Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn

Trong ngôn ngữ, chuyển nghĩa là một trong những cách vừa tiện lợi vừa tiết kiệm để phát

triển nghĩa của từ. Kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa sẽ tạo ra từ đa nghĩa. Từ nghĩa gốc ban

đầu của một từ, người ta sẽ dựa vào những mối liên hệ trong thực tế và dựa vào các yếu tố văn hóa,

nhu cầu sử dụng để tạo ra từ đa nghĩa. Nghiên cứu về từ đa nghĩa là một việc làm hết sức cần thiết

và ý nghĩa; một mặt, giúp tìm ra con đường chuyển nghĩa của một từ đa nghĩa; mặt khác, cho thấy

cách tư duy, biểu hiện về văn hóa của một dân tộc được thể hiện thông qua ngôn ngữ. Bài viết này

so sánh từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong tiếng Hàn ở phương diện ngữ nghĩa trong ngữ cảnh

cụ thể. Kết quả cho thấy từ đi trong tiếng Việt và từ 가다 trong tiếng Hàn có 9 nghĩa giống nhau;

19 cách tổ hợp “đi +X/ X + đi” giống nhau; tuy nhiên cũng có không ít những nghĩa khác nhau như

7 nghĩa phái sinh của từ đi chỉ có trong tiếng Việt, 17 nghĩa phái sinh của từ 가다 chỉ có trong

tiếng Hàn

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 1

Trang 1

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 2

Trang 2

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 3

Trang 3

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 4

Trang 4

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 5

Trang 5

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 6

Trang 6

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 7

Trang 7

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 8

Trang 8

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn trang 9

Trang 9

pdf 9 trang minhkhanh 6440
Bạn đang xem tài liệu "Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn

Một vài so sánh về ngữ nghĩa từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong Tiếng Hàn
 TẠP CHÍ KHOA HỌC 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH 
Tập 18, Số 4 (2021): 624-633 
HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION 
JOURNAL OF SCIENCE 
Vol. 18, No. 4 (2021): 624-633 
ISSN: 
2734-9918 Website:  
624 
Bài báo nghiên cứu* 
MỘT VÀI SO SÁNH VỀ NGỮ NGHĨA TỪ ĐI TRONG TIẾNG VIỆT 
VỚI TỪ가다 TRONG TIẾNG HÀN 
Nguyễn Ngọc Tâm, Nguyễn Hoàng Phương* 
Trường Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam 
*Tác giả liên hệ: Nguyễn Hoàng Phương – Email: nguyenhoangphuong@hcmussh.edu.vn 
Ngày nhận bài: 10-10-2020; ngày nhận bài sửa: 20-11-2020; ngày duyệt đăng: 15-4-2021 
TÓM TẮT 
Trong ngôn ngữ, chuyển nghĩa là một trong những cách vừa tiện lợi vừa tiết kiệm để phát 
triển nghĩa của từ. Kết quả của hiện tượng chuyển nghĩa sẽ tạo ra từ đa nghĩa. Từ nghĩa gốc ban 
đầu của một từ, người ta sẽ dựa vào những mối liên hệ trong thực tế và dựa vào các yếu tố văn hóa, 
nhu cầu sử dụng để tạo ra từ đa nghĩa. Nghiên cứu về từ đa nghĩa là một việc làm hết sức cần thiết 
và ý nghĩa; một mặt, giúp tìm ra con đường chuyển nghĩa của một từ đa nghĩa; mặt khác, cho thấy 
cách tư duy, biểu hiện về văn hóa của một dân tộc được thể hiện thông qua ngôn ngữ. Bài viết này 
so sánh từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong tiếng Hàn ở phương diện ngữ nghĩa trong ngữ cảnh 
cụ thể. Kết quả cho thấy từ đi trong tiếng Việt và từ 가다 trong tiếng Hàn có 9 nghĩa giống nhau; 
19 cách tổ hợp “đi +X/ X + đi” giống nhau; tuy nhiên cũng có không ít những nghĩa khác nhau như 
7 nghĩa phái sinh của từ đi chỉ có trong tiếng Việt, 17 nghĩa phái sinh của từ 가다 chỉ có trong 
tiếng Hàn. 
Từ khóa: so sánh; đi; ngữ nghĩa; 가다; từ 
1. Đặt vấn đề 
Hiện nay, nhu cầu học ngoại ngữ ngày càng cao. Đặc biệt trong những năm gần đây, 
việc giao lưu tiếp xúc giữa Việt Nam với các nước trên thế giới nói chung, Việt Nam – Hàn 
Quốc nói riêng ngày càng sâu rộng. Nhu cầu học tiếng Hàn của người Việt cũng như nhu 
cầu học tiếng Việt của người Hàn ngày càng tăng. Khi học ngoại ngữ, người học luôn có xu 
hướng so sánh đối chiếu để tìm ra những điểm tương đồng và khác biệt trong hai ngôn ngữ 
nhằm giúp cho việc học trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn. Trên bình diện ngữ nghĩa, việc so 
sánh đối chiếu các từ đa nghĩa trong hai ngôn ngữ là một cách thức rất hữu hiệu và giúp ích 
rất nhiều cho người học. Bên cạnh đó, chúng ta có thể thấy trong tất cả các ngôn ngữ đều có 
từ đa nghĩa. Từ đa nghĩa là từ có nhiều nghĩa biểu thị những đặc điểm, thuộc tính khác nhau 
của một đối tượng, hoặc biểu thị những đối tượng khác nhau của thực tại. Ví dụ như 
Cite this article as: Nguyen Ngoc Tam, & Nguyen Hoang Phuong (2021). Some comparison of the semantic 
traits of đi in Vietnamese and 가다 in Korean. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 
