Mở cửa sổ màng ngoài tim trong điều trị tràn dịch màng ngoài tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi
Đặt vấn đề: Tràn dịch màng tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi là tình trạng bệnh lý nặng, nguy cấp. Tràn dịch màng ngoài tim lượng lớn tái lập nhanh gây chèn ép tim cấp có nguy cơ đe dọa mạng sống người bệnh. Mục đích điều trị là giải tỏa sớm lượng dịch qua chọc hút, đặt ống dẫn lưu, mở cửa sổ màng ngoài tim hay phẫu thuật nội soi lồng ngực có trợ giúp video. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay màng tim màng bụng) trên BN ung thư phổi có tràn dịch màng ngoài tim ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 35 bệnh nhân ung thư phổi có tràn dịch màng ngoài tim ác tính điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1/2010 đến tháng 12/2013. Kết quả: nam: 20/35, nữ: 15/35; tuổi trung bình: 51,53. Số lần chọc dò màng tim: 49 lần/35 bệnh nhân với lượng dịch trung bình mỗi lần rút ra là 703ml. Số bệnh nhân mở cửa sổ: 35, mở cửa sổ màng tim- Màng phổi: 21; mở cửa sổ màng tim- màng bụng: 14; thành công: 35; Thất bại: không; Bệnh nặng xin về: 4 ca; Tai biến: 1 ca (tràn khí dưới da); tái phát: 1 ca (sau 2 tháng). Kết luận: Mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay màng tim màng bụng) là một thủ thuật cần thiết an toàn nhằm xử trí triệt để tràn dịch màng ngoài tim ác tính để cải thiện triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư phổi
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Mở cửa sổ màng ngoài tim trong điều trị tràn dịch màng ngoài tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi
PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 164 MỞ CỬA SỔ MÀNG NGOÀI TIM TRONG ĐIỀU TRỊ TRÀN DỊCH MÀNG NGOÀI TIM ÁC TÍNH Ở BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI ĐINH TRỌNG TOÀN1 Đặt vấn đề: Tràn dịch màng tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi là tình trạng bệnh lý nặng, nguy cấp. Tràn dịch màng ngoài tim lượng lớn tái lập nhanh gây chèn ép tim cấp có nguy cơ đe dọa mạng sống người bệnh. Mục đích điều trị là giải tỏa sớm lượng dịch qua chọc hút, đặt ống dẫn lưu, mở cửa sổ màng ngoài tim hay phẫu thuật nội soi lồng ngực có trợ giúp video. Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá kết quả phẫu thuật mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay màng tim màng bụng) trên BN ung thư phổi có tràn dịch màng ngoài tim ác tính. Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả cắt ngang 35 bệnh nhân ung thư phổi có tràn dịch màng ngoà i tim ác tính điều trị tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ 1/2010 đến tháng 12/2013. Kết quả: nam: 20/35, nữ: 15/35; tuổi trung bình: 51,53. Số lần chọc dò màng tim: 49 lần/35 bệnh nhân với lượng dịch trung bình mỗi lần rút ra là 703ml. Số bệnh nhân mở cửa sổ: 35, mở cửa sổ màng tim- màng phổi: 21; mở cửa sổ màng tim- màng bụng: 14; thành công: 35; Thất bại: không; Bệnh nặng xin về: 4 ca; Tai biến: 1 ca (tràn khí dưới da); tái phát: 1 ca (sau 2 tháng). Kết luận: Mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay màng tim màng bụng) là một thủ thuật cần thiết an toàn nhằm xử trí triệt để tràn dịch màng ngoài tim ác tính để cải thiện triệu chứng và nâng cao chất lượng sống cho bệnh nhân ung thư phổi. SUMMARY Subxyphoid pericardiostomy in management of malignant pericardial effusion on lung cancerpatients Background: Malignant pericardial effusion on patients with lung cancer is severe medical condition. The rapid re-establishment of large epidemic in pericardial tamponade threaten the patient’s life. The purpose of treatment is to release fluid early via pericardiocenteris, catheter, pericardiostomy or video assisted thoracoscopic surgery (VATS). Objectives: Evaluate the results of subxyphoid pericardiostomy (open pericardial window) in lung cancer patients with malignant pericardial effusion. Research Methods: Retrospective descriptive cross of 35 cases of lung cancer patients with malignant pericardial effusion in Pham Ngoc Thach Hospital from 2010 Jan. to 2013 Dec. Results: Male 20/35, female 15/35; average age: 51.53. Pericardiocentesis: 49 times on 35 cases with mean amount of fluid of 703ml each time. Pericardiostomy: 35 cases; surgical creation of a pleuropericardial window: 21cases; surgical creation of a peritoneal - pericardial window: 14 cases. Result: Success: 35/35; Failures: none; Patient released due to personal reasons: 4; Complications: one (subcutaneous emphysema); Recurrence: 1 (after 2months). Conclusion: Open pleural pericardial window (or pericardium peritoneum) is a safe and essential produce for complete treatment to improve symptoms and enhance the quality of life for lung cancer patients. 1 ThS.BS-Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 165 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo Globocan 2012, Cơ quan Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (International Agency for Research on Cancer-IARC) công bố thế giới có 14,1 triệu ca ung thư mới. Trong đó ung thư phổi là loại ung thư thường gặp nhất với ước tính khoảng 1,8 triệu ca mới (chiếm 12,9%), có 58% xảy ra các nước kém phát triển. Ở nam giới ung thư phổi đứng đầu trong 5 loại ung thư thường gặp là phổi, tuyến tiền liệt, đại -trực tràng, dạ dày và gan. Ở nữ giới, ung thư phổi đứng thứ 3 trong 5 loại ung thư thường gặp là vú, đại-trực tràng, phổi, cổ tử cung và dạ dày. Trong số 8,2 triệu ca ung thư tử vong hàng nĕm thì ung thư phổi cũng đứng đầu chiếm gần 1/5 tổng số ca (1,59 triệu ca tử vong, chiếm 19,4%)[10,13,14]. Ở Việt Nam, các ghi nhận quần thể về ung thư cho thấy: ung thư phổi nguyên phát có xuất độ cao cho cả 2 giới, Ở Hà Nội (2001-2004) ung thư phổi đứng thứ nhất ở nam (với xuất độ chuẩn tuổi là 39,5/100.000 dân), đứng thứ 3 ở nữ (với xuất độ chuẩn tuổi là 10,5/100.000 dân. Còn ở Thành phố Hồ Chí Minh ung thư phổi đứng thứ nhất ở nam (với xuất độ chuẩn tuổi là 29,5/100.000 dân), đứng thứ 3 ở nữ (với xuất độ chuẩn tuổi là 10,5/100.000 dân)[1]. Thực tế hiện nay là tại thời điểm chẩn đoán