Mô hình tri nhận ẩn dụ ý niêṃ của kết cấu “x + từ chỉ bộ phận cơ thể người” trong Tiếng Anh
Trên cơ sở quan điểm của ngôn ngữ học tri nhâṇ , bài viết phân tı́ch cá c mô hình ẩn dụ ý
niêṃ (ADYN) trong kết cấu “X + từ chỉ bộ phận cơ thể người (BPCTN)” trong tiếng Anh; phân tích
cá c á nh xạ ý niêm v ̣ à cơ sở tri nhân c ̣ ủa chú ng, cũng như cá ch thứ c mà cá c kết cấu “X+ từ chỉ
BPCTN” trong tiếng Anh đã đươc̣ ý niêm h ̣ ó a; từ đó, chı̉ ra những né t đăc trưng trong văn h ̣ óa và
tư duy của người Anh nói riêng người Anh – Mĩ nói chung, đồng thờ i đặt ra môt gi ̣ ả thuyết về mô
hı̀nh của tư duy và văn hóa Anh – Mĩ.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Mô hình tri nhận ẩn dụ ý niêṃ của kết cấu “x + từ chỉ bộ phận cơ thể người” trong Tiếng Anh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mô hình tri nhận ẩn dụ ý niêṃ của kết cấu “x + từ chỉ bộ phận cơ thể người” trong Tiếng Anh
TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH Tập 17, Số 4 (2020): 692-704 HO CHI MINH CITY UNIVERSITY OF EDUCATION JOURNAL OF SCIENCE Vol. 17, No. 4 (2020): 692-704 ISSN: 1859-3100 Website: 692 Bài báo nghiên cứu* MÔ HÌNH TRI NHẬN ẨN DU ̣Ý NIÊṂ CỦA KẾT CẤU “X + TỪ CHỈ BÔ ̣PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI” TRONG TIẾNG ANH Trần Trung Hiếu Trường Trường Đaị hoc̣ An ninh nhân dân, Việt Nam Tác giả liên hệ: Trần Trung Hiếu – Email: trantrunghieuphhvannd@gmail.com Ngày nhận bài: 07-01-2020; ngày nhận bài sửa: 01-3-2020, ngày chấp nhận đăng: 22-4-2020 TÓM TẮT Trên cơ sở quan điểm của ngôn ngữ học tri nhâṇ, bài viết phân tı́ch các mô hình ẩn du ̣ ý niêṃ (ADYN) trong kết cấu “X + từ chỉ bộ phận cơ thể người (BPCTN)” trong tiếng Anh; phân tích các ánh xa ̣ ý niêṃ và cơ sở tri nhâṇ của chúng, cũng như cách thức mà các kết cấu “X+ từ chỉ BPCTN” trong tiếng Anh đã đươc̣ ý niêṃ hóa; từ đó, chı̉ ra những nét đăc̣ trưng trong văn hóa và tư duy của người Anh nói riêng người Anh – Mĩ nói chung, đồng thời đặt ra môṭ giả thuyết về mô hı̀nh của tư duy và văn hóa Anh – Mĩ. Từ khóa: từ chỉ bộ phận cơ thể người trong tiếng Anh; mô hı̀nh ẩn du ̣ý niêṃ; ngôn ngữ hoc̣ tri nhâṇ; văn hóa; tư duy 1. Đăṭ vấn đề Theo Kovecses (2010, p.18-54), từ chỉ bô ̣ phâṇ cơ thể người là môṭ miền nguồn lí tưởng cho chúng ta, thông qua phép ẩn du,̣ để có thể hiểu đươc̣ thấu đáo những miền đı́ch trừu tươṇg. Kovecses dẫn số liêụ từ công trı̀nh nghiên cứu đươc̣ thưc̣ hiêṇ bởi môṭ hoc̣ trò của ông là Réka Benczes, trong đó thống kê rằng trong số 12.000 thành ngữ tı̀m kiếm đươc̣ có sử duṇg phương tiêṇ ẩn du ̣thı̀ đa ̃có hơn 2000 thành ngữ bao gồm từ chỉ BPCTN. Điều này cho thấy rằng môṭ số lươṇg rất lớn các ý niêṃ ẩn du ̣đến từ trải nghiêṃ thưc̣ tế của chúng ta với cơ thể con người. Kết cấu “X + từ chỉ BPCTN” trong tiếng Anh là một cấu trúc ngôn ngữ có sẵn bao