Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018

Văn bản nghị luận là một trong ba loại văn bản quan trọng được sử dụng trong dạy học đọc hiểu. Bài

viết vận dụng một số yêu cầu được nêu ra trong chương trình Ngữ văn 2018 để xây dựng hệ thống văn

bản nghị luận xã hội sử dụng trong dạy học đọc hiểu ở lớp 9 đáp ứng định hướng phát triển năng lực

cho học sinh

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 1

Trang 1

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 2

Trang 2

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 3

Trang 3

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 4

Trang 4

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 5

Trang 5

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 6

Trang 6

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 7

Trang 7

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 9400
Bạn đang xem tài liệu "Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018

Lựa chọn văn bản nghị luận xã hội để dạy học đọc hiểu ở lớp 9 dựa trên yêu cầu của chương trình ngữ văn 2018
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SÀI GÒN SAIGON UNIVERSITY 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC SCIENTIFIC JOURNAL 
 ĐẠI HỌC SÀI GÒN OF SAIGON UNIVERSITY 
 Số 74 (02/2021) No. 74 (02/2021) 
Email: tcdhsg@sgu.edu.vn ; Website:  
48 
LỰA CHỌN VĂN BẢN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI ĐỂ DẠY HỌC ĐỌC HIỂU 
Ở LỚP 9 DỰA TRÊN YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH NGỮ VĂN 2018 
Selechương trìnhion of social persuasive texts in teaching reading comprehension 
in 9th grade based on the requirements of the 2018 Language arts and Literature 
curriculum 
ThS. Nguyễn Phước Bảo Khôi(1), SV. Nguyễn Ngọc Minh Trâm(2), 
SV. Nguyễn Đắc Kim Phụng(3), SV. Lý Trần A Khương(4) 
(1),(2),(3),(4)Trường Đại học Sư phạm TP.HCM 
TÓM TẮT 
Văn bản nghị luận là một trong ba loại văn bản quan trọng được sử dụng trong dạy học đọc hiểu. Bài 
viết vận dụng một số yêu cầu được nêu ra trong chương trình Ngữ văn 2018 để xây dựng hệ thống văn 
bản nghị luận xã hội sử dụng trong dạy học đọc hiểu ở lớp 9 đáp ứng định hướng phát triển năng lực 
cho học sinh. 
Từ khóa: dạy học đọc hiểu, Ngữ văn lớp 9, văn bản nghị luận xã hội 
ABSTRACHƯƠNG TRÌNH 
Persuasive text is one of three important types of texts used in teaching reading comprehension. This 
article applies some of the requirements represented in 2018 Language arts and Literature Curriculum 
for the purpose of building the document system of social discourse, which is used in reading 
comprehension in 9th grade to reach the competence development orientation for the student. 
Keywords: teaching reading comprehension, Language arts and Literature 9th grade, social persuasive texts 
1. Cơ sở lựa chọn lựa chọn văn bản 
nghị luận xã hội sử dụng trong dạy học 
đọc hiểu ở lớp 9 đáp ứng yêu cầu của 
chương trình Ngữ văn 2018 
Tuy không phải là chương trình đầu 
tiên và duy nhất nêu ra tiêu chí lựa chọn 
ngữ liệu văn bản song vấn đề này xuất hiện 
trong chương trình Ngữ văn 2018 khá cụ 
thể, đặt ra nhiều nội dung đáng suy nghĩ. 
 Chương trình tổng thể xác định: “Yêu 
cầu cần đạt là kết quả mà học sinh cần đạt 
được về phẩm chất và năng lực sau mỗi 
cấp học, lớp học ở từng môn học và hoạt 
động giáo dục; trong đó, mỗi cấp học, lớp 
học sau đều có những yêu cầu riêng cao 
hơn, đồng thời bao gồm những yêu cầu đối 
