Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn

Mô tả mức độ hài lòng về các chế độ

chính sách và nhu cầu được tham gia tổ chức công

đoàn và được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp

của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân chưa

thành lập tổ chức công đoàn. Phương pháp: Nghiên

cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin định lượng

qua phiếu hỏi tự điền với 299 người lao động và thảo

luận nhóm người lao động ở một số cơ sở y tế tại Hà

Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Kết quả: Điểm hài lòng

bình quân với việc thực hiện các chính sách tại đơn vị

là >7/10 điểm. Nhu cầu được đại diện bảo vệ 15

quyền và lợi ích hợp giao động 7,2-8,2/10 điểm. 75%

người lao động có nhu cầu tham gia tổ chức công

đoàn Kết luận: Nhìn chung người lao động khá hài

lòng với việc thực hiện một số chính sách tại đơn vị.

Nhu cầu được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích chính

đáng của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân

quy mô vừa và nhỏ (các phòng khám đa khoa/chuyên

khoa) cũng như nhu cầu tham gia công đoàn rất cao

rất cao

Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn trang 1

Trang 1

Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn trang 2

Trang 2

Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn trang 3

Trang 3

Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn trang 4

Trang 4

Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn trang 5

Trang 5

pdf 5 trang minhkhanh 10700
Bạn đang xem tài liệu "Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn

Mức độ hài lòng và nhu cầu của người lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
256 
MỨC ĐỘ HÀI LÒNG VÀ NHU CẦU CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CƠ SỞ 
Y TẾ TƯ NHÂN CHƯA THÀNH LẬP TỔ CHỨC CÔNG ĐOÀN 
Phạm Thanh Bình1, Hoàng Thị Mỹ Hạnh2, 
 Nguyễn Thanh Tùng3, Nguyễn Đức Hữu4, Trần Thị Thu Hiền1, 
TÓM TẮT60 
Mục tiêu: Mô tả mức độ hài lòng về các chế độ 
chính sách và nhu cầu được tham gia tổ chức công 
đoàn và được bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp 
của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân chưa 
thành lập tổ chức công đoàn. Phương pháp: Nghiên 
cứu mô tả cắt ngang, thu thập thông tin định lượng 
qua phiếu hỏi tự điền với 299 người lao động và thảo 
luận nhóm người lao động ở một số cơ sở y tế tại Hà 
Nội, Hồ Chí Minh và Đà Nẵng. Kết quả: Điểm hài lòng 
bình quân với việc thực hiện các chính sách tại đơn vị 
là >7/10 điểm. Nhu cầu được đại diện bảo vệ 15 
quyền và lợi ích hợp giao động 7,2-8,2/10 điểm. 75% 
người lao động có nhu cầu tham gia tổ chức công 
đoàn Kết luận: Nhìn chung người lao động khá hài 
lòng với việc thực hiện một số chính sách tại đơn vị. 
Nhu cầu được đại diện bảo vệ quyền và lợi ích chính 
đáng của người lao động tại các cơ sở y tế tư nhân 
quy mô vừa và nhỏ (các phòng khám đa khoa/chuyên 
khoa) cũng như nhu cầu tham gia công đoàn rất cao 
rất cao. 
Từ khóa: cơ sở y tế tư nhân, phòng khám, chưa 
thành lập tổ chức công đoàn, mức độ hài lòng, nhu 
cầu, người lao động. 
SUMMARY 
EMPLOYEES' DEMANDS AND LEVELS OF 
SATISFACTION AT PRIVATE HEALTH 
FACILITIES WITH UNESTABLISHED UNIONS 
Objective: Describe the level of satisfaction with 
policies and the needs to join trade unions for the 
protection of legitimate rights and interests of workers 
at private health facilities without established trade 
unions. Method: A cross-sectional descriptive study, 
quantitative information collection through self-
completed questionnaires from 299 employees and 
group discussions with workers in several health 
facilities in Hanoi, Ho Chi Minh and Da Nang. Result: 
The average satisfaction score with the 
implementation of policies at the unit is >7/10 points. 
The demand for protection of 15 rights and interests 
by union representatives fluctuates between 7.2-
8.2/10 points. 75% of employees want to join trade 
unions. Conclusion: In general, employees are 
1Công đoàn Y tế Việt Nam 
2Nghiên cứu viên Viện Chiến lược và Chính sách Y tế 
3Trường Đại học Công đoàn 
4Nghiên cứu khoa học Viện Công nhân và Công đoàn 
Chịu trách nhiệm chính: Phạm Thanh Bình1 
Email: thanhbinhpham123456@gmail.com 
Ngày nhận bài: 2.3.2021 
Ngày phản biện khoa học: 23.4.2021 
Ngày duyệt bài: 5.5.2021 
relatively satisfied with the implementation of some 
policies at the unit. The need to be represented to 
protect the legitimate rights and interests of workers 
in small and medium-sized private health facilities 
(general/speciality clinics) in conjunction with the 
need to join trade unions is very high. 
Keywords: private medical facility, clinic, 
unestablished trade union, level of satisfaction, 
demand, employees. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sau hơn 30 năm Đổi mới, hệ thống y tế tư 
nhân ở nước ta đã nhanh chóng phát triển, tham 
gia cung cấp dịch vụ y tế, góp phần tăng sự lựa 