gồm hai hoặc nhiều hơn hai từ đươc̣ cấu trúc thành ở daṇg một ngữ hoặc mệnh đề, có những đặc tính riêng biệt về mặt cấu taọ, có hı̀nh thức ổn điṇh và có trâṭ tư ̣tương đối ổn điṇh trong sắp đặt; ngữ nghĩa của các kết cấu này mang tính bóng bẩy và có tı́nh biểu trưng cao. Chúng tôi đa ̃khảo sát 391 kết cấu “X + từ chỉ BPCTN” tiếng Anh từ 14 nguồn ngữ Cite this article as: Tran Trung Hieu (2020). The cognitive models of conceptual metaphors represented by the idiomatic structures “X + body organs” in English. Ho Chi Minh City University of Education Journal of Science, 17(4), 692-704. Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trần Trung Hiếu 693 liêụ tiếng Anh (bao gồm 3 tác phẩm văn hoc̣ Anh – Mĩ, 5 tác phẩm dic̣h đươc̣ chuyển thể từ tiếng Viêṭ sang tiếng Anh và 6 từ điển tiếng Anh). 2. Môṭ số vấn đề về lí thuyết 2.1. Lí thuyết nghiêṃ thân và cơ thể người (embodiment and body organs) Theo Evans (2007, p.66), lí thuyết về sự nghiệm thân được định nghĩa như sau: “Tư duy của con người và việc tổ chức, sắp xếp các ý niệm là cách thức mà trong đó các bộ phận cơ thể của chúng ta tương tác với môi trường sống ở bên ngoài. Nói cách khác, bản chất của các ý niệm và cách thức mà chúng được sắp xếp được giới hạn bởi kinh nghiệm nghiệm thân của chúng ta”. Một mặt, điều này kéo theo là chúng ta có được một cái nhìn đối với thế giới thực thể nhờ vào các bộ phận trên cơ thể con người. Một mặt, điều này khiến cho chúng ta có thể nhận thức thực tại thông qua kinh nghiệm có được nhờ vào sự tương tác giữa các bộ phận cơ thể người với thế giới khác quan; mặt khác, vì ngôn ngữ phản ánh các cấu trúc ý niệm nên nó cũng phản ánh các kinh nghiệm nghiệm thân. Điều này có nghĩa là, tư duy của con người và các tổ chức ý niệm được hình thành dựa trên cơ sở sự tương tác giữa cơ thể chúng ta với môi trường sống; bản chất của các ý niệm và cách thức mà chúng được cấu trúc được quyết định bởi những kiến thức mang tính nghiệm thân của chúng ta. Theo Trinh (2016), trí não của con người, thông qua những trải nghiệm hoặc có tính cá nhân hoặc dựa vào hệ thống ý niệm của cộng đồng diễn ngôn, dung nạp, xử lí, lưu trữ, phục hồi và cả truy xuất tri thức không hoàn toàn thụ động mà có tính tương tác theo những phương thức tri nhận nhất định. Theo ông, có ba phương thức nghiêṃ thân sau đây: Thứ nhất là nghiệm thân sinh lí, xuất phát từ thân xác con người, là loaị tương tác dễ quan sát nhất. Thứ hai là nghiêṃ thân tự nhiên, là sư ̣ tương tác của cơ thể con người với môi trường vật chất xung quanh mà trong đó, chủ thể tri nhận và môi trường tri nhận có sư ̣tác động qua lại, ảnh hưởng lâñ nhau. Trải nghiệm cuối cùng là nghiệm thân văn hóa, hay còn goị là nghiệm thân xã hội, là tri nhận của chúng ta bị ràng buộc hay gắn liền với tri thức nền, với niềm tin, với những chia sẻ chung