/ô. Độ Brix quả Dưa lưới sau khi thu 
hoạch có giá trị trong khoảng 10 - 12%, do kinh phí có hạn nên số mẫu phân tích không 
đủ số lượng để xử lí thống kê. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của silicate kali bón qua lá đến trọng lượng 
và năng suất quả Dưa lưới 
Công thức 
Trọng lượng quả Năng suất 
(kg/quả) 
So đối chứng 
(kg/ô) 
So đối chứng 
(kg/quả) ( % ) (kg/ô) (%) 
CT1: Nước lã (Đối chứng) 1,05c - - 4,20b - - 
CT2: 257 mg K2SiO3/L 1,18ab 0,13 12 4,70ab 0,50 12 
CT3: 513 mg K2SiO3/L 1,31a 0,26 25 5,26a 1,06 25 
CT4: 770 mg K2SiO3/L 1,11c 0,06 6 4,45b 0,25 6 
CV (%) 9,84 - - 9,89 - - 
LSD0,05 0,18 - - 0,74 - - 
Chú thích: Các chữ cái (a, b, c) biểu diễn mức độ khác biệt có ý nghĩa thống kê 
theo cột với xác suất P=0,05. 
3.1.2. Ảnh hưởng của silicate kali bón qua lá đối với bệnh đốm phấn trên cây 
Dưa lưới 
Trong vụ thí nghiệm xuất hiện bệnh đốm phấn gây hại chủ yếu trên lá Dưa lưới. 
Ở mặt trên lá, đốm bệnh lúc đầu nhỏ, có màu xanh nhạt, sau đó biến dần sang màu 
vàng rồi màu nâu nhạt. Nấm Pseudoperonospora cubensis gây bệnh tạo ra lớp phấn 
màu xám đậm ở mặt dưới lá nơi có vết bệnh. Lá bị vàng khi có nhiều đốm, trên các lá 
bị nặng các đốm bệnh liên kết lại tạo thành những vùng cháy màu nâu nhạt. Số liệu 
đánh giá ảnh hưởng của silicate kali đối với tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh đốm phấn trên cây 
Dưa lưới được trình bày qua các bảng 2 và 3. 
Kết quả đánh giá tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh đốm phấn trên cây Dưa lưới vào 23 
ngày, tỉ lệ bệnh trong khoảng 84 - 96% tương ứng chỉ số bệnh 29 - 56%. Ảnh hưởng 
của silicate kali phun qua lá làm giảm rõ rệt mức độ gây hại trên lá Dưa lưới, chỉ số 
bệnh giảm 7 - 26% so với đối chứng; đồng thời, tỉ lệ lá nhiễm bệnh cũng giảm nhẹ từ 8 
- 12%. 
Năm học 2015 - 2016 
31 
Bảng 2. Ảnh hưởng của silicate kali phun qua lá đối với tỉ lệ bệnh đốm phấn trên cây 
Dưa lưới giai đoạn 23 ngày sau khi gieo. 
Công thức 
Tỉ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) 
Trung bình Giảm so 
đối chứng Trung bình 
Giảm so 
đối chứng 
CT1: Nước lã (Đối chứng) 96,69a - 56,09a - 
CT2: 257 mg K2SiO3/L 84,08b -12,61 35,34c -20,75 
CT3: 513 mg K2SiO3/L 85,81b -10,89 29,64c -26,44 
CT4: 770 mg K2SiO3/L 88,60ab -8,10 48,30b -7,79 
CV (%) 6,34 - 19,25 - 
LSD0,05 9,01 - 13,04 - 
Chú thích: Các chữ cái (a, b, c) biểu diễn mức độ khác biệt có ý nghĩa thống kê 
theo cột với xác suất P=0,05. 
Quy luật thống nhất với kết quả về năng suất, nồng độ phun 257 mg K2SiO3/L và 
513 mg K2SiO3/L cho hiệu quả cao hơn so với nồng độ phun 770 mg K2SiO3/L. Điều 
này có thể do đặc tính của cây quyết định nhu cầu đối với các loại dưỡng chất, cần có 
sự cung cấp cân đối giữa các chất dinh dưỡng. Cây Dưa lưới và cây Cà chua trong thí 
nghiệm thuộc thực vật hai lá mầm, chúng không tích lũy nhiều silic trong cây do đó 
nhu cầu về silic không lớn. Liều lượng phun qua lá 770 mg K2SiO3/L có thể không phù 
hợp đối với hoạt động thu hút dinh dưỡng và các quá trình sinh lí, sinh hóa trong cây. 
Tỉ lệ bệnh đốm phấn trên cây Dưa lưới giai đoạn 33 ngày trong khoảng 87 - 99%, 
chỉ số bệnh 30 - 50%. Ảnh hưởng của silicate kali nồng độ 257 mg K2SiO3/L và 513 
mg K2SiO3/L làm giảm 13 - 19% chỉ số bệnh, trong khi đó liều phun 770 mg K2SiO3/L 
không làm giảm chỉ số bệnh. Tỉ lệ bệnh giảm khoảng 6 - 12% ở cả 3 công thức phun 
silicate kali. 