với các cấp học, lớp học trước đó” (Bộ 
Giáo dục và Đào tạo, 2018, tr.37). Theo đó, 
yêu cầu cần đạt định hướng cho việc lựa 
chọn, đánh giá mức độ quan trọng và cấu 
trúc hóa các nội dung và hoạt động dạy học 
về mặt phương pháp. 
Chương trình Ngữ văn 2018 được xây 
dựng theo hướng mở: “Chương trình chỉ quy 
định các yêu cầu cần đạt về đọc, viết, nói và 
nghe cho mỗi lớp; quy định các kiến thức cơ 
Email: npbkhoiaval@yahoo.com 
NGUYỄN PHƯỚC BẢO KHÔI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
49 
bản, cốt lõi về văn học, tiếng Việt và một số 
ngữ liệu bắt buộc. Việc lựa chọn nội dung 
dạy học để biên soạn sách giáo khoa dành 
quyền chủ động cho tác giả; việc tổ chức dạy 
học, soạn đề thi, kiểm tra đánh giá dành 
quyền chủ động cho các cơ sở giáo dục và 
giáo viên miễn là đáp ứng các yêu cầu cần 
đạt được quy định trong chương trình.” (Bộ 
Giáo dục và Đào tạo, 2018, tr.91-92). 
Do vậy, trong quá trình lựa chọn văn 
bản cho việc dạy học đọc hiểu, căn cứ vào 
tiêu chí lựa chọn ngữ liệu văn bản và yêu 
cầu cần đạt của mỗi lớp là yêu cầu bắt buộc. 
1.1. Căn cứ vào tiêu chí lựa chọn ngữ 
liệu được nêu trong chương trình 
Chương trình Ngữ văn 2018 (Bộ Giáo 
dục và Đào tạo, 2018, tr.15-16) đã nêu ra 
những tiêu chí và yêu cầu sau: 
 Phục vụ trực tiếp cho việc phát triển 
các phẩm chất và năng lực theo mục tiêu, 
yêu cầu cần đạt của chương trình. 
 Phù hợp với kinh nghiệm, năng lực 
nhận thức, đặc điểm tâm – sinh lí của học 
sinh ở từng lớp học, cấp học. 
 Có giá trị đặc sắc về nội dung và 
nghệ thuật, tiêu biểu về kiểu văn bản và thể 
loại, chuẩn mực và sáng tạo về ngôn ngữ. 
 Phản ánh được thành tựu về tư tưởng, 
văn học, văn hoá dân tộc; thể hiện tinh thần 
yêu nước, độc lập dân tộc, ý thức về chủ 
quyền quốc gia; có tính nhân văn, giáo dục 
lòng nhân ái, khoan dung, tình yêu chân 
thiện mĩ, tình yêu thiên nhiên, tinh thần hội 
nhập quốc tế, hướng đến những giá trị phổ 
quát của nhân loại. 
 Bảo đảm sự phù hợp của văn bản 
với yêu cầu phát triển và thời lượng học 
tập của chương trình. Độ khó của các văn 
bản đọc tăng dần qua từng năm học. Thời 
gian để dạy học một văn bản phải tương 
thích với độ dài và độ phức tạp của nó để 
bảo đảm giáo viên có thể giúp học sinh tiếp 
cận đầy đủ và sâu sắc văn bản, cho học 
sinh có cơ hội đọc trực tiếp và trọn vẹn 
những tác phẩm được chọn học. 
 Bảo đảm kế thừa và phát triển các 
chương trình môn Ngữ văn đã có. 
 Căn cứ vào yêu cầu cần đạt ở mỗi 
lớp và danh sách các tác phẩm bắt buộc, 
tác phẩm bắt buộc lựa chọn được quy định, 
tác giả sách giáo khoa chọn thêm những 
văn bản phù hợp được khuyến nghị trong 
hoặc ngoài danh mục gợi ý ở cuối chương 
trình. Giáo viên và học sinh được chọn đọc 
một số văn bản mở rộng phù hợp với yêu 
cầu của chương trình và lứa tuổi để thảo 
luận trong nhóm, trong lớp. 
Những tiêu chí và yêu cầu này bao 
hàm luôn cả ba loại văn bản, do đó khi 
lựa chọn văn bản nghị luận xã hội tất 
yếu phải cân nhắc đến những điều đã liệt 
kê trên. 
1.2. Căn cứ vào yêu cầu cần đạt về 
đọc văn bản nghị luận 
Với việc dạy đọc văn bản nghị luận ở 
lớp 9, chương trình Ngữ văn 2018 (Bộ Giáo 
dục và Đào tạo, 2018, tr.56-57) nêu ra các 
yêu cầu cần đạt sau: 
Đọc hiểu 
nội dung 
˗ Nhận biết và phân tích được luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng tiêu biểu 
trong văn bản. 
˗ Phân tích được mối liên hệ giữa luận đề, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng; vai trò 