về văn hóa của một côṇg đồng người bản xứ. 2.2. Kết cấu cố điṇh dưới góc nhı̀n của ngôn ngữ hoc̣ tri nhâṇ (idiomatic structures under the cognitive perspective) Langlotz (2006, p.5) đưa ra định nghĩa về thành ngữ hoặc những cấu trúc có tính thành ngữ như sau: Thành ngữ là một cấu trúc có tính tổ chức, bao gồm hai hoặc nhiều mục từ và được cấu trúc thành một cụm từ hoặc nửa mệnh đề, cái mà có những đặc tính rất riêng biệt về mặt cấu trúc. Một thành ngữ trước hết sẽ có chức năng diễn ngôn, mang tính bóng bẩy và có hình thái khu biệt; ngữ nghĩa của cấu trúc, về nguồn gốc, không mang tính sắp xếp; ngoài ra, thành ngữ có hı̀nh thức cố định và rất bị hạn chế trong sắp đặt. Kovecses (2010, p.231-232) thı̀ đưa ra quan điểm rằng, “Cái đơn vi ̣ ngôn ngữ mà chúng ta hay goị là thành ngữ là rất đa daṇg. Nó là môṭ đơn vi ̣ ngôn ngữ trên từ, thường Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 4 (2020): 692-704 694 đươc̣ cấu taọ từ hai thành tố trở l ... ̉ ánh xa ̣lên các đăc̣ điểm của con người Anh mà là có sự lưạ chọn; chỉ một hay môṭ số khı́a caṇh nào đó đươc̣ lưạ choṇ. Vı̀ lí do đó mà ADYN CON NGƯỜI LÀ CON VÂṬ cũng có thể đươc̣ xem như là trường hợp rút goṇ của ADYN ĐĂC̣ ĐIỂM CỦA CON NGƯỜI LÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CON VÂṬ. 4.5. Suy nghı,̃ tư duy là LỰC CƠ HỌC TÁC ĐỘNG LÊN VẬT THỂ ADYN bản thể theo quan điểm của Lakoff và Johnson cho phép chúng ta tri nhâṇ các ý niêṃ về sư ̣kiêṇ, hoaṭ đôṇg, cảm xúc, ý tưởng, thâṃ chı́ ngay cả với các khái niêṃ trừu tươṇg, như là những thưc̣ thể hay vâṭ chất cơ hoc̣ trong thế giới tư ̣ nhiên. Kovecses (2010, p.39) dưạ trên quan điểm này đa ̃ phát triển ADYN THỰC THỂ/ KHÁI NIÊṂ TRỪU TƯƠṆG LÀ VÂṬ THỂ VÂṬ LÍ. Chúng ta hãy xem xét các vı́ du ̣ sau trong tiếng Anh: (15) They have it on their minds constantly [Mitchell (2011), Gone with the Wind, p.644] (bản dic̣h: Cái ý nghĩ ấy thường trực trong đầu họ): “có” cái gı̀ trong đầu óc là đang suy nghı ̃về một vấn đề gı̀ đó mà làm cho mı̀nh lo lắng. (16) Why didn't you use your head and cover the furniture before you started painting? [Nguồn: (https://dictionary.cambridge.org/vi/dictionary/english/use-ones’s-head)] (bản dic̣h: Sao con không biết suy nghı ̃phải che đồ đac̣ laị trước khi ve ̃chứ?): “sử duṇg” đầu óc có nghıã là suy nghı ̃để đưa ra quyết điṇh. (17) The girl turned the idea over in her mind [Twain (2015), The Adventures of Tom Sawyer, p.224] (bản dic̣h: Cô bé lâṭ đi lâṭ laị ý nghı ̃trong đầu): “lâṭ đi lâṭ laị” ý nghı ̃trong đầu là suy nghı,̃ xem xét và cân nhắc kĩ lưỡng trước khi làm gı̀. Khảo sát các ánh xa ̣ của ADYN SUY NGHI,̃ TƯ DUY LÀ LỰC CƠ HOC̣ TÁC ĐÔṆG LÊN VÂṬ THỂ trong tiếng Anh, chúng tôi thấy rằng, miền nguồn là các LỰC CƠ HOC̣ TÁC ĐÔṆG LÊN VÂṬ THỂ chiếu lên miền đı́ch là các ý niêṃ SUY NGHI,̃ TƯ DUY cho phép người