Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 128 định lượng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau ghép tế bào gốc tự thân
Hiện nay, BPTNMT là một trong những nguyên
nhân gây gánh nặng bệnh tật và tử vong hàng đầu. Dự
kiến đến năm 2030, BPTNMT là nguyên nhân tử vong
đứng hàng thứ 3 trên thế giới 1. Tỷ lệ mắc BPTNMT
hiện nay trên thế giới khoảng 6% (4-10%) và ở Việt
Nam tỷ lệ mắc ở người trên 40 tuổi là 4,2%, trong đó
nam giới là 7,1% và nữ giới là 1,9%. Tại Bệnh viện
Bạch Mai, số bệnh nhân mắc BPTNMT vào điều trị tại
Trung tâm Hô hấp đứng đầu trong các bệnh lý về phổi.
Liệu pháp tế bào gốc đã được nghiên cứu và kiểm
chứng về hiệu quả điều trị với nhiều bệnh lý khác nhau,
đặc biệt thể hiện ưu điểm trong việc tái cấu trúc và sửa
chữa tổn thương ở các cơ quan. Những nghiên cứu về
trị liệu tế bào gốc trong điều trị BPTNMT đã được triển
khai trên thế giới và cho thấy sự an toàn và bước đầu
có hiệu quả.2
Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy có mối tương
quan có ý nghĩa giữa các kết quả định lượng khí phế
thũng (EI), bẫy khí (ATI), độ dày thành phế quản (WT),
tỷ lệ phần trăm thành (% WA) của đường dẫn khí trên
CLVT với chức năng hô hấp 4,5,6. Tuy nhiên, trên thế giới
cũng như ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào sử dụng
CLVT 128 dãy để đánh giá sự thay đổi các chỉ số định
lượng tổn thương phổi của bệnh nhân mắc BPTNMT
trước và sau điều trị bằng ghép tế bào gốc tự thân, qua
đó đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị. Vì vậy
chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu giá trị của cắt
lớp vi tính 128 dãy định lượng trên bệnh nhân bệnh
phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau ghép tế bào
gốc tự thân” với mục tiêu: Đánh giá thay đổi của các
chỉ số định lượng trên cắt lớp vi tính 128 dãy trước
và sau điều trị ghép tế bào gốc tự thân của bệnh nhân
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu giá trị của chụp cắt lớp vi tính 128 định lượng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau ghép tế bào gốc tự thân
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 51 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SCIENTIFIC RESEARCH SUMMARY NGHIÊN CỨU GIÁ TRỊ CỦA CHỤP CẮT LỚP VI TÍNH 128 ĐỊNH LƯỢNG TRÊN BỆNH NHÂN BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNH TRƯỚC VÀ SAU GHÉP TẾ BÀO GỐC TỰ THÂN Vũ Thành Trung*, Phạm Minh Thông*, Vũ Thị Thu Trang**, Phan Thanh Thuỷ** * Trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch Mai ** Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai Background: Quantitative Computed Tomography (QCT) has been used for many years worldwide to evaluate and quantify lung parenchymal lesions in chronic obstructive pulmonary disease (COPD), including emphysema quantification (LAA-950), air-trapping assessment area (LAA- 856), bronchial wall area (WA), percentage of wall area (% WA), bronchial lumen area (LA), bronchial wall thickness (WT), studies show that QCT is highly accurate, strongly correlated with the respiratory function test (FEV1, FVC), grade classification according to GOLD. We applied this method to evaluate the indicators of emphysema (LAA-950), air-trapping (LAA-856), RVC¬856-950, bronchial wall area (WA), bronchial lumen (LA) and bronchial wall thickness (WT), percentage pulmonary vascular (%HAV) of COPD patients before and after autologous stem cell transplant from adipose tissue and bone marrow. Method: The study was conducted from 10.2019 - 10.2020 on 32 COPD patients diagnosed with COPD according to GOLD 2018 standards, patients with FEV1 <60% were selected for the autologous stem cell transplant study at The Respiratory Center - Bach Mai Hospital (4 GOLD II patients, 17 GOLD III patients, 11 GOLD IV patients). The patient was given quantitative CT scans 2 times, the first time before transplant and the second after 6 months after transplantation with a 128-detectors scanner of Siemens (Somatom Definition Egde) at Dien Quang Center - Bach Mai Hospital. Results: Percentage of emphysema (LAA-950) before grafting 31.49% ± 8.19, after grafting 32.8% ± 7.13), percentage of air-trapping in then exhalation (LAA-856) before grafting 63.65% ± 8.74, after transplant 61.41% ± 7.4 (statistically significant difference p = 0.026), RVC856- 950 before transplant 0.83 ± 1.82, post transplant 3.58 ± 1.76 (significant difference p = 0.000), these indicators are linearly correlated with FEV1, BODE and GOLD classification. The percentage of wall area (%WA) after transplantation was changed in the bronchial branch of segment 1 (70.74% before transplantation, 67.59% after transplantation, p = 0.02) and in branch ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202052 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. ĐẶT VẤN ĐỀ Hiện nay, BPTNMT là một trong những nguyên nhân gây gánh nặng bệnh tật và tử vong hàng đầu. Dự kiến đến năm 2030, BPTNMT là nguyên nhân tử vong đứng hàng thứ 3 trên thế giới 1. Tỷ lệ mắc BPTNMT hiện nay trên thế giới khoảng 6% (4-10%) và ở Việt Nam tỷ lệ mắc ở người trên 40 tuổi là 4,2%, trong đó nam giới là 7,1% và nữ giới là 1,9%. Tại Bệnh viện Bạch Mai, số bệnh nhân mắc BPTNMT vào điều trị tại Trung tâm Hô hấp đứng đầu trong các bệnh lý về phổi. Liệu pháp tế bào gốc đã được nghiên cứu và kiểm chứng về hiệu quả điều trị với nhiều bệnh lý khác nhau, đặc biệt thể hiện ưu điểm trong việc tái cấu trúc và sửa chữa tổn thương ở các cơ quan. Những nghiên cứu về trị liệu tế bào gốc trong điều trị BPTNMT đã được triển khai trên thế giới và cho thấy sự an toàn và bước đầu có hiệu quả.2 Đã có nhiều nghiên cứu cho thấy có mối tương quan có ý nghĩa giữa các kết quả định lượng khí phế thũng (EI), bẫy khí (ATI), độ dày thành phế quản (WT), tỷ lệ phần trăm thành (% WA) của đường dẫn khí trên CLVT với chức năng hô hấp 4,5,6. Tuy nhiên, trên thế giới cũng như ở Việt Nam, chưa có nghiên cứu nào sử dụng CLVT 128 dãy để đánh giá sự thay đổi các chỉ số định lượng tổn thương phổi của bệnh nhân mắc BPTNMT trước và sau điều trị bằng ghép tế bào gốc tự thân, qua đó đánh giá hiệu quả của phương pháp điều trị. Vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu giá trị của cắt lớp vi tính 128 dãy định lượng trên bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính trước và sau ghép tế bào gốc tự thân” với mục tiêu: Đánh giá thay đổi của các chỉ số định lượng trên cắt lớp vi tính 128 dãy trước và sau điều trị ghép tế bào gốc tự thân của bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính. 