Một số nhận định về tuổi và bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh
Đặt vấn đề: Tuổi là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư, càng lớn tuổi thì tỉ lệ mắc ung thư càng cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh đang có những lo ngại về tỉ lệ bệnh, tuổi mắc bệnh và các loại bệnh ung thư theo từng lứa tuổi. Các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa bệnh ung thư cũng là mối quan tâm của cộng đồng Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh trong 20 năm từ 1995 đến 2014 để tính tỉ lệ mắc bệnh, tuổi trung bình khi mắc bệnh và các loại bệnh phổ biến theo từng lứa tuổi từ đó xét sự thay đổi về tỉ lệ mắc bệnh, tuổi mắc bệnh của tất cả các loại ung thư và của những loại ung thư thường gặp. Kết quả: Có 120.644 trường hợp mắc bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận trong giai đoạn 1995-2014. Tỉ lệ mắc bệnh thô là: 95,3/100.000 dân ở nam và 101,1/100.000 ở nữ. Tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là: 146,0/100.000 dân ở nam và 115,7/100.000 ở nữ. Tuổi trung bình khi mắc bệnh là: 55. Kết luận: Tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh nhân ung thư tại TPHCM là 55, trẻ hơn tuổi mắc bệnh trung bình của dân cư tại các nước đã phát triển. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian 20 năm thì tuổi mắc bệnh trung bình không thay đổi. Từ tuổi 40 trở lên ở cả 2 giới nam nữ có sự gia tăng tỉ lệ bệnh ung thư nên cần tầm soát các bệnh ung thư phổ biến từ độ tuổi này
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số nhận định về tuổi và bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 11 MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH VỀ TUỔI VÀ BỆNH UNG THƯ TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8, NGUYỄN CHẤN HÙNG9 TÓM LƯỢC Đặt vấn đề: Tuổi là yếu tố nguy cơ của bệnh ung thư, càng lớn tuổi thì tỉ lệ mắc ung thư càng cao. Tại thành phố Hồ Chí Minh đang có những lo ngại về tỉ lệ bệnh, tuổi mắc bệnh và các loại bệnh ung thư theo từng lứa tuổi. Các yếu tố nguy cơ và cách phòng ngừa bệnh ung thư cũng là mối quan tâm của cộng đồng Phương pháp nghiên cứu: Phân tích số liệu ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh trong 20 nĕm từ 1995 đến 2014 để tính tỉ lệ mắc bệnh, tuổi trung bình khi mắc bệnh và các loại bệnh phổ biến theo từng lứa tuổi từ đó xét sự thay đổi về tỉ lệ mắc bệnh, tuổi mắc bệnh của tất cả các loại ung thư và của những loại ung thư thường gặp. Kết quả: Có 120.644 trường hợp mắc bệnh ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh được ghi nhận trong giai đoạn 1995-2014. Tỉ lệ mắc bệnh thô là: 95,3/100.000 dân ở nam và 101,1/100.000 ở nữ. Tỉ lệ mắc bệnh chuẩn theo tuổi là: 146,0/100.000 dân ở nam và 115,7/100.000 ở nữ. Tuổi trung bình khi mắc bệnh là: 55. Kết luận: Tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh nhân ung thư tại TPHCM là 55, trẻ hơn tuổi mắc bệnh trung bình của dân cư tại các nước đã phát triển. Tuy nhiên, trong khoảng thời gian 20 nĕm thì tuổi mắc bệnh trung bình không thay đổi. Từ tuổi 40 trở lên ở cả 2 giới nam nữ có sự gia tĕng tỉ lệ bệnh ung thư nên cần tầm soát các bệnh ung thư phổ biến từ độ tuổi này. ABSTRACT Background: Age is an established risk factor for developoing cancer. Cancer can be considered an age- related disease because the incidence of most cancers increases with age. In Ho Chi Minh city there are concerns about the rising incidence, the early age of getting cancer and the most common types of cancers. Risk factors and cancer prevention are also of community interest. Methods: Analyzing the data of population-based cancer registration in Ho Chi Minh city from 1995 to 2014 to calculate the incidence, avarage age of cancer onset, the most common sites of cancer in each age group to 1 TS.BS. Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 TS.BS. Phó Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BSCKII. Khoa Ngoại 4, Phụ trách Tổ Ghi nhận Ung thư - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp; kiêm Trưởng Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 BSCKII. Phó Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Trưởng Đơn vị Bảo hiểm Y tế - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 6 BSCKII. Phó Trưởng Phòng Công nghệ Thông tin - BSĐT Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 7 BSCKI. Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 8 BSCKI. BSĐT Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 9 Giáo sư Chủ tịch Hội Ung thư Việt Nam DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 12 evaluate the change and trend. Results: 120,644 cancer cases were diagnosed in HCMC in 1995-2014 with crude rate 95.3/100.000 in male, 101.1/100.000 in female, age-standardized rate 146.0/100.000 in male and 115.7/100.000 in female. The mean age of cancer patients in HCMC is 55. Conclusions: The mean age of cancer patients in HCMC is younger than that of cancer patients in developed countries. In the period of 20 years there is no change in the mean age of cancer patients. The cancer rates increase from the age of 40. Therefore screening of common cancers in HCMC is necessary for those from the age of 40. ĐẶT VẤN ĐỀ Tuổi già là 1 trong những yếu tố nguy cơ quan trọng nhất của bệnh ung thư. Theo những số liệu thống kê mới nhất của chương trình Surveillance, Epidemiology, and End Results (SEER) của Hoa Kỳ, trung vị tuổi của tất cả các loại bệnh ung thư tại Hoa Kỳ là 66 tuổi, nghĩa là một nửa số bệnh nhân ung thư ở dưới tuổi 66 và một nửa số bệnh nhân ung thư còn lại ở tuổi trên 66. Cũng theo SEER ¼ số ca mắc bệnh mới hàng nĕm tại Hoa Kỳ ở trong độ tuổi 65- 74. Xu hướng này được thấy trong nhiều loại ung thư phổ biến tại Hoa Kỳ, ví dụ, trung vị tuổi của ung thư vú là 61, của ung thư đại trực tràng là 68, ung thư phổi là 70 và ung thư tiền liệt tuyến là 66. Tuy nhiên bệnh ung thư có thể xảy ra ở bất cứ lứa tuổi nào. Chẳng hạn như ung thư xương thường được chẩn đoán ở bệnh nhân nhỏ hơn 20 tuổi, khoảng 10% ung thư máu cũng được chẩn đoán ở bệnh nhân nhỏ hơn 20 tuổi. Có vài loại ung thư ví dụ như bướu nguyên bào thần kinh thường gặp ở trẻ nhỏ hơn là người trưởng thành. Tại Việt Nam trong thời gian qua có sự lo ngại về tuổi mắc bệnh ung thư ngày càng trẻ hơn. Để có câu trà lời xác đáng cho vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm mục đích sau: 1. Xác định tỉ lệ mắc bệnh ung thư theo các nhóm tuổi, trung vị tuổi mắc bệnh ung thư của các bệnh nhân ung thư tại thành phố Hồ Chí Minh của tất cả các loại ung thư và các ung thư phổ biến của nam và nữ, theo các thời kỳ. 2. Đánh giá sự thay đổi về tuổi mắc bệnh và xu hướng của các ung thư đứng đầu của TPHCM. 