Anh có thể tri nhâṇ đươc̣ đầu óc của con người là cái gı̀ và như thế nào; các quá trı̀nh sử duṇg, thao tác, tác đôṇg, hoăc̣ xử lí các vấn đề có liên quan đến SUY NGHI,̃ TƯ DUY trong đầu óc hay naõ bô ̣của con người đươc̣ thưc̣ hiêṇ ra sao. Cơ sở kinh Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trần Trung Hiếu 701 nghiêṃ luâṇ cho ADYN này của người Anh là sư ̣trải nghiêṃ tư ̣nhiên, quá trı̀nh tương tác với các vâṭ thể trong thế giới tư ̣nhiên đa ̃cho người Anh những kinh nghiêṃ như vâỵ: dùng thế giới vâṭ chất mà trong đó con người đang tương tác để tri nhâṇ cho thế giới tinh thần. Viêc̣ mà kết quả khảo sát chı̉ ra rằng, trong tiếng Anh, các miền nguồn LỰC CƠ HOC̣ TÁC ĐÔṆG LÊN VÂṬ THỂ ánh xa ̣ lên các miền đı́ch là các ý niêṃ SUY NGHI,̃ TƯ DUY xảy ra thường xuyên và phổ biến hơn so ý niêṃ CẢM XÚC, theo chúng tôi, là môṭ nét đăc̣ biêṭ trong văn hóa và tư duy của người Anh. 4.6. Cảm xúc là HÀNH ĐỘNG CỦA TRÁI TIM Kết quả khảo sát đã cho môṭ phát hiêṇ rất thú vi ̣, đó là người Anh thường xuyên dùng các miền nguồn là hành đôṇg hay vâṇ đôṇg của TRÁI TIM ánh xa ̣đến các miền đı́ch biểu trưng cho các ý niêṃ về CẢM XÚC. Cơ sở tri nhâṇ luâṇ của ADYN này theo Gaby trong Sharifian (2011, p.38-39) là sư ̣ “nghiêṃ thân nôị thể”, môṭ cách goị khác của sư ̣ nghiệm thân sinh lí: TRÁI TIM cũng như các BPCTN khác ở bên trong con người đươc̣ dùng để thay cho những trải nghiệm của con người ở bên trong cơ thể. Hãy xem xét các vı́ du ̣sau: (18) The boys’ hearts had stood still [Twain (2015), The Adventures of Tom Sawyer, p.93] (bản dic̣h: Hai đứa trẻ đứng tim): “đứng tim” có nghıã là có cảm giác maṇh, thường là hồi hôp̣, lo lắng hay xúc đôṇg. (19) Amy chatted happily along, as they walked, for her heart was singing, but Tom’s tongue had lost its function [Twain (2015), The Adventures of Tom Sawyer, p.159] (bản dic̣h: Amy vừa đi vừa nói chuyện vui vẻ của Tom, vı̀ trái tim của cô bé đang reo vang): trái tim của ai đó “reo vang” khi mà người đó có cảm xúc haṇh phúc hay sung sướng. (20) Every time their hearts jumped to hear the pick strike upon something, they only suffered a new disappointment [Twain (2015), The Adventures of Tom Sawyer Mitchell, p.200] (bản dic̣h: Cứ mỗi khi nghe thấy tiếng cuốc đâp̣ vào thứ gı̀ đó, làm trái tim của chúng tôi rôṇ lên, thı̀ chúng lại chı̉ chịu thêm môṭ sự thất voṇg mới): trái tim ai “rôṇ lên” là khi người đó có cảm giác hồi hộp. ADYN CẢM XÚC LÀ HÀNH ĐỘNG CỦA TRÁI TIM cũng là môṭ trường hơp̣ ADYN bản thể. Điều này cho phép người Anh có thể hiểu đươc̣ các trải nghiệm về cảm xúc khác nhau của ho ̣thông qua viêc̣ nhân cách hóa trái tim. Từ những vı́ du ̣và phân tı́ch trên đây chúng tôi thấy rằng, trong tiếng Anh, các vâṇ đôṇg của TRÁI TIM mang lại những cảm xúc rất khác nhau cho người Anh. Điều này thể hiêṇ rõ nét đăc̣ trưng văn hóa của dân tôc̣ Anh: trong nền văn hóa Anh, TRÁI TIM là trung tâm của CẢM XÚC của con người. 