chọn, đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của 
người dân. Đến nay, phát triển cơ sở khám, 
chữa bệnh là lĩnh vực y tế thu hút được khối tư 
nhân đầu tư nhiều nhất. Đến cuối năm 2018, cả 
nước có hơn 240 bệnh viện, 3.5000 phòng 
khám đa khoa chuyên khoa tư nhân1. Hiện chưa 
có số liệu thống kê chính xác về số lượng người 
lao động đang làm việc tại các cơ sở y tế tư 
nhân nhưng lực lượng này đang ngày một gia 
tăng nhanh chóng, là nguồn nhân lực y tế quan 
trọng của đất nước (Bộ Y tế Việt Nam 2015. Báo 
cáo chung tổng quan ngàn y tế năm 2015. Tăng 
cường y tế cơ sở hướng tới bao phủ chăm sóc 
sức khỏe toàn dân. Tuy nhiên, do đặc thù đa số 
các cơ sở y tế tư nhân cung cấp dịch vụ KCB và 
dược ở nước ta có quy mô nhỏ và siêu nhỏ, 
phần lớn các cơ sở này chưa thành lập tổ chức 
công đoàn cơ sở. Vì vậy, chưa có cơ chế để nắm 
bắt thông tin về thực trạng công tác đảm bảo 
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động 
trong lĩnh vực này. 
Theo bộ luật Lao động năm 2019, từ ngày 
1/1/2021, người lao động được quyền thành lập, 
gia nhập và tham gia hoạt động của tổ chức đại 
diện người lao động độc lập với hệ thống công 
đoàn cơ sở thuộc Tổng liên đoàn lao động Việt 
Nam. Trong thời gian tới, để tiếp tục thu hút, tập 
hợp người lao động ở khu vực y tế tư nhân tham 
gia tổ chức công đoàn Việt Nam, việc nắm bắt 
được được mong muốn và nhu cầu được bảo vệ 
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động 
trong các quan hệ lao động ở khu vực này là hết 
sức cần thiết. 
Trong bối cảnh đó, Công đoàn Ngành Y tế 
Việt Nam đã đề xuất và được giao chủ trì triển 
khai nghiên cứu Đổi mới phương thức tập hợp 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
257 
người lao động tham gia tổ chức Công đoàn giai 
đoạn thực hiện các hiệp định thương mại thế hệ 
mới CPTPP, EVFTA. Trong phạm vi bài báo này, 
chúng tôi mô tả mức độ hài lòng về các chế độ 
chính sách và nhu cầu được bảo vệ các quyền và 
lợi ích hợp pháp của người lao động tại các cơ sở 
y tế tư nhân chưa thành lập tổ chức công đoàn, 
sử dụng một phần số liệu từ nghiên cứu nêu trên. 
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu: Đối 
tượng nghiên cứu là người lao động đang làm 
việc tại các phòng khám đa khoa/chuyên khoa 
và doanh nghiệp dược tư nhân ở 3 địa phương 
thuộc nhóm tỉnh/thành phố có tốc độ phát triển 
y tế tư nhân lớn của cả nước, đại diện 3 miền 
Bắc, Trung, Nam, lần lượt gồm TP.Hà Nội, TP Đà 
Nẵng và TP.Hồ Chí Minh. 
2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu: 
Cỡ mẫu người lao động cần khảo sát (n) được 
tính theo công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ 
2
2
)2/1(
)1(
.
d
pp
Zn
−
= − 
Trong đó: z: Hệ số tin cậy; với độ tin cậy 
95% thì giá trị của z = 1,96; p: tỷ lệ người lao 
 ... hức đo lường mức độ hài lòng 
và nhu cầu và thực trạng đảm bảo quyền 
và lợi ích hợp pháp của người lao động. 
Người lao động tự chấm điểm mức độ hài lòng 
của bản thân về thực trạng triển khai 14 nội 
dung liên quan đến chính sách cho người lao 
động của cơ sở đang công tác và tự đánh giá 
nhu cầu về 15 nội dung liên quan đến quyền, lợi 
ích của bản thân theo thang điểm 1-10 trong đó 
10 tương đương với rất hài lòng hoặc có nhu cầu 
rất cao, và 1 tương ứng với rất không hài lòng 
hoặc không có nhu cầu. Ngoài ra, bộ câu hỏi bao 
gồm một số các câu hỏi về thực trạng đảm bảo 