3. Phân tích một số nguyên nhân sinh bệnh ung thư liên quan đến tuổi già SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn số liệu Bệnh viện Ung Bướu TPHCM thành lập Đơn vị Ghi nhận Ung thư quần thể từ nĕm 1995. Đơn vị GNUT có nhiệm vụ thu thập thông tin của bệnh nhân ung thư được chẩn đoán và điều trị ở các bệnh viện trong địa bàn thành phố. Các trường hợp ung thư được phân loại theo bảng Phân loại Quốc tế về Bệnh tật cho Ung Bướu (International Classification of Diseases for Oncology) xuất bản lần thứ 3. Thống kê về dân số thành phố lấy từ Điều tra dân số của Cục thống kê TPHCM. Phương pháp Ghi nhận ung thư quần thể. Thông tin được nhập liệu bằng phần mềm Canreg4 của Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (International Agency for Research on Cancer). Các ... PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 22 Ung thư có thể được xem là bệnh liên quan đến tuổi vì tỷ lệ mắc các bệnh ung thư tĕng theo tuổi tác, tĕng nhanh hơn bắt đầu ở tuổi trung niên (45-64). Một số cơ chế sinh học điều chỉnh lão hóa có thể tham gia vào cơ chế bệnh sinh của bệnh liên quan đến tuổi như ung thư. Nếu các yếu tố môi trường ảnh hưởng đến các cơ chế sinh học có thể được sửa đổi, tốc độ lão hóa có thể bị chậm lại và sự khởi phát ung thư trì hoãn lại hoặc thậm chí ngĕn ngừa được. Ung thư xuất hiện ở tuổi già Tuổi thọ của người dân Việt Nam đã tĕng lên đáng kể trong thế kỷ qua. Nếu nĕm 1960 tuổi thọ của người Việt trung bình chỉ đạt 40 nĕm (thế giới là 48 nĕm) thì đến nay tuổi thọ của người Việt đã tĕng lên 73,2 (tỷ lệ người trên 65 tuổi chiếm gần 7% dân số) vượt tuổi thọ trung bình của thế giới (trung bình thế giới là 69 tuổi). Dự báo, đến nĕm 2050, tuổi thọ trung bình của người Việt sẽ tĕng lên 80,4 tuổi. Các nguy cơ mắc các loại ung thư khác nhau thay đổi trong suốt thời gian sống của một người. Nguy cơ tích lũy cho tất cả các loại ung thư tĕng theo tuổi, đến tuổi 70 nĕm sau đó giảm nhẹ. Đối với dân số TP Hồ Chí Minh, nguy cơ tích lũy mắc bệnh ung thư là khoảng 14,46% . Sau 90 tuổi, ung thư không phải là nguyên nhân phổ biến gây bệnh hoặc tử vong. Tuy nhiên, hơn một nửa của tất cả các bệnh ung thư xảy ra ở người lớn tuổi (≥60 tuổi). Theo thời gian, hình dạng của đường cong này được dự kiến sẽ chuyển hướng tới một số lượng lớn các trường hợp ung thư ở người già là thế hệ phát triển dân số sau khi kết thúc chiến tranh nĕm 1975. Ngoài ra, tổng số các loại ung thư được dự báo sẽ tĕng khoảng 45% trong khoảng thời gian 2010-2030, chủ yếu bởi số lượng người lớn tuổi ngày càng tĕng. Gánh nặng đặt ra cho hệ thống y tế là sự gia tĕng tỉ lệ mắc ung thư nên cần thiết phải tập trung vào các cơ hội phòng ngừa ban đầu hơn là chỉ dựa vào điều trị. Tuổi trung niên là mốc quan trọng để phòng ngừa ung thư Phát triển ung thư là một quá trình phức tạp xảy ra trong khoảng thời gian nhiều nĕm. Cần tìm hiểu sự đóng góp của các yếu tố nguy cơ bệnh ung thư khác nhau trong vòng đời của một người. Một báo cáo về nghiên cứu ung thư vú cho thấy phơi nhiễm gây biến đổi phân tử và tế bào trong mô vú ở tuổi dậy thì hoặc trước đó có thể ảnh hưởng đến sự phát triển ung thư vú nhiều nĕm sau. Phát hiện rằng tỷ lệ mắc ung thư vú giảm sau khi giảm sử dụng liệu pháp thay thế hormone ở thời kỳ mãn kinh cho thấy thời kỳ quan trọng cho sự phát triển ung thư vú cũng tồn tại sau này trong cuộc sống. Ngoài ra, có cơ hội để can thiệp vào tuổi trung niên để thay đổi hoặc đảo ngược quá trình mắc bệnh đã được khởi xướng ở các giai đoạn cuộc sống trước đó. Như vậy, ở tuổi trung niên và tuổi già có thể được xem như là một thời điểm tĕng tính dễ tổn thương ung thư và một tập trung thích hợp cho những nỗ lực nghiên cứu và phòng chống được mở rộng. Bệnh mãn tính và nhiễm trùng làm tĕng nguy cơ ung thư DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 23 Sức khỏe ở tuổi trung niên lập nền tảng cho