của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện luận đề. 
˗ Biết nhận xét, đánh giá tính chất đúng và sai của vấn đề đặt ra trong văn bản. 
Đọc hiểu 
hình thức 
˗ Nhận biết và đánh giá được cách thuyết phục thường dùng trong quảng cáo 
thương mại. 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 
50 
 ... luận xã hội nói riêng ngày nay đang 
chuyển dần từ trạng thái “đơn trị” (chỉ 
phục vụ cho việc rèn kĩ năng đọc) sang “đa 
trị” (chứa đựng tiềm năng khai thác tích 
hợp các kĩ năng). 
Yêu cầu của chương trình Ngữ văn 
2018 cũng đặt ra vấn đề thay đổi trong cấu 
trúc của bài học Ngữ văn. Để phục vụ cho 
việc rèn kĩ năng đọc độc lập, nhiều khả 
năng học sinh sẽ đọc nhiều văn bản trong 
một bài học. Các văn bản có thể sẽ được 
cấu tạo thành một hệ thống phân cấp về 
chức năng: từ một đến hai văn bản đọc 
mẫu (văn bản học chính thức) và các văn 
bản thực hành đọc hiểu (các văn bản đọc 
bổ sung với chất lượng được cụ thể hóa 
thành hai mức độ thấp hơn và cao hơn văn 
bản được học chính thức để phù hợp với 
mục đích rèn kĩ năng đọc). 
NGUYỄN PHƯỚC BẢO KHÔI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
51 
2. Lựa chọn văn bản nghị luận xã 
hội sử dụng trong dạy học đọc hiểu ở lớp 
9 trên cơ sở vận dụng những yêu cầu đã 
nêu trên 
2.1. Yêu cầu chung 
Dựa trên các vấn đề đã nêu, chúng 
tôi bước đầu đề xuất một số yêu cầu đối 
với văn bản nghị luận xã hội sử dụng 
trong dạy học đọc hiểu ở lớp 9, cụ thể 
như sau: 
Yêu cầu 
về nội dung 
Tính vấn đề 
Vấn đề mang tính thời sự nổi bật và phải có tính giáo dục, có 
tư tưởng sâu sắc để học sinh có cơ hội được thể hiện quan 
điểm cá nhân, nhận biết được tính đúng – sai, phù hợp – 
không phù hợp của vấn đề. 
Mối quan hệ giữa 
các thành 
tố trong văn bản 
nghị luận xã hội 
Luận đề, luận điểm, ý kiến, lí lẽ, bằng chứng có mối quan hệ 
chặt chẽ với nhau. Tùy theo các yếu tố chủ quan và khách 
quan ở giáo viên mà họ có thể chọn lựa các văn bản nghị 
luận xã hội có các thành tố trên thể hiện rõ ràng, trực tiếp 
hay ẩn đi trong đoạn văn, bài văn. 
Yêu cầu về 
hình thức 
Cấu trúc Đầy đủ mở bài, thân bài, kết bài và các thành tố như luận 
điểm (ý kiến), lí lẽ, bằng chứng. Trường hợp văn bản nghị 
luận xã hội đã được điều chỉnh dung lượng nhưng cần đảm 
bảo tính hệ thống và liên kết chặt chẽ. 
Dung lượng Phải đảm bảo phù hợp với thời lượng tiết dạy, đáp ứng được 
các yêu cầu về mặt hình thức văn bản cũng như trọn vẹn ý 
nghĩa về mặt nội dung cũng như trình độ đọc hiểu của học 
sinh lớp 9. 
Phương tiện ngôn 
ngữ 
Giáo viên cần lưu ý về khía cạnh từ vựng và cấu trúc cú 
pháp, đáp ứng theo yêu cầu kiến thức Tiếng Việt của chương 
trình Ngữ văn 2018. 
Phương tiện phi 
ngôn ngữ 
Chú ý bổ sung các phương tiện phi ngôn ngữ (bảng biểu, 
hình ảnh, số liệu, biểu đồ) theo yêu cầu cần đạt của chương 
trình Ngữ văn 2018. 
2.2. Yêu cầu cụ thể được xác định 
theo bảng miêu tả độ khó của văn bản 
nghị luận xã hội 
Khi thiết kế bảng đánh giá độ phức tạp 
của văn bản nghị luận xã hội dành cho lớp 
9, chúng tôi nghiên cứu thêm hai yêu cầu 
cần đạt về đọc hiểu ở hai khối liền kề, tức 
lớp 8 và lớp 10 vì theo chương trình Ngữ 
văn 2018, năng lực đọc hiểu văn bản nghị 
luận xã hội của học sinh lớp 9 được hình 
thành ở các lớp dưới, gần nhất là lớp 8 
đồng thời nó là tiền đề để phát triển cao 
hơn ở bậc trung học phổ thông (gần nhất 
tiếp theo là lớp 10). 
Để phân hóa độ khó của văn bản nghị 
luận xã hội dùng cho dạy học đọc hiểu ở 
khối lớp 9, nhóm nghiên cứu đã xây dựng 
