Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định

Nhận định chăm sóc người bệnh trầm cảm qua khai thác tiền sử, thăm khám thực thể và so sánh nhận định chăm sóc qua các thời điểm điều trị.

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định trang 1

Trang 1

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định trang 2

Trang 2

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định trang 3

Trang 3

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định trang 4

Trang 4

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định trang 5

Trang 5

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định trang 6

Trang 6

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định trang 7

Trang 7

pdf 7 trang Danh Thịnh 15/01/2024 660
Bạn đang xem tài liệu "Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định

Một số nhận định điều dưỡng trên người bênh trầm cảm điều trị nội trú tại Bệnh viện Tâm thần Nam Định
94
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
4. KẾT LUẬN
- Tỷ lệ tuân thủ kỹ thuật VST tại các khoa, 
trung tâm chiếm (63.3%); cao nhất là khoa 
Hồi sức tích cực chống độc chiếm (72.1%). 
Tỷ lệ tuân thủ tăng theo thâm niên công tác 
< 1 năm mức độ tuân thủ chỉ có (47.2%).
- Tỷ lệ tuân thủ VST bằng nước với xà 
phòng đúng kỹ thuật, Bác sỹ áp dụng nhiều 
nhất (56,7%).
- Tỷ lệ tuân thủ sát khuẩn tay nhanh đúng 
kỹ thuật, bằng dung dịch có chứa cồn ĐD/
NHS; HS/SV sử dụng nhiều nhất lần lượt là 
(62,5%); (67,9%).
- Tỷ lệ tuân thủ VST theo 05 thời điểm 
chiếm (58.8%), trong đó: Bác sỹ (53.5 %); 
Điều dưỡng/ nữ hộ sinh (64.7%); Học viên, 
sinh viên (45.3%).
- Tỷ lệ các thời điểm có tuân thủ VST: 
Tuân thủ cao nhất ở thời điểm II trước khi làm 
thủ thuật vô trùng (72,3 %); thấp nhất ở thời 
điểm V sau khi tiếp xúc với vật dụng xung 
quanh người bệnh (46.4%).
5. KHUYẾN NGHỊ
Để đạt được và duy trì tỷ lệ tuân thủ vệ sinh 
tay của NVYT từ 60% trở lên cần tiếp tục tăng 
cường công tác tập huấn, tuyên truyền, kiểm 
tra giám sát. Vì vậy rất cần có một hệ thống 
màng lưới KSNK chuyên nghiệp, tâm huyết ở 
các đơn vị khoa, trung tâm luôn phối hợp chặt 
chẽ với khoa KSNK để phát huy năng lực và 
tăng cường công tác giám sát kiểm tra.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Y tế (2009). Thông tư số 18/TT-
BYT hướng dẫn công tác kiểm soát nhiễm 
khuẩn trong các cơ sở y tế.
2. Bộ Y tế (2012). Quyết định số 3671/
QĐ-BYT ngày 27/09/2012. Hướng dẫn 
Phòng ngừa chuẩn trong các cơ sở khám 
chữa bệnh.
3. Bộ Y tế (2017) Quyết định Số 3916/
QĐ-BYT ngày 28/08/2017 về việc ban hành 
quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn trong các 
cơ sở khám chữa bệnh.
4. Đặng Thị Thu Hương, Nguyễn Hoài 
Thu, Nguyễn Văn Luyến và cộng sự (2015). 
Đánh giá tác động của hệ thống giám sát 
qua camera trong cải thiện tuân thủ vệ sinh 
tay tại Bệnh viện Nhi trung ương năm 2015. 
Đề tài cấp Viện - Bệnh viện Nhi trung ương.
4. Tạ Thị Thành, Nguyễn Thị Thanh Tùng 
(2012). Nhận thức và thái độ tuân thủ rửa 
tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa 
tỉnh Kon Tum năm 2012. Đề tài cấp Viện - 
Bệnh viện đa khoa tỉnh Kon Tum.
MỘT SỐ NHẬN ĐỊNH ĐIỀU DƯỠNG TRÊN NGƯỜI BÊNH TRẦM CẢM 
ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN NAM ĐỊNH
Mạc Thị Hồng Nhung1 
1Bệnh viện Tâm Thần Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nhận định chăm sóc người 
bệnh trầm cảm qua khai thác tiền sử, thăm 
khám thực thể và so sánh nhận định chăm 
sóc qua các thời điểm điều trị. Đối tượng và 
phương pháp: nghiên cứu mô tả cắt ngang, 