quyền và lợi ích hợp pháp và nhu cầu thành lập 
tổ chức đại diện cho người lao động được thiết 
kế dưới dạng câu hỏi với phương án trả lời 
“có/không”. 
5. Phương pháp xử lý thông tin. Phiếu 
khảo sát định lượng được làm sạch, nhập liệu và 
phân tích bằng phần mềm SPSS. Mức độ hài 
lòng và mức nhu cầu được báo cáo bằng điểm 
trung bình trên thang điểm 10. Thực trạng triển 
khai và nhu cầu thành lập tổ chức đại diện cho 
người lao động được báo cáo bằng tỷ lệ phần 
trăm người lao động trả lời có cho từng câu hỏi. 
Các nội dung thảo luận nhóm được phân tích 
theo nhóm chủ đề. 
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Thông tin chung về người trả lời 
Đặc điểm của người trả lời (%) N=299 
Giới tính 
Nữ 69,2 
Nam 30,8 
Loại CSYT 
Phòng khám 91,0 
Doanh nghiệp Dược 9,0 
Vị trí làm việc hiện tại 
Hành chính 29,1 
Chuyên môn 64,2 
Quản lý 3,3 
Nghề nghiệp 
Bác sỹ 9,7 
Điều dưỡng 25,8 
Kỹ thuật viên 22,1 
Dược sỹ 16,7 
Nữ hộ sinh 1,7 
Nhân viên hành chính 18,7 
Khác 5,4 
Hình thức lao động* 
Toàn thời gian 90,3 
Bán thời gian 6,5 
Theo vụ việc 3,2 
Thâm niên công tác tại đơn vị 
< 1 năm 13,4 
1 - <3 năm 26,4 
3 - <5 năm 22,7 
>= 5 năm 37,5 
Quy mô lao động 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
258 
>=25 người 22,7 
<25 người 77,3 
Địa bàn 
Hà Nội 33,8 
Đà Nẵng 33,4 
TP Hồ Chí Minh 32,8 
*N=278 
2. Mức độ hài lòng của người lao động 
về các chế độ chính sách và điều kiện làm 
việc đối với người lao động. Điểm số trung 
bình chung về mức độ hài lòng của người lao 
động về các chế độ chính sách cho người lao 
động trong cơ sở y tế tư nhân được khảo sát 
đạt 7.27/10 điểm. Trong 14 nội dung, 4 nội dung 
người lao động chưa hài lòng nhất là chính sách 
thi đua khen thưởng, thông tin, phản hồi ý kiến 
với người sử dụng lao động tổ chức hoạt động 
vui chơi, giải trí động viên tinh thần người lao 
động và tiền lương hiện tại (< 7/10 điểm). Chính 
sách tiền lương, chất lượng bữa ăn ca và các chế 
độ phúc lợi thuộc nhóm nội dung có điểm hài lòng 
thấp thứ hai (7-7,05/10 điểm). Người lao động 
hài lòng nhất (8.07/10 điểm) do được tham gia 
đóng góp ý kiến vào các hoạt động của đơn vị, 
tiếp đến là đơn vị có cơ chế khuyến khích tham 
gia cải tiến, và chính sách đào tạo phát triển, đề 
bạt và thăng chức (7,8/10 điểm) (Bảng 1) 
Bảng 2: Điểm số trung bình mức độ hài 
lòng về các chế độ chính sách của người 
lao động tại cơ sở y tế tư nhân chưa thành 
lập tổ chức công đoàn* 
Tiêu chí 
Điểm hài 
lòng 
trung 
bình*/10 
Tổ chức các hoạt động vui chơi, 
giải trí nhân dịp kỷ niệm hoặc các 
kỳ nghỉ của đơn vị 
6.78 
Chính sách thi đua khen thưởng 6.75 
Việc thông tin, phản hồi ý kiến 
của bản thân với NSDLĐ; 
6.79 
Vấn đề khám sức khỏe định kỳ 7.34 
Sự ổn định của công việc 7.31 
Điều kiện làm việc (môi trường, 
công cụ làm việc, ) 
7.37 
Các chế độ phúc lợi do đơn vị 
cung cấp; 
7.05 
Chính sách tiền lương của đơn vị 
(nâng lương, cách tính lương, 
thang, bảng lương) 
7.00 
Tiền lương đang nhận được 6.98 
Chất lượng bữa ăn ca 7.00 
Chính sách đào tạo và phát triển; 7.83 
Tham gia ý kiến vào các hoạt 
động của cơ sở 
8.07 
Cơ chế khuyến khích NLĐ tham 
gia vào quá trình cải tiến trong 
đơn vị 
7.80 
Chính sách đề bạt, thăng chức 
của đơn vị; 
7.79 
Tổng cộng trung bình 7.27 
*Điểm trung bình được tính trên tổng số người 
có chấm điểm/trả lời. Tỷ lệ missing ở một số nội 