có hơn ¾ số trường hợp bị K phổi giai đoạn muộn: 25% số ca có di cĕn hạch và trên 55% đã có di cĕn xa, chỉ có khoảng 15% số ca bị ung thư phổi có tổn thương còn khu trú tại chỗ. Trong số này, tràn dịch màng ngoài tim (TDMNT) cũng thường gặp ở một số trường hợp với bệnh cảnh nặng nề do lượng dịch lớn tái lập nhanh gây chèn ép tim cấp có nguy cơ đe dọa tính mạng bệnh nhân. Yêu cầu cấp thiết cần phải làm ngay là giải tỏa lượng dịch màng ngoài tim để cứu sống tính mạng bệnh nhân. Hiện nay trên thế giới chưa có một phác đồ chuẩn nào dùng để điều trị tràn dịch màng ngoài tim được xác nhận. Có nhiều phương pháp đang được áp dụng như: chọc hút giải áp qua da dưới hướng dẫn của siêu âm (Ultrasound- guided Pericardiocentesis), chọc hút giải áp qua da đặt dẫn lưu có bóng khí (Percutaneous Balloon Pericardiotomy), bơm làm dính màng ngoài tim (bằng bột talc, tetracycline hydrochloride, bleomycin), mở cửa sổ màng ngoài tim (open pericardial window), phẫu thuật nội soi lồng ngực có trợ giúp video (Video-Assisted Thoracoscopic Surgery-VATS)[9,13,14,15]. Mở cửa sổ màng ngoài tim là kỹ thuật xâm lấn tối thiểu thường được áp dụng cho những bệnh nhân bị tràn dịch màng ngoài tim lượng nhiều đã chọc hút giải áp nhiều lần vẫn tái lập nhanh, thời gian thủ thuật ngắn. Do vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm: MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU Đánh giá hiệu quả của các phương pháp xử trí tràn dịch màng ngoài tim trên bệnh nhân ung thư phổi; xác định độ an toàn, biến chứng và cách xử trí. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nghiên cứu hồi cứu, mô tả cắt ngang việc xử trí các trường hợp tràn dịc ... hiệu nhất: giúp đánh giá rõ ràng tình trạng tràn dịch khu trú hay dấu hiệu đè sụp thất phải thì tâm trương và đè sụp nhĩ phải thì tâm thu, đồng thời siêu âm tim cũng giúp hướng dẫn vị trí và hướng chọc dò. Theo Harvey F., Henry J. L[6] Độ dày lớp dịch Lượng dịch ml TDMT ít <10mm <500 TDMT vừa 10-20mm 500-800 TDMT nhiều >20mm >800 TDMNT (ác tính) ở bệnh nhân ung thư phổi là tình trạng lâm sàng rất nguy hiểm cho sinh mạng bệnh nhân, cần kiểm soát ngay nhằm cứu sống sinh mạng và kéo dài đời sống người bệnh cũng như cải thiện chất lượng sống của họ. Hiện nay chưa có một phác đồ chuẩn nào dùng để điều trị TDMNT được xác nhận. Có nhiều phương pháp đang được áp dụng như: chọc hút giải áp qua hướng dẫn của siêu âm (Ultrasound-guided Pericardiocentesis), chọc hút giải áp qua da đặt dẫn lưu có bóng khí (Percutaneous Balloon Pericardiostomy), bơm làm dính MNT (bằng bột talc, tetracycline hydrochloride, bleomycin, cisplatin, carboplatin và mitomycin C), MCSMNT (open Pericardial Window), Video Assisted Thoracoscopic Surgery (VATS). Một số kỹ thuật xử trí TDMNT thường được áp dụng: Chọc dò màng ngoài tim Dưới hướng dẫn của siêu âm, dùng kim đâm xuyên thành ngực vào khoang màng ngoài tim rút dịch nhằm giảm bớt áp lực gia tĕng lên tim đồng thời làm xét nghiệm tế bào, sinh hóa và vi trùng học. Chỉ định: Tràn dịch màng ngoài tim có dấu hiệu chèn ép