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 1. Đối tượng Tiêu chuẩn lựa chọn - Bệnh nhân được chẩn đoán COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2018 - Có chỉ số FEV1 < 60% giá trị dự kiến - Được chọn vào nghiên cứu bởi hội đồng khoa học tại Bệnh viện Bạch Mai - Được chụp CLVT 128 dãy trước ghép tế bào gốc và sau ghép 6 tháng. Tiêu chuẩn loại trừ - Bệnh nhân mắc các bệnh lý phối hợp khác về hô hấp, tim mạch, tiêu hoá, thận, ung thư - Không đồng ý tham gia nghiên cứu of subsegment 1 (79.19% before transplantation, after transplantation 75.90%, p = 0.01), lumen area (LA), inner diameter (ID) of the post- transplant bronchial all increased in the segmental and subsegmental bronchial branches RB1, RB4, RB10, wall thickness (WT) decreased in the sub-branches RB1-1, RB4-1, RB10-1 (however the difference was not statistically significant with p <0.05). Conclusion: Emphysema (LAA-950), air-trapping (LAA-856, RVC856-950), percentage of bronchial wall (% WA), lumen area (LA), inner diameter (ID), thickness bronchial wall (WT) measured on QCT correlated with FEV1, FVC, GOLD, BODE before and after stem cell transplantation, can be used to assess the extent and stage of Chronic Obstructive Pulmonary Disease, pre- and post-assessment of autologous stem cell transplant therapy. Keywords: Quantitative CT COPD, Quantitative CT after autologous stem cell tranplantation ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - ... ị - Thu thập số liệu theo bệnh án mẫu dùng riêng cho nghiên cứu - Bệnh nhân được chụp CLVT 128 dãy định lượng, bằng máy Somatom Definition Edge của hãng Siemens, sử dụng phần mềm đánh giá phổi Syngovia – Pulmo 3D. - Sử dụng phần mềm SPSS 22 để xử lý và phân tích số liệu. Màn hình chính của ứng dụng Pulmo 3D. III. KẾT QUẢ Nghiên cứu thực hiện trên 32 bệnh nhân mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD) thu được kết quả như sau 1. Các chỉ số lâm sàng, mức độ khó thở, chức năng hô hấp, chỉ số chất lượng cuộc sống của bệnh nhân COPD trước và sau ghép tế bào gốc Bảng 1. So sánh các chỉ số lâm sàng, mức độ khó thở, chức năng hô hấp, chỉ số chất lượng cuộc sống trước và sau ghép tế bào gốc Chỉ số (N = 32) Trước điều trị Sau điều trị p Chỉ số khó thở BDI 4,45±3.10 4,41±2.33 0,926 Mức độ khó thở MRC 2,09±0.81 1,72±0.92 0,063 Mức độ ảnh hưởng đến sức khỏe CAT 21,69±6.41 19,5±5.87 0,041 Khoảng cách bộ 6 phút (m) Test-6p 363,30±76.74 427,05±84.85 0,002 Thể tích thở ra tối đa trong 1s đầu tiên FEV1 0,87±0.30 0,90±0.35 0,391 Tỷ lệ % FEV1 FEV1% 36,94 ± 12 38,84 ± 13 0,20 Dung tích sống gắng sức (lít) FVC 1,97±0.49 2,24±0.75 0,02 Tỷ lệ % FVC FVC% 62,97 ± 15,77 69,68 ±20,24 