dung <10% trên tổng số 299 người trả lời 
Kết quả thảo luận nhóm cho thấy do thiếu 
vắng tổ chức đại diện cho người lao động nên 
người lao động nếu làm việc tại các đơn vị có 
quy mô nhỏ phải trực tiếp thông tin, phản hồi ý 
kiến của bản thân đến NSDLĐ. Tại các đơn vị có 
quy mô lớn hơn có cơ cấu phòng ban chức năng 
thì phòng nhân sự sẽ có vai trò giải đáp mọi thắc 
mắc liên quan đến chế độ chính sách của NLĐ. 
Điều này có thể đã hạn chế tính kịp thời và hiệu 
quả của việc trao đổi thông tin ý kiến giữa NLĐ và 
NSDLĐ, dẫn đến việc NLĐ chưa hài lòng nêu trên. 
Về việc chăm lo đời sống vật chất, tinh thần, 
việc giải đáp thắc mắc và thực hiện chế độ chính 
sách nói chung cho người lao động, đa số (hơn 
50%) người lao động cho rằng lãnh đạo đơn vị 
chưa quan tâm đến các vấn đề này. 
42.6 47.6 43.2
57.4 52.4 56.8
0
20
40
60
80
Chăm lo đời 
sống
giải đáp thắc 
mắc
Thực hiện chế 
độ chính sách
Hoạt động chăm lo cho NLĐ
Có Không
Biểu 1: Thực hiện việc chăm lo cho NLĐ 
trong đơn vị chưa có CĐCS 
Có tình trạng bất bình trong tâm tư của những 
nhân viên y tế tại các cơ sở này về công tác chăm 
lo sức khỏe, dự phòng phơi nhiễm bệnh. 
*Có một nghịch lý là trong khi chúng tôi đi 
khám sức khỏe cho cộng đồng thì bản thân 
chính chúng tôi lại không được bảo vệ thông qua 
khám sức khỏe định kỳ. Doanh nghiệp cho rằng 
đơn vị có sẵn nguồn lực nên có thể hỗ trợ nhân 
viên y tế bất cứ lúc nào. Điều này ít nhiều gây 
cho chúng tôi tâm lý bất an vì công tác phòng 
TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 502 - th¸ng 5 - sè 1 - 2021 
259 
bệnh thông qua phát hiện sớm không được 
doanh nghiệp quan tâm. 
Nữ, 51 tuổi, Hà Nội, TLN NLĐ 
**Chúng em trong hợp đồng lao động cũng 
có nói là được khám sức khỏe, nhưng từ lúc em 
làm việc ở đây hơn 2 năm mà chưa thấy có đợt 
khám bệnh nào dành cho nhân viên. Chỉ có ai 
đau bệnh mới được hưởng việc khám nhưng chi 
trả cũng không rẻ hơn bao nhiêu so với người 
bệnh khác -Nữ, 26 tuổi, TPHCM, TLN NLĐ 
3. Nhu cầu đại diện bảo vệ quyền, lợi 
ích của người lao động trong các cơ sở y tế 
ngoài công lập chưa có tổ chức công đoàn. 
Người lao động có nhu cầu cao về tất cả 15 nội 
dung liên quan đến bảo vệ quyền, lợi ích, trong 
đó nhu cầu cao nhất là được hướng dẫn, tư vấn 
khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng làm 
việc (8,22/10 điểm); nhu cầu được bảo đảm các 
điều kiện về bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh 
lao động (8,08/10 điểm). Nhóm vấn đề có nhu 
cầu cao tiếp theo là được tham gia thanh tra, 
kiểm tra, giám sát hoạt động của đơn vị về thực 
hiện thỏa ước lao động tập thể và các vấn đề về 
tiền lương, được tư vấn pháp luật (7,8 
điểm/10)(Bảng 3) 
Bảng 3: Mức độ nhu cầu của người lao động về một số nội dung liên quan đến quyền, 
lợi ích của người lao động 
Các nội dung 
Điểm mức 
độ nhu cầu 
trung 
bình/10 
Nhu cầu được hướng dẫn, tư vấn khi giao kết, thực hiện Hợp đồng lao động, hợp 
đồng làm việc 
8.22 
Nhu cầu được đảm bảo các điều kiện về bảo hộ lao động và an toàn vệ sinh lao 
động 
8.08 
Nhu cầu được đại diện thương lượng, ký kết và giám sát việc thực hiện thỏa ước 
lao động tập thể 
7.85 
Nhu cầu được đại diện tham gia xây dựng và giám sát việc thực hiện thang 
lương, bảng lương, định mức lao động, quy chế trả lương, quy chế thưởng, nội 
LĐ 
7.84 
Nhu cầu được đại diện đối thoại với NSDLĐ để giải quyết các vấn đề liên quan 