tim cấp. TDMNT lượng nhiều đe dọa rối loạn huyết động. Chống chỉ định chọc dò màng tim Bệnh lý về máu (TC <50000/mm3; PT hoặc PTT >1,3 so với chứng). TDMNT do chấn thương cấp tính. TDMNT khu trú. TDMNT lượng ít <200ml. Chọc hút giải áp qua da đặt ống dẫn lưu có bóng khí (Percutaneous Balloon Pericardiotomy) Cho tỷ lệ 85-92% thành công với khoảng 30 ngày sau thủ thuật. Phẫu thuật nội soi lồng ngực có trợ giúp video (Video Assisted Thoracoscopic Surgery - VATS) là một kỹ thuật xâm lấn tối thiểu thực hiện dưới gây mê toàn thân. VATS cho phép đánh giá trực quan của màng ngoài tim và được dùng khi chẩn đoán tràn dịch màng ngoài tim. Mở cửa sổ màng ngoài tim (Subxyphoid Pericardiostomy-open pericardial window) là một thủ thuật xâm lấn tối thiểu; có tiền mê và gây tê tại chỗ; bằng việc tạo một cửa sổ thông thương giữa màng tim-màng phổi (hay màng tim- màng bụng) nhằm giải tỏa toàn bộ lượng dịch từ khoang màng ngoài tim vào khoang màng phổi (hay màng bụng). Mở cửa sổ màng ngoài tim có thể được thực hiện thông qua một vết rạch nhỏ ở đường trắng giữa dưới xương ức hoặc qua một vết rạch nhỏ giữa các xương sườn bên trái (hay phải) xương ức của ngực . Cơ sở giải phẫu[2] Cơ hoành (diaphragma) là cơ dẹt, rộng, ngĕn cách giữa lồng ngực và ổ bụng. Cơ hoành vòm, mặt lõm hướng về phía bụng. Cơ hoành gồm phần cơ ở xung quanh và phần gân ở giữa nên được coi như nhiều cơ hai bụng hợp lại. Cơ hoành có nhiều lỗ để cho các tạng, mạch máu và thần kinh đi từ lồng ngực xuống bụng hay ngược lại. PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 167 Màng ngoài tim mặt hoành (facies diaphramgmatica) phía dưới dính sát với cơ hoành và qua cơ hoành với thùy gan trái và đáy của dạ dày nằm ở khoang bụng. Màng ngoài tim che phủ tim và phần gần của động mạch chủ, tĩnh mạch chủ xuất phát từ tim. Màng ngoài tim bao gồm lá thành và lá tạng: lá tạng là màng trong sát thượng mạc cơ tim; lá thành gồm màng trong và màng sợi. Bề dày của lá thành từ 0,8 - 2,5mm. Màng ngoài tim gắn với xương ức, cột sống và cơ hoành bằng các dây chằng. Thần kinh hoành, động mạch vú trong và các nhánh động mạch chủ, mạch bạch huyết là các cấu trúc giúp điều hòa, nuôi dưỡng màng ngoài tim. Bình thường màng ngoài tim chứa từ 15-50ml dịch, dịch này được tiết bởi trung mô ở màng trong của màng ngoài tim. KẾT QUẢ & BÀN LUẬN Trong thời gian từ tháng 1/2010 đến tháng 12/2013, chúng tôi theo dõi và xử trí 35 trường hợp (nam 20, nữ 15) bị ung thư phổi có tràn dịch màng tim tại Khoa Ung Bướu Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, ghi nhận kết quả như sau: Đặc điểm lâm sàng Tuổi Nam Nữ Trung bình thấp nhất cao nhất thấp nhất cao nhất BN 20 74 17 73 51.53 Triệu chứng lâm sàng khi vào viện Khó thở: 24/35 (68%); ho 17/35 (48%); đau ngực 20/35 (57%); đau đầu 3 (8.5%); sốt 3 (8.5%); khàn tiếng: 1 (2.8%); phù mặt 2 (5.7%); sụt cân: 10 (28.5%). Hình ảnh X-quang-CT scan ngực X-quang Số BN Bóng tim lớn 35/35 TDMP 1 bên 12/35 TDMP 2 bên 16/35 TDMT đơn thuần 7/35 PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 168 