0,03 Chỉ số Gaensler FEV1 / FVC 42,26±7.67 40,55±8.44 0,108 Chỉ số BODE BODE 4,66±1.69 3,66±1.96 0,003 Chất lượng cuộc sống SGRQ 54,87±14.28 46,56±15.17 0,004 Nhận xét: sau điều trị các chỉ số CAT, khoảng cách đi bộ 6 phút, FVC, BODE, SGRQ đều có sự thay đổi tốt lên, có ý nghĩa thống kê. 3.2. Thể tích phổi trên CLVT 128 dãy Bảng 2. Các thể tích toàn phổi TLV, thể tích cặn FRV, thể tích khí lưu thông TV và tỷ trọng trung bình nhu mô phổi MLD, trước và sau điều trị Chỉ số (N = 32) Trước điều trị Sau điều trị p TLV (ml) 5119,84±1035,70 5257,56±877,14 0,052 FRV (ml) 5074,11±1007,64 4922,33±849,43 0,424 TV (ml) 576,77±282,71 718,22±403,62 0,489 ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202054 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Nhận xét : • Thể tích toàn phổi trung bình (TLV) sau điều trị tăng lên, thể tích khí cặn (FRV) giảm đi do đó thể tích khí lưu thông (TV) sau điều trị tăng lên so với trước điều trị, tuy nhiên chưa thấy có ý nghĩa thống kê. 3.3. Thể tích khí phế thũng (LAA-950) Bảng 3. Tỷ lệ % thể tích KPT toàn phổi thì hít vào và thở ra trước - sau điều trị 6 tháng Tỷ lệ KPT LAA-950 Trước điều trị Sau điều trị p LAA-950 thì hít vào 31,49 ±8.19 32,8 ±7.13 0,154 LAA-950 thì thở ra 28,8±8,07 29,8 ±7,09 0,367 Nhận xét: tỷ lệ % thể tích KPT sau điều trị tăng lên nhẹ so với trước điều trị, tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 1. Đồ thị tương quan giữa tỷ lệ % LAA-950 của phổi với FEV1(A) và theo GOLD (B) Nhận xét: Có tương quan tuyến tính nghịch giữa tỷ lệ % thể tích LAA-950 với FEV1 (r = -0,51), có tương quan tuyến tính thuận giữa tỷ lệ %KPT mức độ nặng theo GOLD 3.4 Thể tích bẫy khí (LAA-856) Bảng 4. Tỷ lệ % thể tích bẫy khí LAA -856 trước và sau điều trị Tỷ lệ % bẫy khí LAA-856 (N=32) Trước điều trị Sau điều trị p LAA-856 thì hít vào 68,58±9,04 69,86±7,78 0,221 LAA-856 thì thở ra 63,65±8,74 61,41±7,4 0,026 LAA-856-950 thì hít vào (IRV) 37,09±4,8 37,06±3,7 0,977 LAA-856-950 thì thở ra (ERV) 36,25±5,05 33,48±3,89 0,015 Sự thay đổi RVC856-950 (IRV-ERV) 0,83±1,82 3,58±1,76 0,000 Nhận xét: Tỷ lệ % thể tích bẫy khí toàn phần sau điều trị ở thì hít vào không khác với trước điều trị nhưng ở thì thở ra giảm đi có ý nghĩa (p=0,026, 0,0015) và có sự thay đổi rõ thể tích RVC856-950. ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 55 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Biểu đồ 2. Biểu đồ tương quan % bẫy khí LAA-856 với FEV1 r = - 0,44 (A) và tỷ lệ RVC856-950 sau điều trị so với trước điều trị theo phân loại GOLD (B) Nhận xét: Tỷ lệ % bẫy khí giảm, tỷ lệ thay đổi RVC tăng lên ở các mức độ GOLD của bệnh nhân, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. 