4.7. Cảm xúc là HIÊỤ ỨNG SINH LÍ CỦA CƠ THỂ Chúng ta hãy xem xét các vı́ dụ sau đây trong tiếng Anh: Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 4 (2020): 692-704 702 - CẢM XÚC LÀ MÀU SẮC: (21) Scarlett could think of nothing to say, and she felt her face growing red with annoyance [Mitchell (2011), Gone with the Wind, p.66] (bản dic̣h: Scarlett không nghĩ ra được điều gì để nói và cảm thấy mặt mình đỏ dừ lên vì ngượng): khuôn măṭ của môṭ người nào đó se ̃“đỏ” lên khi có cảm giác ngượng ngùng, xấu hổ. - CẢM XÚC LÀ NHIÊṬ ĐÔ:̣ (22) She has a reputation for being calm and cool-headed [(https://www.collinsdictionary.com/dictionary/english/cool-headed] (taṃ dic̣h: Cô ấy nổi tiếng vı̀ luôn giữ đươc̣ sư ̣bı̀nh tıñh và cái đầu laṇh): giữ đươc̣ “cái đầu laṇh” là kiểm soát đươc̣ lí trı́ của mı̀nh, không bi ̣ cảm xúc chi phối. - CẢM XÚC LÀ BÊṆH TÂṬ: (23) Tom’s heart ached to be free [Twain (2015), The Adventures of Tom Sawyer, p.64] (bản dic̣h: Trái tim cuả Tom đau đớn vı̀ khao khát đươc̣ tư ̣do): khi môṭ người có trái tim bi ̣ “đau” thì khi đó người đó se ̃có những CẢM XÚC tiêu cưc̣, thương xót hay đau khổ. Như vậy từ những phân tích trên đây, chúng tôi cho rằng, trong tiếng Anh, ADYN CẢM XÚC LÀ HIỆU ỨNG SINH LÍ CỦA CƠ THỂ có cơ sở là sư ̣nghiêṃ thân sinh lí: khi có môṭ tác nhân từ bên ngoài tác động vào cơ thể người, nó se ̃taọ ra những sư ̣thay đổi cho cơ thể, kéo theo là các hiêụ ứng sinh lí khác nhau được sinh ra bao gồm hiêṇ tươṇg thay đổi nhiêṭ đô,̣ thay đổi màu sắc hay taọ ra bêṇh tâṭ, tất cả đều được thể hiện ra bên ngoài cơ thể con người thông qua các BPCTN. ADYN này, theo chúng tôi, mang tı́nh phổ quát đối với các dân tôc̣ trên thế giới cũng như đối với người Anh. 4.8. Trı́ tuê ̣là HIÊṆ TƯỢNG TỰ NHIÊN Như đã trình bày ở phần 4.4, ADYN CHUỖI CÁC THỰC THỂ TRONG TỰ NHIÊN có cơ sở kinh nghiệm luận dưạ trên sư ̣ nghiêṃ thân tự nhiên, con người có mối liên hệ rất chặt chẽ với các thưc̣ thể khác và là môṭ thành phần không thể thiếu trong trong chuỗi tự nhiên đó. Khảo sát đã chı̉ ra rằng TRÍ TUÊ ̣ của con người là môṭ trong những miền nguồn rất thường găp̣ trong ánh xa ̣này. Hãy xem xét các vı́ du ̣sau đây: (24) Solving this problem has taken all my brain power [https://dictionary.cambridge.org/vi/dictionary/english/brainpower] (taṃ dic̣h: tôi phải dùng hết năng lươṇg của trı́ não mới tı̀m ra đươc̣ giải pháp cho vấn đề này): “năng lươṇg” của trı́ naõ có nghıã là khả năng TRÍ TUÊ ̣hoăc̣ tư duy của môṭ người nào đó. (25) Presently a revealing thought flashed through Tom’s mind [Twain (2015), The Adventures of Tom Sawyer, p.125] (bản dic̣h: Ngay sau đó chơṭ môṭ sáng kiến lóe lên trong đầu Tom): “một ý nghĩ lóe lên trong óc” có nghĩa là môṭ người