Đánh giá tình trạng KPS KPS (%) 50 60 70 80 90 Vào viện 2 7 12 6 7 Lúc TDMNT 17 12 6 Kết quả giải phẫu bệnh-tế bào học màng tim – dịch màng tim Giải phẫu bệnh Tế bào học Xâm lấn ác tính TBH ác tính Không đánh giá Số BN 19 11 5 Chẩn đoán CĐVV: KPKPTBN 34/35 BN có: GĐ IIIA TIẾN TRIỂN: 3BN; GĐ IIIB TIẾN TRIỂN: 1BN; GĐ IV: 30 BN KPTBN: 1/35 BN CĐ trước thủ thuật: TDMNT: 7/35 BN; 28/35BN có TDMNT-MP (16 BN TDMT/TDMP 2 bên). Thủ thuật xử trí tràn dịch màng ngoài tim Xử trí tràn dịch màng ngoài tim Số BN Trung bình rút ra Chọc hút 1 lần 26 667ml (300-1000ml) Chọc hút 2 lần 18 720ml (500-1000ml) Chọc hút 3 lần 4 700ml (500-800ml) Chọc hút 4 lần 1 800ml MCSMTMP 21 550ml (250–1400ml) MCSMTMB 14 Lượng dịch chọc hút ít nhất là 300ml, nhiều nhất là 1000ml, trung bình cho mỗi lần chọc hút là 703ml. Thời gian xuất hiện tràn dịch màng tim Từ lúc có triệu chứng bệnh phải nhập viện điều trị đến khi phát xuất hiện tràn dịch màng ngoài tim Thời gian Nhiều nhất 10 tháng 5 ngày Ít nhất 1 ngày (7BN) Trung bình 1 tháng 2 tuần Siêu âm tim Trước thủ thuật CDMNT đánh giá chiều dày lớp dịch: thấp nhất là 24mm-50mm; có dấu hiệu đè sụp thất 17/35, TDMT lượng nhiều: 18/35 Siêu âm tim Số BN TDMT lượng nhiều 18/35 Đè sụp thất 17/35 Thời gian đặt ống dẫn lưu Đặt ODL MTMP (ngày) MTMB (ngày) Nhiều nhất 30 6 Ít nhất 3 1 Trung bình 13,5 3,5 Kết quả xử trí TDMNT Kết quả Số bệnh nhân Thành công 35 Thất bại Không Tái phát sau mở cửa sổ (2 tháng) 1 Tai biến (tràn khí dưới da) 1 Bệnh nặng xin về 4 BÀN LUẬN Hiện nay có rất nhiều phương pháp để điều trị tràn dịch màng tim ác tính như: chọc hút giải tỏa qua da, đặt catheter dẫn lưu qua da, đặt ống dẫn lưu bơm thuốc nhỏ giọt, phẫu thuật mở cửa sổ màng ngoài tim, xạ trị hay hóa trị toàn thân Tuy nhiên, chọn lựa phác đồ điều trị chuẩn vẫn còn nhiều bàn cãi chưa có sự đồng thuận. Vấn đề thời sự cấp bách là khi BN có TDMNT (ác tính) thì chọn lựa phương pháp nào để xử lý? Tạm thời hay triệt để? Luôn luôn lưu ý rằng BN phải được chọc rút dịch giải tỏa ngay khi BN có dấu hiệu đè sụp thất hay TDMNT lượng nhiều nguy cơ đe dọa suy tim trừ khi biện pháp điều trị chung ít xâm lấn có thể cải thiện chất lượng sống cho bệnh nhân. Cá thể hóa trong việc lựa chọn biện pháp điều trị phụ thuộc một số yếu tố cần cân nhắc bao gồm: tiên lượng sống còn của bệnh nhân, giá thành-nguy cơ-tính chất ít xâm lấn của thủ thuật nhằm làm giảm triệu chứng và tĕng chất lượng sống của bệnh nhân; thời gian nằm viện là ít nhất[7,8,9,10]. Trong thực tế chúng tôi thực hiện kỹ thuật chọc dò (CD) màng ngoài tim (MNT) dưới hướng dẫn của siêu âm tim (SAT) màu tại Khoa Hồi sức cấp cứu để rút dịch MNT nhằm giải tỏa áp lực tĕng trong khoang MNT tránh nguy cơ chèn ép tim cấp. Nếu lượng dịch còn tái lập nhanh, chúng tôi thực hiện kỹ thuật mở thông cửa sổ giữa khoang màng ngoài tim-màng phổi (MCSMTMP) hoặc cửa sổ giữa khoang màng ngoài tim-màng bụng (MCSMTMB), sau đó chúng tôi đặt ống dẫn lưu (ODL) màng phổi (MP) hay màng tim để dẫn lưu dịch. Có 49 lượt bệnh nhân được tiến hành chọc hút dịch MNT, với