3.5. Các chỉ số của phế quản phân thuỳ định lượng trên CLVT 128 dãy Bảng 5. Định lượng các chỉ số của phế phân thùy 1 (RB1) theo GOLD GOLD Phế quản RB1 X ± SD (N = 32) GOLD II (4) GOLD III (17) GOLD IV (11) WA (mm2) 22,89±4,19 19,78±4,75 22,64±4,50 24,41±2,95 % WA ( %) 70,74±6,47 75,35±10,36 69,86±6,35 70,44±4,82 LA (mm2) 10,11±4,12 7,46±5,08 10,48±4,52 10,48±3,01 ID (mm) 3,42±0,76 2,87±1,15 3,48±0,77 3,54±0,53 WT (mm) 1,46±0,13 1,43±0,04 1,44±0,14 1,51±0,10 Nhận xét: Bệnh nhân ở mức độ nặng hơn theo phân loại GOLD có các chỉ số WA, %WA, WT lớn hơn. Biểu đồ 3. Tỷ lệ % WA trước và sau điều trị (A), diện tích lòng phế quản, đường kính lòng phế quản trước và sau điều trị theo phân loại GOLD. Nhận xét : Tỷ lệ %WA giảm, LA và ID tăng sau điều trị ở cả 3 phân loại GOLD II, III, IV ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202056 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 3.6. Tỷ lệ % vùng có tỷ trọng cao HAV (tỷ lệ % mạch máu) Bảng 3.6. Tỷ lệ % thể tích nhu mô phổi có tỷ trọng cao HAV trước và sau điều trị Thùy phổi Trước điều trị (N=32) Sau điều trị (N=32) p Thùy trên phải 1,38 1,40 0,89 Thùy giữa phải 1,69 1,70 0,82 Thùy dưới phải 1,74 1,76 0,71 Thùy trên trái 1,25 1,31 0,49 Thùy dưới trái 1,49 1,49 0,96 Toàn phổi 1,47 1,54 0,29 Nhận xét: Trên chụp QCT có tiêm thuốc cản quang, tỷ lệ % HAV có tương quan tuyến tính nghịch với tỷ lệ % bẫy khí (LAA-856) sau điều trị tăng lên so với trước điều trị, tuy nhiên không có ý nghĩa thống kê. Biểu đồ 4. Biểu đồ tương quan nghịch giữa tỷ lệ % thể tích HAV với tỷ lệ % LAA-950, r=-0,5(A), tỷ lệ % HAV với tỷ lệ % bẫy khí LAA-856, r=-0,76 (B) IV. BÀN LUẬN Qua nghiên cứu 32 bệnh nhân COPD trước và sau ghép tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và tuỷ xương, chúng tôi nhận thấy có mối tương quan nghịch giữa các chỉ số khí phế thũng LAA-950 với FEV1 (r = - 0,51), giữa chỉ số bẫy khí LAA-856 với FEV1 (r = -0,44) với chỉ số BODE và với phân loại GOLD. Sau điều trị ghép tế bào gốc 6 tháng, có sự thay đổi về các thể tích của phổi định lượng trên CLVT 128 dãy, tăng thể tích toàn phổi (TLV), giảm thể tích cặn (FRV) và tăng thể tích khí lưu thông (TV), sự khác biệt mặc dù chưa có ý nghĩa thống kê (Bảng 3.2). Chỉ số khí phế thũng LAA-950 sau điều trị tăng nhẹ mặc dù sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê, sự tăng nhẹ này theo chúng tôi là do có sự tăng lên của thể tích toàn phổi nên thể tích khí phế thũng cũng tăng lên theo. Chỉ số bẫy khí LAA-856 sau điều trị giảm đi rõ, đặc biệt ở thì thở ra (p=0,026), theo đó thể tích bẫy khí xoá nền LAA856-950 (trừ đi thể tích khí phế thũng) cũng giảm đi rõ sau điều trị (p=0,015) và đặc biệt là tăng lên rõ rệt của thể tích bẫy khí lưu thông ở thì hít vào và thở ra sau điều trị so với trước điều trị (từ 0,83% lên 3,58%, p=0,000). Về các chỉ số của phế quản phân thuỳ và hạ phân thuỳ định lượng trên CLVT, chúng tôi nhận thấy diện tích khu vực thành phế quản và độ dày thành phế quản tăng lên theo phân loại GOLD (tuy khác biệt không có ý nghĩa thống kê – Bảng 3.5), sau điều trị tỷ lệ % diện tích thành phế quản (%WA) giảm, diện tích lòng (LA) và đường kính lòng (ID) phế quản tăng lên. Tỷ lệ % thể tích phổi có tỷ trọng cao HAV (tỷ trọng > -200HU) trong nghiên cứu của chúng tôi chính là tỷ lệ % các nhánh mạch máu của phổi, tỷ lệ %HAV tương quan với thể tích khí phế thũng (r=-0,5) và thể tích bẫy khí (r=-0,76), tỷ lệ này tăng lên sau điều trị, tuy nhiên chưa thấy có ý nghĩa thống kê ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/2020 57 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC V. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu và phân tích 32 trường hợp bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính COPD, chúng tôi đi đến kết luận: các chỉ số đo trên CLVT 128 dãy định lượng, bao gồm tỷ lệ % thể tích khí phế thũng (LAA-950), tỷ lệ % thể tích bẫy khí (LAA-856), sự thay đổi bẫy khí (RVC856-950) có tương quan nghịch với FEV1, các chỉ số này và WA, LA, ID của thành phế quản có tương quan thuận với phân loại GOLD của bệnh nhân. Sau điều trị ghép tế bào gốc 6 tháng, có sự thay đổi của LAA-856, RVC856-950, %WA, LA, ID tốt lên có ý nghĩa thống kê. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Global Initiative for Chronic Obstructive Lung Disease (GOLD). Global Strategy for the Diagnosis, Management and Prevention of Chronic Obstructive Lung Disease update 2018. 2. Fujimoto K, Kitaguchi Y, Kubo K, Honda T. Clinical analysis of chronic obstructive pulmonary disease phenotypes classified using high-resolution computed tomography. Respirology. 2006;11(6):731-740. doi:10.1111/j.1440- 1843.2006.00930.x 3. Nakano Y, Muro S, Sakai H, et al. Computed Tomographic Measurements of Airway Dimensions and Emphysema in Smokers: Correlation with Lung Function. American Journal of Respiratory and Critical Care Medicine. 2000;162(3):1102-1108. doi:10.1164/ajrccm.162.3.9907120 4. W. Richard Webb, MD, Nestor L. Muller, MD, PhD, David P. Naidich, MD, FACR, FAACP. High - Resolution of the Lung. Fifth. Lippincott Williams & Wilkings; 2015. LWW.com 5. Nguyễn Viết Tiến, Ngô Quý Châu, Lương Ngọc Khuê - Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính- Bộ Y Tế, Nhà xuất bản Y học. 6. Schroeder JD, McKenzie AS, Zach JA, et al. Relationships Between Airflow Obstruction and Quantitative CT Measurements of Emphysema, Air Trapping, and Airways in Subjects With and Without Chronic Obstructive Pulmonary Disease. American Journal of Roentgenology. 2013;201(3):W460-W470. doi:10.2214/AJR.12.10102 7. Washko GR. The Role and Potential of Imaging in COPD. Medical Clinics of North America. 2012;96(4):729- 743. doi:10.1016/j.mcna.2012.05.003 8. Bodduluri S, Reinhardt JM, Hoffman EA, Newell JD, Bhatt SP. Recent Advances in Computed Tomography Imaging in Chronic Obstructive Pulmonary Disease. Annals of the American Thoracic Society. 2018;15(3):281- 289. doi:10.1513/AnnalsATS.201705-377FR 9. Matsuoka S, Yamashiro T, Washko GR, Kurihara Y, Nakajima Y, Hatabu H. Quantitative CT Assessment of Chronic Obstructive Pulmonary Disease. RadioGraphics. 2010;30(1):55-66. doi:10.1148/rg.301095110 10. Occhipinti M, Paoletti M, Bigazzi F, et al. Emphysematous and Nonemphysematous Gas Trapping in Chronic Obstructive Pulmonary Disease: Quantitative CT Findings and Pulmonary Function. Radiology. 