sức khỏe và tuổi thọ sau này trong cuộc sống. Tuổi trung niên cũng là thời điểm một số yếu tố nguy cơ đã được thừa nhận cho bệnh ung thư và các bệnh khác (ví dụ, sử dụng thuốc lá, thiếu hoạt động thể chất, dinh dưỡng kém, uống rượu quá nhiều, nhiễm trùng mãn tính) bắt đầu để chứng minh tác động. Sự phổ biến của một số bệnh mãn tính có thể ngĕn ngừa các bệnh như béo phì và tiểu đường, có xu hướng gia tĕng trong độ tuổi trung niên, và một số trong những điều kiện có liên quan với tĕng nguy cơ ung thư và giảm tồn ung thư. Mặc dù các thành viên của thế hệ hiện tại của người lớn từ 45-64 nĕm dự kiến sẽ sống lâu hơn so với các thành viên của các thế hệ trước đó, họ cũng đang trải qua mức giá cao hơn các bệnh mãn tính như bệnh béo phì và tiểu đường, và họ có xu hướng đánh giá sức khỏe của họ thấp hơn so với thế hệ trước ở cùng độ tuổi. Do đó, để phòng ngừa hoặc quản lý bệnh mạn tính và nâng cao sức khỏe nói chung trong suốt tuổi trung niên đang hứa hẹn chiến lược để ngĕn ngừa hoặc làm chậm tỷ lệ mắc bệnh ung thư ở người già. Bệnh tiểu đường Bệnh tiểu đường týp 2 có liên quan với tĕng nguy cơ phát triển ung thư đại tràng; vú và tuyến tụy. Thế giới dự báo trong 20 nĕm 2010-2030 tỷ lệ mắc đái tháo đường trên toàn cầu tĕng 54% thì tại Việt Nam chỉ trong 10 nĕm vừa qua đã tĕng tới 200%. Tỉ lệ tiền đái tháo đường cũng gia tĕng nhanh chóng từ 7,7% lên gần 14%.Việt Nam cũng có đến gần 64% người mắc đái tháo đường nhưng chưa được phát hiện, Tỉ lệ này ở các nước phát triển là 20-30%. Ngoài ra, độ tuổi mắc bệnh đái tháo đường týp 2 ngày càng trẻ hóa. Như vậy, những nỗ lực để ngĕn chặn và quản lý tốt hơn bệnh tiểu đường trong độ tuổi trung niên có thể giảm nguy cơ ung thư nhất định sau này trong cuộc sống Trọng lượng và hội chứng chuyển hóa Trọng lượng cơ thể dư thừa cũng đã được liên kết với một nguy cơ của nhiều loại ung thư, bao gồm ung thư thực quản; tuyến tụy; tuyến giáp; túi mật; ruột kết và trực tràng; vú; nội mạc tử cung; và thận. Mô mỡ sản xuất cytokine tạo ra tình trạng viêm mãn tính và thúc đẩy tĕng trưởng khối u thông qua nhiều cơ chế sinh học. Tại Việt Nam, theo điều tra của Viện Dinh dưỡng Quốc gia hiện có gần 7 triệu người bị thừa cân, béo phì, chiếm hơn 8% dân số. Tại các thành phố lớn, tình trạng thừa cân, béo phì lên tới 30%.Trọng lượng cơ thể dư thừa góp phần vào hội chứng chuyển hóa, mà cũng liên quan đến tĕng nguy cơ ung thư. Tạo điều kiện lựa chọn chế độ ĕn uống lành mạnh và hoạt động thể chất ở người trưởng thành có khả nĕng làm giảm tỉ lệ mắc hội chứng chuyển hóa và cũng làm giảm nguy cơ ung thư. Nhiễm trùng Nhiễm mãn tính siêu vi viêm gan B hoặc C (HBV, HCV) có liên quan với tĕng nguy cơ ung thư gan. Hiện nay, tỷ lệ người dân Việt Nam nhiễm viêm gan siêu vi B và siêu vi C khoảng 15 đến 20% và có khoảng 8 triệu người đang mắc bệnh. Nguy cơ nhiễm siêu vi lây truyền qua đường tình dục như HIV và HPV làm tĕng nguy cơ ung thư. Nhiễm HIV có liên quan với tĕng nguy cơ của nhiều ung thư như ung thư hậu môn, bệnh Hodgkin, ung thư gan có lẽ vì rối loạn chức nĕng miễn dịch liên quan đến HIV. HPV gây ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, dương vật, hậu môn và ung thư hầu họng và tỉ lệ các bệnh ung thư này gia tĕng sau tuổi 50. Người lớn tuổi có nguy cơ đặc biệt bởi vì họ ít sử dụng bao cao su. Ngay cả ở tuổi trung niên, thực hành an toàn tình dục có thể làm giảm nguy cơ ung thư liên quan đến nhiễm HPV hoặc HIV. Phương pháp tiếp cận để phòng chống ung thư ở tuổi trung niên Nhiều bằng chứng cho thấy tầm soát ung