đa số là chọc hút dịch MNT 1 lần (26 BN) hay 2 lần (18 BN); tình trạng lâm sàng của BN được cải thiện rõ rệt ngay sau thủ thuật với lượng dịch trung bình khoảng 703ml/lần (300-1000ml). Phân tích lý do số BN chọc dò MNT lần 3 hay 4 cho PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 169 thấy một số BN có tình trạng cơ thể rất yếu không thể tiến hành thủ thuật MCSMNT hay là bản thân họ chưa đồng ý làm thủ thuật. Chúng tôi thực hiện thành công thủ thuật mở cửa sổ màng tim 35/35 trường hợp với 21/35 (60%) BN được MCSMTMP (trong đó MCS bên phải là 4 BN, bên trái là 17 BN) và MCSMTMB là 14/35 (40%) BN. Thời gian trung bình lưu ODL ở nhóm BN MCSMTMP là 13,5 ngày (3-30 ngày) cao hơn rất nhiều so với nhóm MCSMTMB với tỷ lệ tương ứng là 3,5 ngày (1-6 ngày). Dễ thấy rằng MCSMTMB thời gian đặt ODL được rút ngắn rất nhiều so với MCSMTMP là do lượng dịch MNT được đưa thẳng xuống màng bụng và màng bụng có thể tái hấp thu dịch nhiều hơn trong khi đó lượng dịch giải phóng ra màng phổi cần phải dẫn lưu hết ra ngoài. Bởi vậy, vấn đề chọn lựa là khi nào nên MCSMTMB? Khi BN có TDMNT và không có TDMP hay bị TDMP lượng ít. Còn khi BN bị TDMNT kèm TDMP thì chọn lựa MCSMTMP lại là giải pháp tối ưu. So sánh với nghiên cứu của Kaira K. và CS[8], thực hiện trên 8 bệnh nhân ung thư phổi có tràn dịch màng tim ác tính được đặt catheter để dẫn lưu dịch màng tim và bơm dính bằng mytomycin C, kết quả là cả 8 trường hợp được dẫn lưu hết dịch với thời gian lưu ống catheter là 7-14 ngày, trung bình 10,5 ngày. Có 6/8 trường hợp có kết quả tốt mà không có biến chứng gì đáng kể. Kết quả này cũng tương đối phù hợp với một báo cáo của chúng tôi trước đó là thời gian lưu ODL trung bình là 12,5 ngày (5-18 ngày)[3]. Jefferson L.G và CS báo cáo thực hiện thủ thuật trên 47 bệnh nhân bị ung thư bướu đặc kèm tràn dịch màng tim có 46.8% là ung thư vú và 25,6% là ung thư phổi. Chọc dò giải tỏa lần đầu cho 29 BN với lượng dịch trung bình cho 1 lần là 480ml. Thực hiện thủ thuật cho 43 BN: MCSMTMB (n=21); MCSMTMP (n=10); VATS (n=4), pericardiodesis (n=8); và pericardiocentesis (n=4). Thời gian trung bình từ lúc chẩn đoán ung thư tiên phát đến lúc xuất hiện tràn dịch màng tim là 34,8 tháng. Trong nghiên cứu này của chúng tôi thời gian xuất hiện tràn dịch màng tim là 4,75 tháng, lượng dịch trung bình mỗi lần chọc hút là 700ml. Sự khác biệt này có lẽ do nhiều nguyên nhân: khác do số mẫu nhỏ, khác do nhóm đối tượng nghiên cứu là ung thư phổi tiên phát với ung thư vú[7]? So sánh chỉ số bảng điểm hoạt động cơ thể Karnofski (KPS) tại thời điểm bệnh nhân nhập viện điều trị và thời điểm xuất hiện tràn dịch màng tim, chúng tôi thấy có sự khác biệt rất lớn: thời điểm nhập viện có 26/35BN có KPS >70%, thì lúc xuất hiện tràn dịch màng tim chỉ có 18/35 BN có KPS >70%. Như vậy tình trạng chung của nhóm bệnh nhân lúc này là rất nặng, cần can thiệp sớm và kịp thời để cứu chữa sinh mạng người bệnh, cải thiện triệu chứng lâm sàng và nâng cao chất lượng sống. Phân tích tai biến của thủ thuật tại nhóm nghiên cứu này chúng