18(4), 624-633. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Tâm và tgk 
625 
từ đi trong tiếng Việt là một từ đa nghĩa. Nó có thể có nghĩa chỉ việc dịch chuyển bằng hai 
chi dưới (Trẻ đi chưa vững.) và cũng có thể có nghĩa chỉ một người nào đó đã chết (Cụ ốm 
nặng, đã đi hôm qua rồi.) (Hoang, 2003, p.311). Đa nghĩa là một hiện tượng phổ biến và có 
mặt ở hầu hết các ngôn ngữ. Các từ đa nghĩa xuất hiện cho thấy quy luật tiết kiệm trong 
ngôn ngữ. Từ những mục tiêu trên, trong bài viết này, chúng tôi tiến hành so sánh đối chiếu 
động từ đi trong tiếng Việt và động từ 가다 trong tiếng Hàn ở khía cạnh ngữ nghĩa. 
2. Nội dung 
2.1. Phương pháp nghiên cứu 
Trong bài viết này, chúng tôi đã sử dụng phương pháp so sánh đối chiếu cùng với các 
thủ pháp tổng hợp, thống kê và phân tích. 
Từ việc tiến hành khảo sát, tổng hợp các ngữ liệu cùng với việc so sánh đối chiếu động 
từ đi trong tiếng Việt và động từ 가다 trong tiếng Hàn. Chúng tôi đã nhận diện, thống kê và 
phân tích các điểm tương đồng và khác biệt về ngữ nghĩa giữa hai động từ này. Chúng tôi 
cũng đã lập các bảng so sánh đối chiếu cùng với các ví dụ chi tiết, cụ thể nhằm minh hoạ 
cho các kết quả khảo sát của chúng tôi. 
2.2. Kết quả khảo sát động từ đi trong tiếng Việt và động từ 가다 trong tiếng Hàn 
Theo Từ điển tiếng Việt (Hoang, 2003) động từ đi trong tiếng Việt có tất cả 18 nghĩa. 
Còn đối với tiếng Hàn, theo Standard Korean Language Dictionary (The National Academy 
of the Korean Language, 1999) thì động từ 가다 có 33 nghĩa. Bên cạnh nghĩa gốc chỉ sự di 
chuyển của người hay vật, động từ đi trong tiếng Việt và động từ 가다 trong tiếng Hàn còn 
có nhiều nét nghĩa phái sinh. 
2.2.1. Những nét nghĩa giống nhau 
Qua khảo sát, so sánh đối chiếu chúng tôi đã thống kê được những nét nghĩa giống 
nhau và khác nhau của động từ đi trong tiếng Việt và động từ 가다 trong tiếng Hàn (xem 
Bảng 1). 
Bảng 1. Những nét nghĩa giống nhau 
Các nét nghĩa Trong tiếng Hàn Trong tiếng Việt 
a) Di chuyển từ một 
nơi đến nơi khác. 
1) 아버지는 아침 일찍 
회사에 가셨다. 
(Bố đã đi công ti vào sáng sớm.) 
1) đi chợ, đi công ti, đi công 
viên, đi Hàn Quốc 
b) Rời bỏ cuộc đời, 
chết. 
2) 젊은 나이에 간 친구를 
추모하다. 
(Tưởng nhớ một người bạn đã mất 
ở độ tuổi còn trẻ.) 
2) Ông Tám bệnh nặng và đêm 
qua đã đi rồi. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 4 (2021): 624-633 
626 
c) Di chuyển đến chỗ 
khác, nơi khác để làm 
một công việc, một 
nhiệm vụ nào đó. 
3) 밥을 먹으러 식당에 가다. 
(Đi nhà hàng để ăn cơm.) 
4) 제 친구는 내일 파리로 유학을 
간다. 
(Ngày mai bạn tôi đi du học Paris.) 
3) đi siêu thị mua quần áo 
4) đi tắm biển, đi du lịch Nha 
Trang, đi ăn, đi ngủ, đi xem phim, 
đi làm, đi học 
d) Di chuyển đến một 
nơi nào đó bằng 
phương tiện. 
5) 유럽으로 가는 비행기를 타다. 
(Tôi đi máy bay đi châu Âu.) 
6) 매일 나는 오토바이로 학교에 
간다. 
(Mỗi ngày tôi đi học bằng xe 
máy.) 
5) đi xe máy, đi máy bay, đi 
thuyền, đi xe lửa 
6) Tôi đi xe ôm đến công ti. 
e) Dùng để chỉ “thời 
gian” trôi qua rất 
nhanh. 
7) 봄이 가고 여름이 온다. 