hệ thống tiêu chí được sắp xếp theo trình tự 
có mối liên quan với nhau để đáp ứng cho 
việc mô tả chi tiết theo ba mức độ. Các 
biểu hiện của tiêu chí được trình bày nối 
tiếp nhau và từng ý của tiêu chí đặt song 
song nhau, tăng dần theo ba mức độ tạo 
hành bảng mô tả chi tiết độ phức tạp của 
văn bản nghị luận xã hội. Người lựa chọn 
dựa trên sự đánh giá của mình về chất 
lượng của văn bản nghị luận xã hội mà 
đánh dấ ừ đó, người dạy có cơ sở 
xác định độ khó của văn bản nghị luận xã 
hội trên các tiêu chí cụ thể. 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 
52 
Tiêu chí/ Mức độ Dễ Trung bình Khó 
1. Mối quan hệ 
giữa các thành tố 
làm nên nội dung 
trong văn bản** 
a. Luận điểm được 
trình bày tường 
minh ở vị trí dễ xác 
định trong đoạn/ 
bài văn.  
b. Số lượng lí lẽ, 
dẫn chứng phong 
phú; có nêu dẫn 
chứng tiêu biểu 
được đặt gần vị trí 
với luận điểm.  
c. Luận điểm, lí lẽ, 
bằng chứng thể hiện 
rõ vai trò liên kết 
chặt chẽ với luận 
đề.  
a. Luận điểm được 
trình bày tường minh 
trong bài viết, nằm 
trong phạm vi câu, vị 
trí linh hoạt trong 
đoạn văn/bài văn.  
b. Số lượng lí lẽ, dẫn 
chứng phong phú; có 
nêu dẫn chứng tiêu 
biểu, được đặt xa vị 
trí với luận điểm.  
c. Luận điểm, lí lẽ, 
bằng chứng thể hiện 
vai trò liên kết chặt 
chẽ với nhau và cả 
luận đề.  
a. Các luận điểm được 
trình bày hàm ẩn 
trong bài viết, vị trí 
linh hoạt trong đoạn 
văn/bài văn.  
b. Số lượng lí lẽ, dẫn 
chứng phong phú; lí 
lẽ, có một số dẫn 
chứng tiêu biểu, có 
thể đặt gần hoặc xa 
với vị trí của luận 
điểm.  
c. Các luận điểm, lí lẽ, 
bằng chứng thể hiện 
vai trò liên kết chặt 
chẽ với nhau, xây 
dựng nên nội dung 
chính của văn bản.  
2. Tính đa chiều 
trong nội dung 
văn bản** 
Vấn đề trong nội 
dung văn bản nghị 
luận xã hội đơn 
giản, gần gũi, chỉ 
mang tính chất 
đúng hoặc sai.  
Vấn đề trong nội dung 
văn bản nghị luận xã 
hội gần gũi, vừa có 
thể đúng và sai; người 
viết phân tích ở nhiều 
khía cạnh, đưa ra kết 
luận chủ quan.  
Vấn đề trong nội dung 
văn bản nghị luận xã 
hội phức tạp, vừa có 
thể đúng và sai; người 
viết phân tích ở nhiều 
khía cạnh, đưa ra kết 
luận khách quan, có 
khả năng liên hệ đến 
các lĩnh vực khác.  
3. Tri thức thuộc 
lĩnh vực có liên 
quan * 
a. Văn bản bàn luận 
có chủ đề gần gũi, 
quen thuộc với đời 
sống học sinh, có 
thể liên hệ được đến 
bối cảnh lịch sử, 
văn hóa xã hội.  
b. Không cần liên 
hệ đến tri thức các 
lĩnh vực khác.  
a. Văn bản bàn luận 
có chủ đề đa dạng, có 
thể liên hệ được đến 
bối cảnh lịch sử, văn 
hóa xã hội.  
b. Cần phải liên hệ 
đến tri thức của lĩnh 
vực khác để hiểu 
thêm nội dung văn 
bản.  
a. Văn bản bàn luận 
có chủ đề đa dạng, 
khai thác ở mức độ 
chuyên sâu, có thể 
liên hệ, đối chiếu đến 
bối cảnh lịch sử, văn 
hóa xã hội.  
b. Cần phải liên hệ tri 
thức khoa học hoặc 
trải nghiệm cá nhân 
để hiểu rõ nội dung 
văn bản.  
4. Dạng thức thể 
hiện vấn đề nghị 
luận * 
Bài nghị luận chỉ 
nêu vấn đề hoặc 
chỉ nêu giải pháp 
Bài nghị luận nêu vấn 
đề và giải pháp (thống 
nhất hướng đến một 
Bài nghị luận nêu vấn 
đề và giải pháp (trình 
bày nhiều vấn đề, đưa 
NGUYỄN PHƯỚC BẢO KHÔI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
53 
Tiêu chí/ Mức độ Dễ Trung bình Khó 
(chọn 1 trong 2) 
cho vấn đề.  cách đề xuất).  
Bài quảng cáo (cách 
thuyết phục thể hiện 
thông điệp tường 
minh).  
ra nhiều giải pháp).  
Bài quảng cáo (cách 
thuyết phục thể hiện 
thông điệp hàm ẩn). 
 