tôi thấy không đáng kể ngoài 1/35 BN bị tai biến tràn khí dưới da (2,85%) do cột lỏng ODLMP gây tụt rời vị trí hơi ra ngoài và được xử trí kịp thời bằng khâu cố định lại ống dẫn lưu. Có 1 BN bị tái phát 2 tháng sau thủ thuật MCSMTMP, đây là trường hợp BN bị TDMP 2 bên đóng vách, hóa trị hệ thống của BN đáng ứng 1 phần. 4 BN sau thủ thuật triệu chứng lâm sàng cải thiện nhưng sau đó lại xấu hơn nên thân nhân xin về vì lý do hoàn cảnh riêng của gia đình. KẾT LUẬN Tràn dịch màng ngoài tim ác tính ở bệnh nhân ung thư phổi là tình trạng bệnh lý cấp tính rất nặng nguy hiểm tới tính mạng người bệnh nếu không xử trí kịp thời. Hiện nay có thể dùng một hay/và nhiều thủ thuật để kiểm soát mức độ và sự tái phát tràn dịch màng ngoài tim nhằm cải thiện triệu chứng và nâng cao chất lượng sống của bệnh nhân. Chọc hút giải tỏa tràn dịch màng ngoài tim và mở cửa sổ màng tim màng phổi (hay MCSMTMB) ở bệnh nhân ung thư phổi là phương pháp xử trí tương đối dễ thực hiện, an toàn, không biến chứng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Chấn Hùng, “phòng ngừa ung thư”, Tạp chí Y học Lâm sàng số 29, 2015; tr 5-13. 2. Nguyễn Quang Quyền, “bài giảng giải phẫu học”, tập II, nxbyh, 2001, tr41-42; tr72-73. 3. Đinh Trọng Toàn (2008), “Xử trí tràn dịch màng tim ác tính trên bệnh nhân ung thư phổi”, Hội nghị Khoa học Lao và bệnh phổi; Kỷ yếu các công trình nghiên cứu khoa học, TPHCM, 02/2008 tr 87-98. 4. Vĕn Minh Trí và CS, “Kết Quả Điều Trị Ngoại Khoa Tràn Dịch Màng Tim”, Y học TP Hồ Chí Minh, Chuyên đề ung bướu học, tr. 299 - 303, 2006. 5. 2013/S4290/Bai-giang-benh-mang-ngoai- tim.htm#ixzz4EWHvM3PJ (TIM) 6. Feigenbaum’s echocardiography, Harvey Feigenbaum, Willian F. Armstrong and Thomas Ryan, Lippincott Williams and Wilkins, 2005 7. Jepfeson Luiz Gross and al., Surgical Management Of Symptomatic Pericardial Effusion In Patients With Solid Manicies. “Annals of Surgical Oncology” 13:1732-1738 (2006) PHỔI - LỒNG NGỰC TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 170 © 2006 Society of Surgical Oncology s.shtml 8. Kaira K., et al,Management of Malignant Pericardial Effusion with Instillation of Mitomycin C in Non-small Cell Lung Cancer, Received June 20, 2004; accepted December 11, 2004, 9. Malignant Pericardial Effusions, /authors.php?aid=1914 10. Malignant Pericardial Effusions 11. Parkin D. M., Cancer Research in the Developing world, American Society of Clinical Oncology, Alexandria, VA p. 702-718, 2005. 12. Todd L. Demmy and Chukwnmere Nwogu, Malignant Pericardial Effusions, chap. 29: Malignant Pleural and Pericardial Effusions Surgery of the Chest, Sabiston and Spencer, 7th edition, p. 460-463. 13. US National Cancer Institute (2005), “Bevacizumab combined with chemotherapy prolongs survival for some patients with advanced lung cancer”, [full text]. or 14. g-new.asp; Lung Cancer; Estimated Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2012. 15. ders/hic-pericardial-effusion.
File đính kèm:
- mo_cua_so_mang_ngoai_tim_trong_dieu_tri_tran_dich_mang_ngoai.pdf