(Xuân qua hè tới.) 
8) 시간이 매우 빨리 간다. 
(Thời gian đi rất nhanh. 
9) 말이 빨리 간다. 
(Con ngựa đi nhanh.) 
10) 지금 우리 늦지 않도록 빨리 
가야 해요. 
(Bây giờ chúng ta phải đi nhanh để 
không bị trễ.) 
7) Ngày đi, tháng chạy, năm bay. 
Thời gian nước chảy, chẳng 
quay được về. 
8) Xuân đi vội vã, tiễn mai tàn 
Hạ đến ung dung, đón phượng 
sang. 
9) Xe đi chậm. 
10) Chúng ta phải đi nhanh nếu 
không sẽ bị trễ chuyến xe. 
f. Đối tượng nào đó di 
chuyển đến chỗ khác 
và biến mất khỏi tầm 
mắt. 
11) 기차는 이미 갔다. 
(Xe lửa đã đi rồi.) 
12) 친구는 나와 함께 저녁 
식사를 한 후 택시를 타고 
공항에 갔다. 
(Sau khi tôi và bạn tôi ăn tối với 
nhau, bạn tôi đã lên xe và đi sân 
bay.) 
11) Chim bay đi. 
12) Nam đã rời đi từ sáng sớm. 
g. Chuyển sang một 
giai đoạn, tình trạng, 
13) 선진국으로 가는 길은 아직 
멀었다. 
13) Công việc của công ty đã đi 
vào nề nếp. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Tâm và tgk 
627 
đi vào hoàn cảnh nào 
đó. 
(Con đường trở thành nước tiên 
tiến vẫn còn xa lắm.) 
14) 토론이 초점을 잃고 엉뚱한 
방향으로 간다. 
(Cuộc thảo luận bị mất tập trung vì 
đi sai hướng.) 
14) Em ấy mới đi bước nữa. 
h. Bị thay đổi trạng 
thái so với ban đầu 
dẫn đến bị hư, hỏng, 
bị thiu. 
15) 이 음식은 맛이 갔다. 
(Món này bị hư rồi.) 
16) 이 커피 오래돼서 맛이 갔다. 
(Vì cà phê này để lâu nên hư rồi.) 
15) Rượu đã đi hương, uống 
nhạt lắm. 
16) Phải đậy kín hũ nước mắm 
này để không bị đi hơi. 
i. Chuyển sang chỗ 
khác do sự gia nhập 
quân đội, tổ chức. 
17) 군대에 가다. 
 (Tôi vào quân đội.) 
17) đi bộ đội, đi lính, đi tu, đi 
theo đạo 
Ngoài sự giống nhau về các nét nghĩa phái sinh thì từ đi trong tiếng Việt và từ 가다 
trong tiếng Hàn còn giống nhau về khả năng kết hợp theo dạng: “đi +X/ X + đi”. 
Từ đi trong tiếng Việt kết hợp với một số từ chỉ vị trí, phương hướng (ra, vào, lên 
xuống, qua, lại, đến, về, trước, sau, thẳng, giữa). Kiểu kết hợp này cũng xảy ra tương tự 
với từ 가다 trong tiếng Hàn (xem Bảng 2). 
Bảng 2. Những kết hợp của đi và 가다 với từ chỉ phương hướng, 
vị trí để chỉ hướng di chuyển 
Trong tiếng Việt Trong tiếng Hàn 
18) đi ra 18) 나가다 
19) đi vào 19) 들어가다 
20) đi lên 20) 올라가다 
21) đi xuống 21) 내려가다 
22) đi qua 22) 지나가다 
23) đi lại 23) 다시 가다 
24) đi sang 24) 지나가다 
25) đi về 25) 돌아가다 
26) đi đến 26) 돌아가다 
27) đi bên 27) 옆으로 가다 
28) đi dưới 28) 아래로 가다 
29) đi trên 29) 위로 가다 
30) đi trước 30) 앞으로 가다 
31) đi sau 31) 뒤로 가다 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 4 (2021): 624-633 
628 
Từ những kết hợp trên dẫn đến trong tiếng Việt xuất hiện những cụm từ cố định như 
sau (xem Bảng 3): 
Bảng 3. Các cụm từ cố định với đi và 가다 
Ngoài ra, từ đi trong tiếng Việt còn kết hợp với nhóm từ (hãy, đừng, chớ, không) 
đứng trước nó. 
Ví dụ: 
37) Buổi tối, anh đừng đi một mình ở khu vực đó. (khuyên bảo) 
38) Bây giờ chị hãy đi đến nhà Nam với tôi. (đề nghị) 
39) Nếu anh không đi thì nhắn tin cho tôi biết nhé. (giả định không thành hiện thực ) 
Trong tiếng Hàn, để chỉ sự khuyên bảo hay cấm đoán với nghĩa đừng đi, hay hãy đi, 