5. Ý kiến, lí lẽ, 
bằng chứng nghị 
luận trong văn 
bản** 
Văn bản nghị luận 
xã hội thể hiện rõ 
ràng, tách bạch giữa 
các lý lẽ chủ quan và 
dẫn chứng khách 
quan, được xác thực. 
 
Văn bản nghị luận xã 
hội trình bày lồng 
ghép, đan xen các lý 
lẽ chủ quan bên cạnh 
dẫn chứng khách 
quan, được xác thực. 
 
Văn bản nghị luận xã 
hội sắp xếp lồng ghép, 
đan xen giữa luận điểm 
với các lí lẽ chủ quan 
và dẫn chứng khách 
quan, chủ quan.  
6. Phương tiện phi 
ngôn ngữ (hình 
ảnh, số liệu, biểu 
đồ)** 
a. Một trong chúng 
có thể xuất hiện 
hoặc không xuất 
hiện trong văn bản 
nghị luận xã hội; 
nếu xuất hiện, nó 
chỉ ở mức độ đơn 
giản.  
b. Chúng không có 
hoặc có vai trò 
phụ trong việc thể 
hiện nội dung văn 
bản nghị luận xã hội 
(chỉ minh họa đơn 
thuần).  
a. Một trong chúng 
xuất hiện trong văn 
bản nghị luận xã hội; 
ở mức độ chi tiết.  
b. Chúng có vai trò 
cần thiết đối với việc 
thể hiện nội dung văn 
bản nghị luận xã hội 
(cần khả năng phân 
tích).  
a. Chúng đều xuất 
hiện trong văn bản 
nghị luận xã hội ở 
mức độ chi tiết.  
b. Chúng có ý nghĩa 
rất quan trọng đối 
với việc thể hiện nội 
dung, tăng thêm xác 
thực cho lập luận 
(đòi hỏi khả năng 
phân tích sâu).  
7. Phương tiện 
ngôn ngữ ** 
a/ Cấp độ từ 
- Thành ngữ, điển 
tích, điển cố 
- Từ Hán Việt, từ 
mượn, thuật ngữ, 
v.v. 
b/ Cấp độ câu 
- Kiểu câu, phép 
liên kết, từ nối 
c/ Cấp độ văn bản 
 - Các biện pháp 
tu từ 
a. Từ ngữ trong văn 
bản nghị luận xã hội 
đều là từ ngữ 
thông dụng, 
thường gặp trong 
đời sống.  
b. Yếu tố từ Hán 
Việt, thành ngữ, 
điển tích, điển cố 
không nhất thiết 
tất cả đều xuất 
hiện trong bài; nếu 
xuất hiện, chỉ ở 
mức đơn giản; số 
a. Từ ngữ trong văn 
bản nghị luận xã hội 
đa phần là từ ngữ 
thông dụng, thường 
gặp trong đời sống.  
b. Yếu tố từ Hán Việt, 
thành ngữ, điển tích, 
điển cố không nhất 
thiết tất cả đều xuất 
hiện đầy đủ trong bài; 
nếu xuất hiện chỉ ở 
mức đơn giản; số 
lượng nhiều.  
a. Từ ngữ trong văn 
bản nghị luận xã hội 
ít từ ngữ dễ hiểu.  
b. Yếu tố từ Hán Việt, 
thành ngữ, điển tích, 
điển cố không nhất 
thiết tất cả đều xuất 
hiện đầy đủ trong bài; 
nếu xuất hiện thì ở 
mức độ phức tạp, số 
lượng nhiều (dành 
SCIENTIFIC JOURNAL OF SAIGON UNIVERSITY No. 74 (02/2021) 
54 
Tiêu chí/ Mức độ Dễ Trung bình Khó 
lượng ít  
c. Các từ viết tắt 
cho các tổ chức 
quốc tế quan trọng 
có thể không được 