đến quyền lợi và nghĩa vụ của NLĐ 
7.81 
Nhu cầu được tư vấn pháp luật 7.75 
Nhu cầu được đại diện để tham gia với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền 
giải quyết tranh chấp lao động 
7.65 
Nhu cầu được đại diện để kiến nghị với tổ chức, cơ quan nhà nước có thẩm quyền 
xem xét, giải quyết khi quyền, lợi ích của tập thể NLĐ hoặc của NLĐ bị xâm phạm 
7.67 
Nhu cầu được đại diện để khởi kiện tại Tòa án khi quyền, lợi ích bị xâm phạm 7.75 
Nhu cầu được đại diện tham gia tố tụng các vụ án lao động, hành chính, phá sản 
để bảo vệ quyền, lợi ích 
7.62 
Nhu cầu được đại diện để tham gia với đơn vị trong việc xây dựng chương trình, 
kế hoạch, chính sách liên quan đến NLĐ 
7.69 
Nhu cầu được tham gia thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động đơn vị 7.60 
Nhu cầu được tuyên truyền, vận động, giáo dục 7.76 
Nhu cầu được giải quyết tranh chấp LĐ 7.68 
Nhu cầu được tham gia các hoạt động phong trào 7.78 
*Điểm trung bình được tính trên tổng số 
người có chấm điểm/trả lời. Tỷ lệ missing ở một 
số nội dung <8% trên tổng số 299 người trả lời 
4. Nhu cầu của người lao động về tham 
gia công đoàn trong các cơ sở chưa có 
CĐCS 
Mặc dù chưa có tổ chức đại diện về hoạt 
động công đoàn tại đơn vị, 87,2 người trả lời đã 
nghe nói đến công đoàn; đa số họ có nhận thức 
rõ ràng về vai trò của tổ chức công đoàn: 71,5% 
đồng thuận chức năng quan trọng nhất của tổ 
chức công đoàn là bảo vệ quyền và lợi ích hợp 
pháp cho người lao động. Tuy nhiên, chỉ 53,9% 
biết theo quy định hiện hành NLĐ được quyền 
thành lập tổ chức công đoàn. 75,6% người trả 
lời mong muốn tham gia công đoàn. 
vietnam medical journal n01 - MAY - 2021 
260 
IV. BÀN LUẬN 
Nghiên cứu này tổng hợp ý kiến của người 
lao động từ 30 cơ sở y tế tư nhân, chủ yếu là 
phòng khám đa khoa và chuyên khoa tại 3 thành 
phố có tốc độ phát triển các cơ sở y tế tư nhân 
lớn của cả nước. Đây là nghiên cứu đầu tiên 
được xuất bản cung cấp bằng chứng về mức độ 
nhu cầu được bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng 
cũng như nhu cầu tham gia công đoàn của 
người lao động tại các cơ sở y tế chưa thành lập 
tổ chức công đoàn có quy mô nhỏ vốn là loại 
hình cơ sở KCB tư nhân phổ biến nhất ở nước ta. 
Nghiên cứu cho thấy nhân viên y tế/người lao 
động đã thực sự quan tâm và có nhu cầu cao 
trong tất cả 15 nội dung liên quan đến quyền và 
lợi ích mà nếu không có tổ chức trung gian đại 
diện cho người lao động thì quan hệ lao động 
giữa cá nhân người lao động và chủ sử dụng lao 
động khó giải quyết được. Nhu cầu cao nhất 
hiện nay của người lao động là được hướng dẫn, 
tư vấn khi giao kết hợp đồng lao động, hợp đồng 
làm việc, được tham gia thanh tra, kiểm tra, 
giám sát hoạt động của đơn vị về thực hiện thỏa 
ước lao động tập thể và các vấn đề về tiền lương 
và được tư vấn pháp luật. Đây là những gợi mở 
cho công đoàn Việt Nam trong công tác truyền 
thông, vận động thành lập công đoàn trong hệ 
thống phòng khám tư nhân cũng như nâng cao 
chất lượng các nội dung hoạt động trọng điểm 
để đáp ứng nhu cầu của người lao động thuộc 
khu vực y tế tư nhân trong giai đoạn tới. 
Nhu cầu được bảo đảm các điều kiện về bảo 
hộ lao động và an toàn vệ sinh lao động ở mức 
cao hiện nay của NVYT tại các đơn vị được khảo 
sát có thể được giải thích bởi thực tế nguy cơ 