thư là giải pháp để kiểm soát bệnh ung thư ở tuổi trung niên. Trước đây, một số bệnh ung thư được khuyến cáo nên được tầm soát trong dân số như ung thư đại trực tràng, cổ tử cung và ung thư vú để làm giảm tử vong do ung thư. Tháng 12 nĕm 2013, Hội Ung thư Hoa Kỳ đã chấp thuận việc tầm soát ung thư phổi hàng nĕm với chụp CT liều thấp cho những người có nguy cơ cao đối với ung thư phổi. Một số loại xét nghiệm tầm soát đã được sử dụng, chẳng hạn như thử nghiệm Pap cho bệnh ung thư cổ tử cung, liên quan đến việc xác định và loại bỏ sau các tổn thương tiền ung trước khi chúng phát triển thành ung thư, hoặc chụp nhũ ảnh cho bệnh ung thư vú. Hút thuốc Ngừng hút thuốc ở tuổi trung niên là một hành vi có thể giúp ngĕn ngừa ung thư. Hút thuốc làm giảm tuổi thọ khoảng 10 nĕm nhưng những người hút thuốc bỏ thuốc có thể được hưởng lợi từ việc giảm rủi ro. Một nghiên cứu từ Vương quốc Anh thấy rằng ngưng hút thuốc trước tuổi 60 làm giảm đáng kể nguy cơ phát triển bệnh ung thư phổi. Kết quả tương tự từ hai nghiên cứu ở Mỹ cho thấy, tuổi thọ được kéo dài và nguy cơ tử vong liên quan hút thuốc đã giảm đáng kể cho những người bỏ hút thuốc ở tuổi trung niên. Ở mọi lứa tuổi, người hút thuốc cần được khuyến khích bỏ thuốc lá và nên được hỗ trợ để đạt được thành công trong việc bỏ hút thuốc Rượu Các cơ chế mà tiêu thụ rượu quá mức gây ung thư, bao gồm tổn hại DNA, viêm mãn tính, thiếu hụt folate và các chất dinh dưỡng khác. Có bằng chứng cho thấy mối tương quan tuyến tính giữa uống rượu DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 24 và tĕng nguy cơ ung thư, và không có mức độ tiêu thụ an toàn. Do đó, hạn chế hoặc tránh tiêu thụ rượu có thể làm giảm nguy cơ ung thư Hành vi sức khỏe liên quan khác Có bằng chứng cho thấy giấc ngủ tốt có thể giúp ngĕn ngừa bệnh ung thư ở người lớn tuổi. Ngoài ra, tĕng cường hoạt động thể chất, giảm các hành vi ít vận động có thể là một chiến lược đặc biệt quan trọng đối với phòng chống ung thư ở tuổi trung niên Các can thiệp hành vi Các nghiên cứu khác đã chứng minh rằng sự thay đổi hành vi ở tuổi trung niên, chẳng hạn như ĕn nhiều trái cây và rau quả hàng ngày, tập thể dục thường xuyên, duy trì một trọng lượng khỏe mạnh, và không hút thuốc có liên quan với giảm nguy cơ bệnh tim mạch và tử vong. Do đó, cần nghiên cứu thêm về những can thiệp hiệu quả và chính sách và chiến lược môi trường để tĕng và duy trì hành vi lành mạnh ở tuổi trung niên và tuổi già. Chất sinh ung thư trong môi trường Một cách khác để ngĕn ngừa ung thư là để giảm tiếp xúc của người dân để chất gây ung thư môi trường, và nhiều chất gây ung thư ở người đã biết (ví dụ, amiĕng, benzen, formaldehyde, radon, và bức xạ tia cực tím) là rất phổ biến trong môi trường nói chung, các sản phẩm tiêu dùng, hoặc nơi làm việc. Đã xác định được hơn 130 chất như chất gây ung thư nghề nghiệp. KẾT LUẬN Phân tích số liệu ghi nhận ung thư quần thể TPHCM đã cho thấy các đặc điểm như sau: Tuổi mắc bệnh ung thư tại TPHCM trẻ hơn so với các nước đã phát triển trên thế giới. Tuổi mắc bệnh trung bình của bệnh nhân ung thư tại TPHCM là 55 Nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất là 50- 59 tuổi Sự thay đổi về nhóm tuổi đã quan sát thấy trong 10 nĕm gần đây khi nhóm tuổi có tỉ lệ mắc bệnh cao nhất đã chuyển từ nhóm 60- 69 sang nhóm 50-59 Các loại bệnh ung thư thường gặp thay đổi theo lứa tuổi. Ở lứa tuổi từ 40 trở lên, ở nam giới là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày, đầu cổ; ở nữ giới là vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi, tuyến