nêu hoặc được nêu 
trong dẫn chứng 
nhưng có kèm giải 
thích cụ thể, số 
lượng ít.  
d. Cấu trúc câu đa 
dạng: câu đơn - câu 
ghép (đơn giản); 
không nhất thiết 
đủ các phép liên 
kết; từ ngữ dùng để 
liên kết trong bài 
đều thông dụng, số 
lượng ít.  
e. Biện pháp tu từ 
xuất hiện trong văn 
bản nghị luận xã hội 
là những biện pháp 
tu từ đã được học ở 
các lớp dưới, xuất 
hiện ít, ở vị trí rõ 
ràng, dễ thấy trong 
bài.  
c. Các từ viết tắt cho 
các tổ chức quốc tế 
quan trọng, thuật ngữ 
khoa học được nêu ra 
trong dẫn chứng, 
không kèm theo giải 
thích, số lượng ít.  
d. Cấu trúc câu đa 
dạng: câu đơn - câu 
ghép, có xuất hiện 
một số kiểu câu ghép 
phức tạp; không nhất 
thiết đủ các phép liên 
kết; từ ngữ dùng để 
liên kết trong bài đều 
thông dụng, số lượng 
nhiều.  
e. Biện pháp tu từ 
xuất hiện trong văn 
bản nghị luận xã hội 
là những biện pháp tu 
từ đã được học ở các 
lớp dưới: xuất hiện 
nhiều loại, rải rác 
trong bài.  
cho văn bản nghị luận 
xã hội trung đại)  
c. Các từ viết tắt cho 
các tổ chức quốc tế 
quan trọng, thuật ngữ 
khoa học được nêu ra 
trong dẫn chứng 
không kèm theo giải 
thích, số lượng nhiều 
(văn bản nghị luận xã 
hội dịch từ văn bản 
gốc là văn bản nước 
ngoài).  
d. Cấu trúc câu đa 
dạng: câu đơn - câu 
ghép, có xuất hiện 
một số kiểu câu ghép, 
đa phần là các câu 
dài, có nhiều vế; có 
đủ các phép liên kết; 
từ ngữ liên kết có 
trong bài có thể thông 
dụng, có thể ít gặp, số 
lượng nhiều.  
e. Biện pháp tu từ 
xuất hiện trong văn 
bản nghị luận xã hội 
là những biện pháp tu 
từ đã được học ở các 
lớp dưới; xuất hiện 
dày đặc trong bài.  
Kí hiệu 
*: tiêu chí được mô tả định tính 
**: tiêu chí được mô tả định tính và định lượng 
Từ một số yêu cầu đối với văn bản nghị 
luận xã hội sử dụng trong dạy học đọc hiểu 
ở lớp 9 cũng như bảng mô tả độ khó văn 
bản nghị luận xã hội, chúng tôi đề xuất một 
số hệ thống văn bản nghị luận xã hội minh 
họa đáp ứng các tiêu chí trên. Hệ thống văn 
bản mà chúng tôi đề xuất gồm có ba văn 
bản: một văn bản đọc mẫu đáp ứng chuẩn 
yêu cầu cần đạt lớp 9 của chương trình và 
hai văn bản thực hành đọc hiểu được sắp 
xếp theo cùng một chủ đề và có độ khó tăng 
dần từ ngữ liệu 1 đến ngữ liệu 3. 
NGUYỄN PHƯỚC BẢO KHÔI và cộng sự TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC SÀI GÒN 
55 
Chủ đề Mức độ VĂN BẢN 
Tinh thần yêu 
nước 