nào đó bất chơṭ SUY NGHI ̃ra môṭ ý tưởng hay sáng kiến nào đó cho vấn đề đang găp̣. (26) By the time I leave work I'm completely brain-dead [Cambridge Advanced Learner’s Dictionary (2008, 3rd Edition), p.164] (taṃ dic̣h: trước khi xong viêc̣ thı̀ tôi Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Trần Trung Hiếu 703 không còn có thể suy nghı ̃đươc̣ gı̀ nữa rồi): môṭ người “chết naõ” là người mà không còn có khả năng SUY NGHI ̃hay tư duy nữa. Trên cơ sở phân tı́ch các vı́ dụ trong khối ngữ liêụ khảo sát, chúng tôi có thể mô hı̀nh hóa ADYN “TRÍ TUÊ ̣LÀ HIÊṆ TƯỢNG TỰ NHIÊN” trong tiếng Anh như sau: 1. Năng lươṇg có sẵn trong tư ̣nhiên như là khả năng TRÍ TUÊ ̣bẩm sinh của con người; 2. Khi tư ̣nhiên ở trong điều kiêṇ bı̀nh thường là lúc mà con người sử duṇg TRÍ TUÊ ̣của mı̀nh môṭ cách hiêụ quả; 3. Khi có các hiêṇ tươṇg tư ̣nhiên xảy ra, đăc̣ biêṭ là các hiêṇ tươṇg tư ̣nhiên có haị là lúc mà TRÍ TUÊ ̣ của con người không còn hiêụ quả, ı́t tác duṇg; 4. Và môṭ khi các thưc̣ thể trong tư ̣nhiên chết, hay ngừng tồn taị thı̀ lúc đó, TRÍ TUÊ ̣của con người cũng mất đi và không còn tác duṇg nữa. 5. Kết luâṇ Trên cơ sở phân tı́ch các mô hı̀nh ADYN trong kết cấu “X + từ chỉ BPCTN” trong tiếng Anh, bài viết đề xuất môṭ số giả thuyết có tı́nh bước đầu về đăc̣ trưng tư duy - văn hóa của người Anh. Thứ nhất, trong tư duy của người Anh, con người có mối liên hê ̣ rất chăṭ che ̃với các thưc̣ thể khác và là môṭ thành phần không thể thiếu trong trong chuỗi tư ̣ nhiên đó. Thứ hai, trong tư duy của người Anh, trải nghiêṃ của cơ thể con người theo phương thẳng đứng có vai trò rất quan troṇg trong viêc̣ ý niêṃ hóa; với mô hình này, thang độ ưu tiên dành cho vị trí trên có giá trị hơn dưới, đầu quan trọng hơn tim, lí trí quan trọng hơn tình cảm; hai thiết chế trung tâm của mô hı̀nh này là “đầu” thay cho lí trı́, suy nghı ̃và tư duy; trong khi đó, “tim” se ̃thay cho tı̀nh yêu và cảm xúc. Tuyên bố về quyền lợi: Tác giả xác nhận hoàn toàn không có xung đột về quyền lợi. NGUỒN NGỮ LIỆU KHẢO SÁT Dương Thụy (2018). Oxford thương yêu (Beloved Oxford), Elbert Bloom dic̣h. TPHCM: NXB Trẻ. Đăṇg Kim Trâm (2018). Nhâṭ kí Đăṇg Thùy Trâm (Last night I dreamed of Peace), Andrew Phạm dic̣h). New York: Three Rivers Press. Mitchell, M. (2011). Gone with the Wind. New York: Grand Central Publishing. Nguyễn Nhật Ánh (2019). Cho tôi xin môṭ vé đi tuổi thơ (Ticket to Childhood), Williams Naythons dic̣h. TPHCM: NXB Trẻ. Twain, M. (2011). The Adventures of Huckleberry Finn. New York: Bantam Dell. Twain, M. (2015). The Adventures of Tom Sawyer. New York: CreateSpace Independent Publishing Platform. Từ điển trực tuyến, truy cập: https://www.thefreedictionary.com Từ điển trực tuyến, truy cập: https://www.dictionary.cambridge.org Từ điển trực tuyến, truy cập: https://www.collinsdictionary.com