phỏng vấn 51 người bệnh được chẩn đoán 
xác định rối loạn trầm cảm. Kết quả: Nhận 
định qua khai thác tiền sử và thăm khám 
thực thể. Tuổi khởi phát của người bệnh đa 
số nằm trong độ tuổi từ 30-59. Tỷ lệ ở nữ cao 
hơn ở nam. Các yếu tố tâm lý, môi trường, 
xã hội có liên quan đến trầm cảm chiếm tỷ 
lệ cao nhất là kinh tế khó khăn, người bệnh 
mắc các bệnh mãn tính và một số yếu tố 
khác rải rác. Người thân chết, tệ nạn xã 
hội. Hầu hết người bệnh khi nhập viện đều 
Người chịu trách nhiệm: Mạc Thị Hồng Nhung
Email: mthnhung317@gmail.com 
Ngày phản biện: 04/9/2018
Ngày duyệt bài: 12/10/2018
Ngày xuất bản: 22/10/2018
95
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 04
trong tình trạng tiếp xúc chậm hoặc không 
tiếp xúc. Một số triệu chứng lâm sàng về khí 
sắc, sự ức chế tâm thần vận động ở người 
bệnh trầm cảm gặp với tần suất cao ; buồn 
chán, phiền muộn; mất quan tâm, thích thú; 
... Người bệnh khi nhập viện đều có rối loạn 
giấc ngủ ở những mức độ khác nhau. 3,9% 
người bệnh có ý tưởng và hành vi tự sát khi 
nhập viện. Ngày đầu nhập viện có 81,2% 
bệnh nhân có biểu hiện chán ăn hoặc ăn 
ít đặc biệt có 5 người bệnh (19,8%) chống 
đối không ăn. Kết luận : Hầu hết các triệu 
chứng cơ bản của người bệnh RLTC đều 
được cải thiện có ý nghĩa sau hai tuần điều 
trị. Cần phát hiện, theo dõi sát người bệnh 
có ý tưởng tự sát tránh nguy cơ gây hại cho 
người bệnh.
Từ khóa: nhận định điều dưỡng, trầm cảm
SUMMARY OF RECOMMENDATIONS ON ADOLESCENT HEART DISEASE AT THE 
NAMDINH PSYCHIATRIC HOSPITAL
ABSTRACT
Obsjectives: To assess the care of 
depressed patients through prehospital care, 
physical examination, and comparison of 
care through treatment time. Subjects and 
methods: Cross-sectional descriptive study, 
interviewed 51 patients diagnosed with 
depressive disorder. Results of preoperative 
history and physical examination. The onset 
of the majority is in the 30-59 age group. The 
proportion of women is higher than in men. 
The psychological, environmental and social 
factors related to depression account for the 
highest proportion of economic difficulties, 
patients with chronic diseases and a number 
of other factors. Relatives die, social evils. 
Most of the patients admitted to the hospital 
were in slow or no contact. Some clinical 
symptoms of mood, motor depression in 
patients with high frequency of depression; 
bored, depressed; loss of interest, enjoyment; 
.... Patients in the hospital have sleep 
disorders at different levels. 3.9% of patients 
had suicidal ideation and behavior upon 
admission. On the first day of hospitalization, 
81.2% of the patients had anorexia or poor 
eating. In particular, five patients (19.8%) 
resisted eating. Conclusions: Most of 
the underlying symptoms of RLTC are 
significantly improved after two weeks of 
treatment. Need to detect, closely monitor 
patients with the idea of self-suicide avoids 
the risk of harm to patients.
Key words: nursing diagnosis, 
depression
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trầm cảm là bệnh có khuynh hướng tái 
diễn nhiều lần gây chi phí lớn cho xã hội. 
Theo Tổ chức Y tế thế giới (WHO) (1998) 
mỗi năm có tới 100 triệu người được ghi 
nhân trầm cảm. Ở Việt Nam, theo thống kê 
khoảng 3-5% dân số mắc trầm cảm. Bệnh 
diễn biến từ nhẹ đến nặng. Trạng thái nhẹ 
có thể khó phân biệt với bình thường. Ở 
trạng thái vừa, người bệnh gặp khó khăn để 
hoàn thành các chức năng t

File đính kèm:

  • pdfmot_so_nhan_dinh_dieu_duong_tren_nguoi_benh_tram_cam_dieu_tr.pdf