1 Yêu thương người lính (Thanh Thảo) 
2 Bình Ngô đại cáo (Nguyễn Trãi) 
3 Lòng yêu nước (M.A.Ashwill) 
Bảo vệ môi 
trường 
1 Cuộc chiến “trộm” nhựa: thử thách sống xanh (Thu Trang) 
2 Giảm thiểu rác thải nhựa (nhiều tác giả) 
3 Nghĩ lại về Trái đất (Dương Xuân Thảo) 
Lắng nghe 1 Tầm quan trọng của việc lắng nghe (Nguyễn Thị Nga) 
2 Ai cũng cần lắng nghe (Minh Niệm) 
3 Đó cũng là khi ta lạc mất nhau rồi (Phạm Lữ Ân) 
Việc sắp xếp các đơn vị nội dung dạy 
học theo một trật tự phù hợp với mức độ và 
quá trình nhận thức của học sinh cần được 
quan tâm đúng mức. Muốn vậy, mỗi bài 
học/ văn bản phải được xếp đặt một cách 
có mục đích và phải tạo thành một mối liên 
kết chặt chẽ với nhau. Bảng mô tả trên vừa 
có thể được sử dụng để sắp xếp văn bản 
nghị luận xã hội trong sách giáo khoa Ngữ 
văn của chương trình Ngữ văn 2018 vừa là 
một gợi ý vận dụng vấn đề độ khó của văn 
bản phục vụ cho việc dạy học đọc hiểu 
theo đặc trưng thể loại. 
Vấn đề xây dựng được các nguyên 
tắc, tiêu chí một cách rõ ràng, có tính khả 
thi, xác định một quy trình chặt chẽ để 
lựa chọn được hệ thống văn bản tốt nhất 
phục vụ cho quá trình dạy học đọc hiểu 
và kiểm tra đánh giá là rất quan trọng. 
Do vậy, việc tìm hiểu về độ khó của văn 
bản cũng như mối quan hệ giữa vấn đề 
này với mục đích sử dụng văn bản, trên 
cả hai phương diện lí luận và thực tiễn, 
đã và đang chứng tỏ là một hướng nghiên 
cứu đầy tiềm năng và cần được tiếp tục 
lâu dài. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Arizona Department of Education (2013). Text Complexity Analysis Worksheet Guidance 
Document. ADE: High Academic Standards for Student. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2017). Đổi mới phương pháp dạy học, kĩ thuật xây dựng ma trận 
đề và biên soạn câu hỏi kiểm tra đánh giá môn Ngữ văn. Tài liệu tập huấn cán bộ 
quản lí và giáo viên trung học phổ thông. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể. Hà Nội: NXB 
Giáo dục Việt Nam. 
Bộ Giáo dục và Đào tạo. (2018). Chương trình giáo dục phổ thông môn Ngữ văn. Hà Nội: 
NXB Giáo dục Việt Nam. 
The Australian Department of Education (2016). Australian curriculum, Assessment and 
Reporting authority. , phiên bản 8.4, access on: 
17/02/2020. 
Ngày nhận bài: 26/6/2020 Biên tập xong: 15/02/2021 Duyệt đăng: 20/02/2021 

File đính kèm:

  • pdflua_chon_van_ban_nghi_luan_xa_hoi_de_day_hoc_doc_hieu_o_lop.pdf