Từ điển trực tuyến, truy cập: https://www.merriam-webster.com Tạp chí Khoa học Trường ĐHSP TPHCM Tập 17, Số 4 (2020): 692-704 704 TÀI LIỆU THAM KHẢO Evans, V. (2007). A Glossary of Cognitive Linguistics. Edinburgh: Edinburgh University Press. Evans, V., & Green, M. (2006). Cognitive Linguistics: An Introduction. London: Lawrence Erlbaum Associates Publishers. Geeraerts, D. (2006). Cognitive Linguistics: Basic Readings. New York: Mouton de Gruyter. Kovecses, Z. (2010). Metaphor: A Practical Introduction. London: Oxford University Press. Lakoff, G., & Johnson, M. (2003). Metaphors We live by. London: The University of Chicago Press. Langlotz, A. (2006). Idiomatic Creativity. Amsterdam: John Benjamins Publishing Company. Ning Yu. (2009). The Cinese HEART in a Cognitive Perspecitve: Culture, Body and Language. New York: Mouton de Gruyter. Nguyen, D. T. (2002). Analyzing the cultural characteristics of Vietnamese language and mind (in comparision with other nations) [Tim hieu dac trung van hoa dan toc cua ngon ngu va tu duy cua nguoi Viet (trong su so sanh voi nhung dan toc khac]. Hanoi: Hanoi National Univesity Press. Sharifian, F. (2011). Cultural Conceptualizations and Language. Amsterdam: John Benjamins Publishing Company. Sharifian, F, Dirven, R, Ning Yu, & Niemeier. (2008). Culture, Body and Language: Conteptualizations of Internal Organs Across Cultures and Languages. New York: Mouton de Gruyte. Trinh, S. (2019). Experientialism theory from Vietnamese practice [Li thuyet nghiem than nhin tu thuc tien tieng Viet]. Journal of Linguistics, 1(356), 24-38. THE COGNITIVE MODELS OF CONCEPTUAL METAPHORS REPRESENTED BY THE IDIOMATIC STRUCTURES “X + BODY ORGANS” IN ENGLISH Tran Trung Hieu Vietnam People's Security University, Vietnam Corresponding author: Tran Trung Hieu – Email: trantrunghieuphhvannd@gmail.com Received: January 07, 2020; Revised: March 01, 2020; Accepted: April 22, 2020 ABSTRACT The aim of this paper is, based on the theoretical framework of cognitive linguistics, to study the cognitive models of conceptual metaphors represented by the idiomatic structures “X + body organs in English, the mappings between the sources and targets within these metaphors, their experientialism basis as well as the ways in which the English body organs are conceptualized. On the basics of these, the typical features of culture and mind of the English-Americans in general and the English people in particular will then be discussed and at the same time, an exclusive model of the English-American mind and culture will also be proposed. Keywords: idiomatic structures “X + body organs” in English; models of conceptual metaphors; cognitive linguistics; culture; mind
File đính kèm:
- mo_hinh_tri_nhan_an_du_y_niem_cua_ket_cau_x_tu_chi_bo_phan_c.pdf