cần đi, phải đi thì người Hàn Quốc dùng các vĩ tố kết hợp phía sau động từ가다 (가지 
맙시다 (đừng đi), 가야하다 (phải đi), 갑시다, 가세요, 가자 (hãy đi)). 
Ví dụ: 
40) 그 식당은 매우 비싸기 때문에 거기 가지 마십시오. 
(Vì nhà hàng đó rất đắt nên anh đừng đi đến đó.) 
41) 친구를 방문하려 병원에 가야합니다. 
(Tôi phải đi bệnh viện để thăm bạn.) 
2.2.2. Những nét nghĩa khác nhau 
Qua liệt kê, phân tích về ngữ nghĩa của từ đi trong tiếng Việt với từ 가다 trong tiếng Hàn, 
chúng ta có thể nhận thấy từ đi trong tiếng Việt và 가다 trong tiếng Hàn có nhiều nghĩa tương 
đồng nhau. Điều này đồng thời cho thấy những điểm tương đồng trong cách tư duy của động từ 
đi và động từ 가다 được thể hiện trong ngôn ngữ của người Việt và người Hàn. Tuy nhiên, bên 
cạnh những điểm tương đồng đó cũng có những điểm khác biệt được thể hiện qua một số nét 
nghĩa phái sinh chỉ có trong tiếng Việt mà không có trong tiếng Hàn, và ngược lại. 
❖ Những nghĩa phái sinh của từ đi chỉ có trong tiếng Việt 
a. Biểu thị hoạt động, quá trình dẫn đến kết quả không còn nữa, không tồn tại nữa. 
Ví dụ: 
42) Một vài cảnh quay nhạy cảm của bộ phim bị cắt đi. 
43) Những vật dụng nào không còn sử dụng được nữa thì anh nên bỏ đi. 
32) đi thẳng 32) 똑바로 가다 
33) đi ra đi vào 33) 나가고 들어가다 
34) đi lên đi xuống 34) 오르고 내려가다 
35) đi qua đi lại 35) 오고 가다 
36) đi tới đi lui 36) 가다 오다 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Tâm và tgk 
629 
b. Từ biểu thị kết quả của một quá trình giảm sút, suy giảm không còn được như lúc đầu. 
Ví dụ: 
44) Sau khi bị bệnh trông cô ấy già và gầy hẳn đi. 
45) Sức khỏe của ông ấy ngày càng yếu đi. 
c. Dùng trong hoạt động chơi cờ, võ thuật, thư pháp. 
Ví dụ: 
46) đi một bài quyền, đi một đường kiếm, đi một câu đối, đi một nước cờ 
d. đem tiền, quà đến tặng nhân dịp đặc biệt 
Ví dụ: 
47) đi tiền đám cưới, đi quà sinh nhật, đi tiền phúng, đi quà mừng thọ, đi tết 
e. Mang vào chân hoặc tay để che giữ. 
Ví dụ: 
48) đi vớ, đi giày, đi dép, đi găng tay, đi ủng 
f. Dùng với từ “với” chỉ sự liên đới, phù hợp với nhau. 
Ví dụ: 
49) Áo này đi với quần màu nâu thì rất đẹp. 
50) Hai nhiệm vụ đó đi liền với nhau không thể tách rời được. 
g. Từ nói tránh dùng để chỉ việc đi vệ sinh. 
Ví dụ: 
51) đi ngoài, đi ra máu, đi đại tiện, đi tiểu, đi kiết, đi lỏng 
❖ Những nghĩa phái sinh của từ 가다 chỉ có trong tiếng Hàn 
a. Di chuyển để tham dự cuộc họp có mục đích nhất định. 
Ví dụ: 
52) 친구들을 만나러 동창회 모임에 가는 길이다. 
(Tôi đang trên đường đi hội đồng môn để gặp các bạn.) 
b. Chuyển sang bộ phận khác hoặc chức vụ khác. 
Ví dụ: 
53) 그는 인사과로 가게 되었다. 
(Anh ấy chuyển sang bộ phận nhân sự.) 
c. Đồ vật hoặc quyền lợi được chuyển sang cho ai. 
Ví dụ: 
54) 모든 재산은 큰 아들에게로 갔다. 
(Toàn bộ tài sản là dành cho con trai trưởng.) 
d. Quan tâm hoặc ánh mắt hướng về cái gì đó, ai đó. 
Ví dụ: 
55) 그 사람의 독특한 옷차림으로 눈길이 갔다. 
(Ánh mắt của tôi hướng về cách ăn mặc đặc biệt của anh ấy.) 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 4 (2021): 624-633 
630 
e. Tin tức hoặc lời nói được truyền đi. 
Ví dụ: 
56) 그녀에게 그녀의 전 남자친구가 결혼한다는 소식이 갔다. 