giáp Tuổi trung bình mắc ung thư là 55 tuổi, không thay đổi trong 20 nĕm qua Nhóm bệnh nhân trên 50 tuổi vẫn chiếm đa số, nhóm bệnh nhân trẻ (dưới 40 tuổi) không tĕng so với trước đây Từ 40 tuổi trở lên tỉ lệ mắc ung thư tĕng dần. Vì vậy cần tầm soát các bệnh ung thư phổ biến trong cộng đồng từ tuổi 40 trở lên. Chúng tôi đề xuất tầm soát ung thư vú và ung thư cổ tử cung cho nữ từ 40 tuổi trở lên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. WHO. International statistical classification of diseases and related health problems, tenth revision. Geneva: WHO; 2004. 2. U.S. Cancer Statistics Working Group. US cancer statistics: 1999–2009 incidence and mortality web-based report. Atlanta GA: USDHHS, CDC; 2013. www.cdc.gov/uscs 3. Christensen K, Pedersen JK, Hjelmborg JvB, et al. Cancer and longevity—is there a trade-off? A study of co-occurrence in Danish twin pairs born 1900–1918. J Gerontol A Biol Sci Med Sci. 2012; 67A(5):489–94. [PubMed: 22472962] 4. Colditz GA, Wei EK. Preventability of cancer: the relative contributions of biologic and social and physical environmental determinants of cancer mortality. Annu Rev Public Health. 2012; 33(1): 137–56. [PubMed: 22224878] 5. Ory MG, Anderson LA, Friedman DB, Pulczinskia JC, Eugene N, Satariano WA. Cancer prevention among adults aged 45 to 64: setting the stage. Am J Prev Med. 2014; 46(3S1):S1–S6. [PubMed: 24512925] 6. Howlader, N.; Noone, AM.; Krapcho, M., et al. SEER cancer statistics review, 1975–2009 (Vintage 2009 Populations). Bethesda MD: National Cancer Institute; 2012. 7. Smith BD, Smith GL, Hurria A, et al. Future of cancer incidence in the U.S: burdens upon an aging, changing nation. J Clin Oncol. 2009; 27(17):2758–65. [PubMed: 19403886] 8. Hanahan D, Weinberg R. Hallmarks of cancer: the next generation. Cell. 2011; 144:646–74. [PubMed: 21376230] 9. Uauy R, Solomons N. Diet, nutrition, and the life- course approach to cancer prevention. J Nutr. 2005; 135(S12):2934S–2945S. [PubMed: 16382507] 10. Finkel T, Serrano M, Blasco MA. The common biology of cancer and ageing. Nature. 2007; 448(7155):767–74. [PubMed: 17700693] DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 25 11. Belpomme D, Irigaray P, Sasco AJ, et al. The growing incidence of cancer: role of lifestyle and screening detection (review). Int J Oncol. 2007; 30(5):1037–49. [PubMed: 17390005] 12. Prasad S, Sung B, Aggarwal BB. Age-associated chronic diseases require age-old medicine: role of chronic inflammation. Prev Med. 2012; 54(S):S29–S37. [PubMed: 22178471] 13. Ott JJ, Ullrich A, Mascarenhas M, et al. Global cancer incidence and mortality caused by behavior and infection. J Public Health (Oxf). 2011; 33(2):223–33. [PubMed: 20935133] 14. U.S. Preventive Services Task Force. Recommendations for adults. 2013. www.uspreventiveservicestaskforce.org/adultrec. htm#cancer 15. U.S. Preventive Services Task Force. Screening for Lung Cancer: US Preventive Services Task Force Recommendation Statement. AHRQ Publication No. 13-05196-EF-3. 16. The President’s Cancer Panel. Reducing environmental cancer risk: what we can do now. Bethesda MD: USDHHS, NIH, and NCI; 2010. 17. Holman DM, Grossman M, Henley SJ, Peipins LA, Tison L, White MC. Opportunities for cancer prevention during midlife: highlights from a meeting of experts. Am J Prev Med. 2014; 46(3S1):S73–S80. [PubMed: 24512934] 18. https://youtube/xbTR6LhD5co
File đính kèm:
- mot_so_nhan_dinh_ve_tuoi_va_benh_ung_thu_tai_thanh_pho_ho_ch.pdf