Kết quả đề tài cũng thống nhất với nhiều công trình nghiên cứu về hiệu quả của 
Si đối với cây trồng. Theo Datnoff và cộng sự (1991) [4], Si đóng vai trò như chất dinh 
dưỡng trực tiếp hoặc gián tiếp làm tăng cường sự sinh trưởng, cải thiện năng suất cây 
trồng và chất lượng nông sản. Mặc dù Si dường như không phải là chất dinh dưỡng 
thiết yếu cho sự sinh trưởng thực vật của phần lớn cây trồng, nhưng Si rất cần thiết đối 
với sự phát triển khỏe mạnh của nhiều loại cây trồng [5, 6, 7, 8]. 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
32 
Bảng 3. Ảnh hưởng của silicate kali phun qua lá đối với tỉ lệ bệnh đốm phấn 
trên cây Dưa lưới giai đoạn 33 ngày sau khi gieo 
Công thức 
Tỉ lệ bệnh (%) Chỉ số bệnh (%) 
Trung bình 
Giảm so 
đối chứng Trung bình 
Giảm so 
đối chứng 
CT1: Nước lã (Đối chứng) 99,46a - 50,31a 
CT2: 257 mg K2SiO3/L 93,38ab -6,08 37,28 b -13,02 
CT3: 513 mg K2SiO3/L 87,01b -12,45 30,81 b -19,50 
CT4: 770 mg K2SiO3/L 92,50ab -6,96 48,57a -1,74 
CV (%) 5,33 - 18,70 - 
LSD0,05 7,49 - 12,48 - 
Chú thích: Các chữ cái (a, b) biểu diễn mức độ khác biệt có ý nghĩa thống kê 
theo cột với xác suất P=0,05. 
3.2. Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón lá silicate kali trên cây cà 
chua 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của silicate kali bón qua lá đến các yếu tố cấu thành 
năng suất, độ Brix và năng suất quả cà chua trình bày qua bảng 4. Phun silicate kali với 
liều lượng 257 mg K2SiO3/L và 513 mg K2SiO3/L làm tăng số quả/cây khác biệt có ý 
nghĩa thống kê; đồng thời cũng có xu hướng làm tăng trọng lượng quả khá rõ so với đối 
chứng phun nước lã và công thức phun liều lượng 770 mg K2SiO3/L. 
Sự khác biệt về độ Brix quả ở thời kì thu hoạch giữa các công thức chưa đạt ý 
nghĩa thống kê ở mức xác suất P = 0,05. Tuy nhiên, độ Brix quả có xu hướng gia tăng 
trong các công thức sử dụng silicate kali (độ Brix: 22,0 - 24,6%, so với đối chứng: 
19,9%), đạt cao nhất ở công thức phun 770 mg K2SiO3/L. Cùng quy luật với sự gia 
tăng các chỉ tiêu cấu thành năng suất, tổng lượng quả thu được cao nhất ở hai công thức 
phun 257 mg K2SiO3/L và 513 mg K2SiO3/L, bội thu 54 - 59% so với đối chứng. Phun 
silicate kali nồng độ 770 mg K2SiO3/L cho năng suất tương đương đối chứng. 
Giống Cà chua Bi sai quả, khá dễ trồng nên được trồng nhiều vụ trong năm. Tuy 
nhiên, hạn chế của giống Cà chua Bi hiện được trồng phổ biến ở nước ta trong điều 
kiện nhà màng thường bị hiện tượng nứt quả. Vụ cà chua thí nghiệm cũng xảy ra tình 
trạng nứt quả ở mức độ nhẹ. Trong 3 đợt thu quả rộ liên tiếp trong tháng 02/2014, tỉ lệ 
quả cà chua bị nứt được trình bày qua bảng 5. Bón silicate kali qua lá cho thấy có xu 
hướng làm giảm tỉ lệ nứt quả cà chua. Tuy nhiên, do số lần nhắc trong từng công thức 
của các đợt lấy mẫu chưa đủ để xử lí thống kê nên kết quả này chỉ mang thính chất 
tham khảo. 