2018;287(2):683-692. doi:10.1148/radiol.2017171519 TÓM TẮT Đại cương: Cắt lớp vi tính định lượng (Quantitative Computed Tomography:QCT) đã được ứng dụng từ nhiều năm này trên thế giới để đánh giá và định lượng các tổn thương nhu mô phổi trong bệnh lý bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD), bao gồm định lượng thể tích khí phế thũng (LAA-950), đánh giá bẫy khí (LAA-856), đo diện tích khu vực thành phế quản (WA), tỷ lệ phần trăm khu vực thành (%WA), diện tích lòng phế quản (LA), độ dày thành phế quản (WT), các nghiên cứu cho thấy QCT có ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 40 - 11/202058 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC độ chính xác cao, tương quan chặt chẽ với xét nghiệm đo chức năng hô hấp (FEV1, FVC), phân loại mức độ nặng theo GOLD. Chúng tôi ứng dụng phương pháp này để đánh giá các chỉ số khí phế thũng (LAA-950), bẫy khí (LAA-856), RVC856-950, diện tích thành phế quản (WA), lòng phế quản (LA) và độ dày thành phế quản (WT), tỷ lệ % mạch máu của phổi %HAV của bệnh nhân COPD trước và sau ghép tế bào gốc tự thân từ mô mỡ và tuỷ xương. Phương pháp: Nghiên cứu được thực hiện từ 10.2019 – 10.2020 trên 32 bệnh nhân COPD được chẩn đoán xác định COPD theo tiêu chuẩn GOLD 2018, những bệnh nhân có với FEV1 < 60% được chọn vào nghiên cứu ghép tế bào gốc tự thân tại Trung tâm hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai (4 bệnh nhân GOLD II, 17 bệnh nhân GOLD III, 11 bệnh nhân GOLD IV). Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính định lượng QCT 2 lần, lần 1 trước ghép và lần 2 sau ghép 6 tháng bằng máy chụp CLVT 128 dãy của hãng Siemens (Somatom Definition Egde) tại Trung tâm Điện Quang – Bệnh viện Bạch Mai. Kết quả: Tỷ lệ % khí phế thũng (LAA-950) trước ghép 31,49% ±8.19, sau ghép 32,8% ±7.13), tỷ lệ % bẫy khí ở thì thở ra (LAA-856) trước ghép 63,65% ±8,74, sau ghép 61,41%±7,4 (khác biệt có ý nghĩa thống kê p=0,026), RVC856-950 trước ghép 0,83±1,82, sau ghép 3,58±1,76 (khác biệt có ý nghĩa p = 0,000), các chỉ số này tương quan tuyến tính với FEV1, BODE và phân loại GOLD. Tỷ lệ %WA sau ghép có thay đổi ở nhánh phế quản phân thuỳ 1 (trước ghép 70,74%, sau ghép 67,59%, p = 0,02) và nhánh hạ phân thuỳ 1 (trước ghép 79,19%, sau ghép 75,90%, p = 0,01), diện tích (LA), đường kính (ID) lòng phế quản sau ghép đều tăng lên ở các nhánh phế quản phân thuỳ và hạ phân thuỳ RB1, RB4, RB10, độ dày thành (WT) giảm đi ở các nhánh hạ phân thuỳ RB1-1, RB4-1, RB10-1 (tuy nhiên khác biệt không có ý nghĩa thống kê với p < 0,05) Kết luận: Các chỉ số khí phế thũng (LAA-950), bẫy khí (LAA-856, RVC856-950), tỷ lệ % thành phế quản (%WA), diện tích lòng (LA), đường kính (ID), độ dày thành (WT) phế quản đo trên cắt lớp vi tính định lượng QCT có tương quan với FEV1, FVC, GOLD, BODE trước và sau ghép tế bào gốc, có thể sử dụng để đánh giá mức độ, giai đoạn của bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, đánh giá trước và sau điều trị ghép tế bào gốc tự thân của bệnh. Từ khóa: Cắt lớp vi tính định lượng, bệnh lý COPD, đánh giá sau ghép tế bào gốc Người liên hệ: Vũ Thành Trung Ngày nhận bài: 20/9/2020. Ngày chấp nhận đăng: 19/10/2020
File đính kèm:
- nghien_cuu_gia_tri_cua_chup_cat_lop_vi_tinh_128_dinh_luong_t.pdf