phơi nhiễm với các yếu tố nguy với sức khỏe tại 
làm việc ngày càng tăng do các dịch bệnh mới 
nổi như Covid-19. Kết quả nghiên cứu của đề tài 
“Đổi mới phương thức tập hợp người lao động 
tham gia tổ chức Công đoàn giai đoạn thực hiện 
các hiệp định thương mại thế hệ mới CPTPP, 
EVFT cũng cho thấy so với các đơn vị chưa 
thành lập công đoàn, người lao động tại các cơ 
sở y tế tư nhân đã thành lập công đoàn hài lòng 
hơn với các điều kiện về bảo hộ lao động và an 
toàn vệ sinh lao động tại đơn vị (Phạm Thị 
Thanh Bình và cộng sự 2021). Có thể các tổ 
chức công đoàn ở khu vực tư nhân đã phát huy 
được vai trò của mình trong công tác chăm lo, 
bảo vệ sức khỏe đoàn viên. 
Theo kết quả nghiên cứu, 71,5% người lao 
động đồng thuận chức năng quan trọng nhất 
của tổ chức công đoàn là bảo vệ quyền và lợi ích 
hợp pháp cho người lao động. Tuy nhiên, chỉ 
53,9% số người biết về quyền thành lập tổ chức 
công đoàn. Đây là một khối lượng công việc lớn 
về công tác tuyên truyền trong hệ thống công 
đoàn cần triển khai trong thời gian tới, không chỉ 
tuyên truyền vai trò của tổ chức công đoàn, mà 
phải hướng dẫn cụ thể người lao động muốn 
tham gia công đoàn tại khu vực ngoài công lập 
phải thực hiện những bước như thế nào. 
Việc hơn 75,6% người lao động có nhu cầu 
tham gia tổ chức công đoàn là một tín hiệu rất 
đáng mừng nhưng cũng là một thách thức rất 
lớn cho công đoàn Việt Nam trong việc thu hút 
NLĐ tham gia tổ chức của mình trong thời gian 
tới. Nếu các Tổ chức công đoàn Việt Nam cơ sở 
hiện nay không thuyết phục, chứng minh được 
tính ưu việt của mình trong bảo vệ quyền lợi, lợi 
ích của NLĐ khi gia nhập công đoàn Việt Nam thì 
NLĐ sẽ tìm đến tổ chức đại diện người lao động 
khác đại diện cho quyền, lợi ích của họ. 
V. KẾT LUẬN 
Nhóm các vấn đề mà người lao động/NVYT 
tại các cơ sở y tế tư nhân chưa hoàn toàn hài 
lòng về đơn vị mình bao gồm chính sách tiền 
lương, chế độ phúc lợi, chăm lo đời sống tinh 
thần và khuyến khích động viên khen thưởng 
cũng như cơ chế thông tin, phản hồi ý kiến với 
người sử dụng lao động. Nhu cầu được đại diện 
bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người 
lao động tại các cơ sở y tế tư nhân quy mô vừa 
và nhỏ là 71,5% và 75,6% người lao động được 
điều tra có nhu cầu tham gia công đoàn. 
KIẾN NGHỊ 
Tổng liên đoàn cần có hướng dẫn cụ thể về 
thành lập công đoàn ghép đối với các công đoàn 
ngoài công lập có số lượng ít ở các phòng khám 
chuyên khoa và xây dựng kế hoạch tổng thể 
tuyên truyền đối tượng ngoài công tham gia tổ 
chức công đoàn từ nhận thức đến các bước triển 
khai thành lập các tổ chức công đoàn theo các 
hình thức phù hợp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Minh Sang, Ramesh Govindaraj, và Caryn 
Bredenkamp. Đối tác công tư y tế ở Việt Nam 
Vấn đề và lựa chọn. https://openknowledge. 
worldbank.org/ bitstream/handle/ 10986/33724/ 
9781464815850.pdf? sequence= 4& isAllowed=y 
2. Bộ Y tế Việt Nam 2015. Báo cáo chung tổng 
quan ngàn y tế năm 2015. Tăng cường y tế cơ sở 
hướng tới bao phủ chăm sóc sức khỏe toàn dân 
3. Phạm Thanh Bình và cộng sự 2021. Báo cáo 
kết quả nghiên cứu Đổi mới phương thức tập hợp 
người lao động tham gia tổ chức Công đoàn trong 
các cơ sở y tế ngoài công lập trong điều kiện Việt 
Nam thực hiện CPTPP, EVFTA” 

File đính kèm:

  • pdfmuc_do_hai_long_va_nhu_cau_cua_nguoi_lao_dong_tai_co_so_y_te.pdf