Năm học 2015 - 2016 
33 
Bảng 4. Ảnh hưởng của silicate kali bón qua lá đến các yếu tố cấu thành năng suất, 
độ Brix và năng suất quả cà chua 
Công thức 
Trọng 
lượng quả 
(g/quả) 
Số quả 
(quả/cây) 
Độ 
Brix 
(%) 
Năng suất 
(kg/ô) 
So đối chứng 
(kg/ô) (%) 
CT1: Nước lã (Đối chứng) 2,72 89b 19,9 0,95 b - - 
CT2: 257 mg K2SiO3/L 3,08 124a 22,7 1,52a 0,56 59 
CT3: 513 mg K2SiO3/L 3,17 118ab 22,0 1,47a 0,51 54 
CT4: 770 mg K2SiO3/L 2,45 103b 24,6 0,99 b 0,04 4 
CV (%) 10,08 18,40 8,22 15,13 - - 
LSD0,05 NS 32 NS 0,30 - - 
Chú thích: NS (non-significant) khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Các chữ cái 
(a, b) biểu diễn mức độ khác biệt có ý nghĩa thống kê theo cột với xác suất P=0,05. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của silicate kali bón qua lá đến tỉ lệ quả cà chua bị nứt 
Công thức 
Đợt 
04/02/2016 
(%) 
Đợt 
10/02/2016 
(%) 
Đợt 
12/02/2016 
(%) 
 Trung bình 
3 đợt 
(%) 
CT1: Nước lã (Đối chứng) 14,07 7,14 6,32 9,18 
CT2: 257 mg K2SiO3/L 6,37 0,00 3,17 3,18 
CT3: 513 mg K2SiO3/L 1,72 0,63 0,00 0,78 
CT4: 770 mg K2SiO3/L 3,73 5,22 1,72 3,56 
4. Kết luận và kiến nghị 
4.1. Kết luận 
Sử dụng silicate kali phun qua lá cho cây Dưa lưới với liều lượng 257 mg 
K2SiO3/L và 513 mg K2SiO3/L, phun 5 lần/vụ làm tăng trọng lượng quả, cho bội thu 
năng suất 12 - 25%, hạn chế tỉ lệ bệnh và chỉ số bệnh đốm phấn trên lá. 
Trên cây Cà chua Bi trồng trong nhà màng, sử dụng silicate kali phun qua lá với 
liều lượng 257 mg K2SiO3/L và 513 mg K2SiO3/L giúp tăng số quả/cây và cải thiện độ 
Brix quả, năng suất quả tăng 54 - 59%. 
Kỉ yếu Hội nghị sinh viên NCKH 
34 
Liều lượng silicate kali 770 mg K2SiO3/L không thể hiện hiệu quả tốt đối với sự 
phát triển cho năng suất quả đối với cây Dưa lưới cây Cà chua Bi trong thí nghiệm. 
4.2. Kiến nghị 
Đề xuất sử dụng silicate kali phun qua lá cho cây Dưa lưới và cây Cà chua Bi 
trồng trong nhà màng với liều lượng 257 mg K2SiO3/L và 513 mg K2SiO3/L, phun 5 
lần/vụ. 
Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc sử dụng silicate kali phun qua lá trong các 
thực nghiệm diện rộng. 
Tiếp tục nghiên cứu đánh giá ảnh hưởng của silicate kali đối với hiện tượng nứt 
quả Cà chua Bi. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Trần Thị Tường Linh, Võ Đình Quang, Lê Thị Lệ Hằng, Phan Liêu (2005), “Ảnh 
hưởng của việc bón lân, silicate natri và silicofluoride natri đến sự sinh trưởng và hấp 
thu dinh dưỡng của cây lúa trồng trên đất phèn trong nhà lưới”, Tạp chí Nông nghiệp 
và PTNT, (3+4)/2005, Nxb Lao động Xã hội, Hà Nội, tr. 33-36. 
2. Trần Thị Tường Linh, Nguyễn Thị Liên (2012), Ứng dụng silic trong việc nâng cao 
khả năng kháng bệnh đạo ôn (do nấm Piricularia oryzae)trên cây lúa, Báo cáo tổng 
kết đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, Viện Ứng dụng Công nghệ. 
3. Mai Nhữ Thắng, Nguyễn Trường Sơn, và cộng sự (2009), “Ảnh hưởng của lượng bón 
natri silicate lỏng đến sinh trưởng, phát triển, năng suất và phẩm chất lúa TH 3-3 trồng 
trên đất phù sa sông Hồng”, Khoa học Đất, số 32/2009, Hội Khoa học Đất Việt Nam, 
tr. 67-71. 
4. Datnoff E. L., Raid R. N., Snyder G. H., Jones D. B. (1991), “Effect of Calcium 
Silicate on Blast and Bron Spot Intensities and Yields of Rice”, The American 
Phytopathological Society, Plant Disease, Vol. 75 No 7, pp. 729-732. 
5. Mengel K., Kirkby E. A. (1987), Principles of plant nutrition, 4th Edition, International 
Potash Institute Bern, Switzerland. 
6. Miyake Y., Takahashi E (1978), “Silicon deficiency of tomato plant”, Soil Sci. Plant 
Nutr. 24, pp. 175-189. 
7. Nagabovanalli B. Prakash, Nagaraj H., Vasuki N., Siddaramappa R., Itoh S. (2002), 
Effect of recycling of plant silicon for sustainable rice farming in South India, 17th 
WCSS, 14-21 August 2002, Thailand. 
8. Raven J. A. (1983), “The transport and function of silicon in plants”, Biol. Rev. 58, pp. 
179-207. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_hieu_qua_bon_silicate_kali_qua_la_tren_cay_dua_lu.pdf