(Tin bạn trai cũ của cô ấy kết hôn đến tai cô ấy.) 
f. Dùng với danh từ nghĩa như “thiệt hại”, xảy ra tình trạng xấu nào đó. 
Ví dụ: 
57) 공공장소에서는 다른 사람들에게 피해가 가지 않도록 행동해야 한다. 
(Phải hành động cẩn thận để không gây thiệt hại cho những người khác ở nơi công 
cộng.) 
g. Hoạt động bằng nguồn năng lượng nào đó. 
Ví dụ: 
58) 이 차는 전기로 간다. 
(Chiếc xe hơi này chạy bằng điện.) 
h. Vật bị nghiêng sang một bên. 
Ví dụ: 
59) 벽의 그림이 왼쪽으로 좀 간 것 같다. 
(Bức tranh trên tường hơi bị nghiêng sang bên trái.) 
i. Xuất hiện nếp nhăn, vết xước, vết nứt, bể 
Ví dụ: 
60) 그는 교통사고로 다리뼈에 금이 갔다. 
(Anh ấy bị nứt xương chân do tai nạn giao thông.) 
j. Làm gì đó mất nhiều sức, không tốt cho sức khoẻ. 
Ví dụ: 
(61) 몸에 무리가 가는 운동은 삼가하세요. 
(Hãy hạn chế tập thể dục quá sức.) 
62) 그 일은 만드는데 손이 많이 간다. 
(Việc ấy cần nhiều công sức.) 
k. Đến một thời gian nhất định hoặc tới chỗ nhất định thì mới có được một kết quả nào 
đó (điều kiện). 
Ví dụ: 
63) 검사 결과는 내일 가서야 나온대. 
(Ngày mai mới có kết quả kiểm tra.) 
l. Nhờ có ai đó tác động, ảnh hưởng đến đối tượng và trở nên tốt hơn. 
Ví dụ: 
64) 고장난 기계에 그의 손이 가면 멀쩡해진다. 
(Khi máy hỏng có tay anh ấy thì chạy bình thường.) 
m. Không thể tỉnh táo được do cú sốc hoặc ảnh hưởng từ bên ngoài. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Nguyễn Ngọc Tâm và tgk 
631 
Ví dụ: 
65) 그는 술에 취해 완전히 갔다. 
(Anh ấy say rượu nên không thể tỉnh táo được.) 
n. Điện bị mất hoặc không hoạt động. 
Ví dụ: 
66) 전깃불이 나갔다. 
(Bị mất điện.) 
o. Hiểu được một việc, một vấn đề gì đó. 
Ví dụ: 
67) 그의 말이 이해가 갔다. 
(Tôi hiểu lời nói của anh ấy.) 
p. Đưa ra sự so sánh về giá trị của đối tượng so với bình thường. 
Ví dụ: 
68) 오래된 차이지만 아직도 잘 간다. 
(Xe này cũ rồi nhưng vẫn còn chạy tốt.) 
69) 이 핸드폰은 오래되었지만 2억이 간다. 
(Điện thoại này cũ rồi nhưng trị giá khoảng 20,000,000,000đ.) 
q. Dùng với từ biểu thị thời gian có nghĩa như “mấy/vài ngày” để chỉ duy trì hiện trạng 
hoặc trạng thái nào đó. 
Ví dụ: 
70) 담배를 끊겠다는 결심이 사흘을 못 갔다. 
(Quyết tâm bỏ thuốc lá không kéo dài nổi ba ngày.) 
4. Kết luận 
Từ đi trong tiếng Việt và từ 가다 trong tiếng Hàn có nhiều nghĩa giống và khác nhau. 
Trong cả hai ngôn ngữ hai từ này đều thể hiện chung phạm trù ngữ nghĩa hành động là sự 
dời chuyển của người hoặc động vật. Từ nghĩa gốc ban đầu chỉ sự di chuyển của người hay 
vật, cả từ đi và từ 가다 đều có những nghĩa biển đổi khác hẳn không còn chỉ hoạt động di 
chuyển nữa. 
Qua so sánh, đối chiếu từ đi trong tiếng Việt và từ가다 trong tiếng Hàn về ý nghĩa, 
chúng ta có thể tìm ra nhiều điểm tương đồng và khác biệt. Những kết quả nghiên cứu đã 
được trình bày trong bài viết này có thể giúp ích cho người Việt khi học tiếng Hàn cũng như 
cho người Hàn khi học tiếng Việt có thể nắm bắt, vận dụng và tái tạo chính xác và tinh tế 
khi sử dụng tiếng Việt hay tiếng Hàn như một ngoại ngữ. 
❖ Tuyên bố về quyền lợi: Các tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. 
Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 18, Số 4 (2021): 624-633 
632 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bui, M. H. (2013). Ve ket cau “di + danh tu / danh ngu chi dia diem” [About the structure “go + 
noun/ noun phrase of place”]. Dictionary Studies & Encyclopedia, 6. 
Dai, X. N. (1978). Hoat dong cua tu tieng Viet [Activities of Vietnamese words]. Hanoi: Social 
Science Publishing House. 
Hoang, P. (2003). Tu dien tieng Viet [Vietnamese Dictionary]. Hanoi: Institute of Linguistics. 
Le, T. H. N. (2015). A contrastive study of the cognitive semantics of Korean “Kata” and Vietnamese 
“Di”. Korea: Hankuk University of Foreign Studies Graduate School. 
National Institute of Korean Language (1999). Standard Korean Language Dictionary. Korea: 
National Institute of Korean Language. 
Nguyen, D. D. (2013). Con duong chuyen nghia cua tu Di [The way to change the meaning of the 
word Di]. Dictionary Studies & Encyclopedia, 6. 
Nguyen, T. H. (2016). Doi chieu nghia cua tu Eat trong tieng Anh voi tu An trong tieng Viet tu goc 
do ngu nghia. [Contrastive comparison of the meanings of the word Eat in English with the 
word an in Vietnamese from the semantics perspective]. Language, 8. 
Nogeumsong. (2009). A contrastive study on the cognitive meanings of “Kata” and “Sa”. Korea: 
International Korean Language and Culture Association. 
SOME COMPARISON OF THE SEMANTIC TRAITS OF ĐI IN VIETNAMESE 
AND 가다 IN KOREAN 
Nguyen Ngoc Tam, Nguyen Hoang Phuong* 
University of Social Sciences and Humanities, Vietnam National University Ho Chi Minh City, Vietnam 
*Corresponding author: Nguyen Hoang Phuong – Email: nguyenhoangphuong@hcmussh.edu.vn 
Received: October 10, 2020; Revised: November 20, 2020; Accepted: April 15, 2021 
ABSTRACT 
In each language, semantic shift is one of the most convenient and economical ways to develop 
a word’s meanings. The result of the phenomenon of semantic shift is to create polysemous words. 
Deriving from an original meaning of a word, a polysemous word will be created relying on its real-
world connections, cultural factors, and needs of using. The study of polysemous words is very 
necessary and meaningful. On the one hand, it helps us find out the way of semantic shift of a 
polysemous word. On the other hand, it shows us the way of thinking, cultural expression of a nation 
expressed through its language. This article compares the word đi in Vietnamese and the word 가다 
in Korean in terms of semantics in specific contexts. The result has shown that the word đi in 
Vietnamese and the word 가다 in Korean have 9 similar meanings and 19 combinations of “đi +X/ 
X + đi” are the same. However, there are many different meanings, including 7 derivative meanings 
of the word đi which only exist in Vietnamese and 17 meanings of the word 가다 which only exist 
in Korean. 
Keywords: contrastive comparison; đi; meanings; 가다; word 

File đính kèm:

  • pdfmot_vai_so_sanh_ve_ngu_nghia_tu_di_trong_tieng_viet_voi_tu_t.pdf