Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh ung thư vú ở sinh viên ngành khoa học sức khỏe tại Thái nguyên năm 2020
Mục tiêu: Khảo sát thực trạng, kiến thức thực hành về tầm soát ung thư vú ở sinh viên khối ngành
khoa học sức khỏe tại Thái Nguyên. Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành
của sinh viên về tầm soát ung thư vú.
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 156 sinh viên Điều dưỡng đang học tại Cao
đẳng Y tế và đại học Y Dược Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, cắt ngang. Được tiến hành trường Cao đẳng
Y tế Thái Nguyên và Đại học Y Dược Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2020. Sinh viên
được trả lời câu hỏi phỏng vấn qua bảng khảo sát google form xây dựng sẵn.
Kết quả: Có 156 sinh viên đã hoàn thành câu hỏi phỏng vấn về tầm soát ung thư vú. Tuổi trung bình
của sinh viên là 22,26 ± 3,98. Dân tộc kinh chiếm đa số 99 (63,46). Tiền sử gia đình có người mắc ung thư
là 88(56,4%). Thu nhập, trợ cấp hàng tháng từ gia đình nhỏ hơn 5 triệu 129 (82,6%)
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh ung thư vú ở sinh viên ngành khoa học sức khỏe tại Thái nguyên năm 2020
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 514 KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH PHÒNG CHỐNG BỆNH UNG THƯ VÚ Ở SINH VIÊN NGÀNH KHOA HỌC SỨC KHỎE TẠI THÁI NGUYÊN NĂM 2020 NGUYỄN ĐỨC THÀNH1, NGUYỄN CÔNG HOÀNG2, TRẦN BẢO NGỌC3, ĐẶNG HOÀNG NGA4,, LA VĂN LUÂN5 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đức Thành Email: thanhnguyenducubtn@gmail.com Ngày nhận bài: 05/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 ThS.ĐD - Điều dưỡng Trưởng Khoa Khám bệnh, Chuyên viên TTĐT&CĐT - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 2 PGS.TS.BS. Giám đốc - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 3 PGS.TS.BS. Phó Giám đốc Trung tâm Ung Bướu- Trưởng Bộ môn Ung thư ĐHYDTN 4 BSCKII. Trưởng Phòng QLCL - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên 5 ThS.ĐD - Bộ môn điều dưỡng - Đại học Y Dược Thái Nguyên ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư là bệnh lý ác tính của tế bào sinh ung thư, khi bị kích thích bởi các tác nhân sinh ung thư, tế bào tăng sinh một cách vô hạn độ, vô tổ chức không theo các cơ chế kiểm soát về phát triển cơ thể[1]. Ung thư vú là ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ các nước đang phát triển trên thế giới và căn bệnh này là một trong những bệnh ung thư phổ biến nhất ở phụ nữ nhiều nước trên thế giới[1]. Trên thế giới có trên 1,15 triệu trường hợp ung thư vú chẩn đoán mỗi năm. Ước tính có 502,000 phụ nữ chết vì căn bệnh này và đứng hàng thứ hai sau ung thư phổi[2],[3]. Tỷ lệ mắc ung thư vú đang gia tăng không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các nước trên thế giới. Ở Việt Nam ung thư vú là loại ung thư thường gặp nhất theo ghi nhận quần thể ung thư trong những năm gần đây. Theo ghi nhận ung thư quần thể ở Thái Nguyên năm 2011 - 2012, ung thư vú đứng hàng đầu ở nữ giới với tỷ lệ mắc chuẩn theo tuổi là 14,3/100.000 dân[4][5]. Có khá nhiều nghiên cứu liên quan đến bệnh về ung thư vú, phần lớn tập trung vào dịch tễ học, phương pháp chẩn đoán, lâm sàng, giải phẫu bệnh và điều trị. Kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy tỉ lệ bệnh nhân ung thư vú đi khám là khá muộn dẫn đến hậu quả tình trạng bệnh đã tiến triển nặng, do đó làm giảm khả năng chữa bệnh khỏi đi rất nhiều. Thế nhưng việc tầm soát chữa trị kịp thời ung thư vú đến nay vẫn chưa có những giải pháp hữu hiệu đặc biệt là kiến thức, thái độ, thực hành của phụ nữ trong việc tự khám vú, đi khám vú định kỳ để kịp thời phát hiện sớm bệnh TÓM TẮT Mục tiêu: Khảo sát thực trạng, kiến thức thực hành về tầm soát ung thư vú ở sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe tại Thái Nguyên. Tìm ra những yếu tố ảnh hưởng đến kiến thức, thái độ và thực hành của sinh viên về tầm soát ung thư vú. Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 156 sinh viên Điều dưỡng đang học tại Cao đẳng Y tế và đại học Y Dược Thái Nguyên. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu mô tả, cắt ngang. Được tiến hành trường Cao đẳng Y tế Thái Nguyên và Đại học Y Dược Thái Nguyên từ tháng 1 năm 2020 đến tháng 5 năm 2020. Sinh viên được trả lời câu hỏi phỏng vấn qua bảng khảo sát google form xây dựng sẵn. Kết quả: Có 156 sinh viên đã hoàn thành câu hỏi phỏng vấn về tầm soát ung thư vú. Tuổi trung bình của sinh viên là 22,26 ± 3,98. Dân tộc kinh chiếm đa số 99 (63,46). Tiền sử gia đình có người mắc ung thư là 88(56,4%). Thu nhập, trợ cấp hàng tháng từ gia đình nhỏ hơn 5 triệu 129 (82,6%). Từ khóa: Kiến thức, thái độ, thực hành, tầm soát, ung thư vú. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 515 ung thư vú[6], [7]. Phương pháp tầm soát ung thư vú bao gồm: Tự khám vú và chụp nhũ ảnh vú, trong những phương pháp đó chụp nhũ ảnh vú là phương pháp tối ưu và chính xác để phát hiện và tầm soát ung thư vú tuy nhiên nó không thể áp dụng rộng rãi ở cộng đồng và đôi khi giá thành cao chỉ có thể áp dụng rộng rãi ở các nước có nền y tế phát triển[5]. Kiến thức, thái độ và thực hành cũng như tự khám vú ở một khía cạnh nào đó có thể thực hiện dễ dàng hơn tại cộng đồng và những nước chưa phát triển và đang phát triển [8]. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá kiến thức, thái độ và thực hành BSE ở sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe chưa tốt nghiệp với mục đích cung cấp kiến thức cho sinh viên cũng như mang lại cảnh báo sớm về căn bệnh này đối với cộng đồng. Để tìm hiểu vấn đề này chúng tôi tiến hành đề tài nghiên cứu: Kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh ung thư vú và một số yếu tố liên quan ở sinh viên hệ trung học, cao đẳng, đại học chuyên ngành khoa học sức khỏe tuổi từ 20 - 25 với mục tiêu: Mô tả kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh ung thư vú ở sinh viên điều dưỡng. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Sinh viên nữ khối ngành khoa học sức khỏe. Tiêu chuẩn lựa chọn Tất cả các sinh viên nữ từ năm thứ hai trở đi đến năm thứ 4 đi thực tập lâm sàng tại TTUB - Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên được lựa chọn vào trong nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ Loại trừ những sinh viên năm thứ nhất, loại trừ những sinh viên đã mắc bệnh ung thư. Thời gian và địa điểm nghiên cứu Thời gian nghiên cứu từ tháng 3 năm 2020 đến tháng 5 năm 2020. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại một thời điểm Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Phương pháp nghiên cứu Cỡ mẫu trong nghiên cứu: Chọn mẫu thuận tiện. Kỹ thuật thu thập và xử lý số liệu Tất cả sinh viên được gửi link nghiên cứu trên bộ nghiên câu hỏi nghiên cứu có sẵn và dược thiết kế trên google form, sinh viên có thể down load đường link và trả lời trên bộ câu hỏi được thiết kế. -Xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0. Phương pháp đánh giá Bộ câu hỏi nhân khẩu học, các câu hỏi từ 1 đến 7 và 8, 11, 12, 13 đánh giá Đúng, Sai, Không biết. Các câu hỏi từ 14 đến 28 đánh giá theo thang điểm 1 đến 5 với 1: Hoàn toàn không đồng ý đến 5: Hoàn toàn đồng ý. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu Đặc điểm Số s ... hác 35 22,44 Dự kiến có con đầu lòng 20 - 30 tuổi 137 87,8 Dự kiến có con đầu lòng trên 30 tuổi 19 12,2 Nhận xét: Tuổi trung bình quần thể nghiên cứu là (22,26 ± 3,98). Dân tộc kinh chiếm đa số quần thể nghiên cứu 99 (63,46%), dân tộc Tày 22 (14,1%), dân tộc khác 35 (13,5%). Có 137 sinh viên dự kiến sinh con đầu lòng 20 - 30 tuổi 87,8%. Bảng 1. Đặc điểm nhóm nghiên cứu (t) Đặc điểm Sinh viên Tỷ lệ % Đã kết hôn 19 12,2 Chưa kết hôn 137 87,8 Cao đẳng 45 28,84 Đại học 111 71,16 Thu nhập trợ cấp hàng tháng < 5 triệu 129 82,6 5 - 10 triệu 10 6,4 Trên 10 triệu 17 11 Chu kì & tiền sử kinh nguyệt Kinh nguyệt đều 76 48,7 Thỉnh thoảng không đều 56 35,8 Không đều 24 15,5 Xuất hiện kinh nguyệt >15 109 69,8 Xuất hiện kinh nguyệt <15 47 30,2 Nhận xét: Nhóm sinh viên chưa kết hôn 137 (87,8%). Đa số quần thể nghiên cứu là các sinh viên đại học 111 (71,16%). Trợ cấp hàng tháng của gia đình nhỏ hơn 5 triệu 129 (82,6%). Kinh nguyệt thỉnh thoảng không đều 56 (35,8%), không đều 24 (15,5); xuất hiện kinh nguyệt > 15 tuổi 109 (69,8%). Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 516 Bảng 2. Đặc điểm nhóm nghiên cứu về tiền sử gia đình Tiền sử gia đình Số bệnh nhân Tỷ lệ % Có mắc ung thư 88 56,4 Không mắc ung thư 68 43,6 Nhận xét: Sinh viên mà tiền sử gia đình có mắc ung thư là 88(56,4%) cao hơn nhóm không mắc ung thư 68 (43,6%). Bảng 3. Kiến thức của sinh viên về thực hành tầm soát ung thư vú (số sinh viên trả lời đúng các câu hỏi tầm soát ung thư vú từ 1 đến 13) TT Câu hỏi Đánh giá theo thang điểm Đúng Sai Không biết 1 Các kích thích liên tục của một chiếc áo ngực chặt chẽ thời gian dài có thể gây ra ung thư vú? 88 (56,4) 22 (14,1) 46 (29,4) 2 Cứ một trong mười phụ nữ ở Việt Nam sẽ bị ung thư vú trong suốt cuộc đời mình? 31 (19,9) 49 (31,4) 76 (48,7) 3 Ở một số phụ nữ, béo phì làm tăng nguy cơ phát triển ung thư vú? 69 (44,2) 26 (16,7) 61 (39,1) 4 Một phụ nữ mang thai đứa con đầu lòng sau tuổi 30 có nhiều khả năng phát triển ung thư vú hơn so với một phụ nữ mang thai đứa con đầu lòng trước tuổi 30? 86 (55,1) 15 (9,6) 55 (35,3) 5 Phụ nữ không có yếu tố nguy cơ ung thư vú hiếm khi mắc bệnh ung thư vú? 32 (20,5) 72 (46,2) 52 (33,3) 6 Một số loại bệnh vú lành tính như nang xơ, u vú không phải ung thư làm tăng nguy cơ mắc bệnh ung thư vú ở phụ nữ đó? 76 (48,7) 32 (20,5) 48 (31,7) 7 Phụ nữ ở Việt Nam có nguy cơ cao bị ung thư vú so với phụ nữ ở các nước Ả Rập? 31 (19,9) 38 (24,4) 87 (55,7) 8 Hầu hết các khối u ở vú đều là ung thư? 20 (12,8) 111 (71,2) 25 (16) 11 Ung thư vú là bệnh phổ biến hơn ở phụ nữ trên 65 tuổi so với nữ hơn 40 tuổi 32 (20,5) 72 (46,2) 52 (33,3) 12 Chụp x quang tuyến vú được khuyến cáo hàng năm cho phụ nữ trên 40 tuổi 94 (60,3) 22 (14,1) 40 (25,6) 13 Chụp x quang tuyến vú có thể phát hiện khối u mà không thể cảm nhận được bằng tay 108 (69,2) 22 (14,1) 26 (16,7) Nhận xét: Sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe trả lời đúng câu 1: 88 (56,4%), không biết 46 (29,4%). Chụp X-Quang tuyến vú khuyến cáo hàng năm cho phụ nữ trên 40 tuổi trả lời đúng 94 (60,3%), sai 40 (25,6%). Sinh viên trả lời không biết chiếm tỉ lệ dao động 16,7% đến 55,7%. Các câu mà sinh viên trả lời sai cũng có tỉ lệ khá cao như câu 11 72 (46,2%). Bảng 4. Kiến thức chung của sinh viên điều dưỡng về thực hành tầm soát ung thư vú TT Câu hỏi Đánh giá theo thang điểm 9 Các khối u vú được phát hiện bằng? Tự khám vú Bác sĩ chuyên khoa Chụp XQ 24 (15,4) 44 (28,2) 88 (56,4) 10 Có sự khác biệt bao nhiêu trong thực hiện tầm soát ung thư vú thường xuyên với các cơ hội chữa khỏi bệnh ung thư vú? Khác biệt lớn Khác biệt ít Không khác biệt 104 (66,7) 36 (23,1) 16 (10,2) Nhận xét: Quan điểm tỉ lệ phát hiện ung thư vú bằng cách tự khám vú là tương đối thấp trong quần thể sinh viên Điều dưỡng 24 (15,4%) đa số cho rằng chụp X quang là phương pháp tối ưu phát hiện căn bệnh này 88 (56,4%). Bảng 5. Kiến thức, quan điểm, thực hành tầm soát ung thư tuyến vú của sinh viên Điều dưỡng TT Câu hỏi Đánh giá theo thang điểm 1 2 3 4 5 14 Khi chụp xquang vú mà không phát hiện gì đặc biệt, tôi sẽ không phải lo lắng nhiều về ung thư vú? 22 (14,1) 37 (23,7) 54 (34,6) 3 (24,4) 4 (1,9) 15 Có một hình ảnh xquang tuyến vú sẽ giúp tôi tìm thấy khối u 32 (20,5) 72 (46,2) 40 (25,6) 8 (5,1) 4 (2,6) Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 517 ở vú một cách dễ dàng? 16 Nếu tôi phát hiện u vú qua chụp xquang thường xuyên thì tôi nghĩ rằng sẽ được điều trị ung thư vú sớm và có thể không tệ như những người không chụp xquang vú thường xuyên? 39 (25) 57 (36,5) 43 (27,6) 13 (8,3) 4 (2,5) 17 Chụp xquang tuyến vú là cách tốt nhất để tôi phát hiện một khối u rất nhỏ trong vú của mình? 38 (24,4) 62 (39,7) 41 (26,3) 8 (5,1) 7 (4,4) 18 Nếu bạn có phim chụp xquang tuyến vú sẽ có hồ sơ đầy đủ theo dõi sức khỏe toàn diện của bạn 23 (14,7) 53 (34) 55 (35,3) 13 (8,3) 12 (7,6) 19 Tôi đã chụp xquang tuyến vú, chụp X-ray của mỗi vú, để phát hiện ung thư vú? Có Không 28 (17,9) 128 (82,1) 20 Tôi sợ chụp xquang tuyến vú bởi vì tôi có thể đoán biết có gì đó không đúng? 14 (9) 15 (9,6) 55 (35,3) 54 (34,6) 18 (11,5) 21 Tôi sợ chụp vú vì tôi không hiểu những thủ tục nào liên quan đến việc chụp xquang tuyến vú? 4 (2,56) 29 (18,59) 59 (37,82) 53 (33,97) 11 (7,05) 22 Tôi không biết làm thế nào để có thể tiếp cận dịch vụ chụp xquang tuyến vú? 8 (5,1) 22 (14,1) 64 (41,1) 52 (33,3) 10 (6,4) 23 Chụp xquang tuyến vú là một phương pháp khiến tôi ngượng ngùng, xấu hổ? 10 (6,4) 20 (12,8) 67 (42,9) 50 (32,05) 9 (5,85) 24 Mất quá nhiều thời gian để có một phim chụp xquang tuyến vú? 12 (7,69) 38 (24,35) 62 (39,74) 31 (19,8) 13 (8,42) 25 Chụp xquang tuyến vú là phương pháp gây đau đớn nhiều? 9 (5,76) 19 (12,17) 68 (43,58) 48 (30,76) 12 (7,73) 26 Chụp xquang tuyến vú khiến tôi có thể nhiễm bức xạ không cần thiết? 11 (7,05) 10 (6,41) 67 (42,9) 52 (33,3) 16 (10,34) 27 Tôi không có thời gian xếp lịch đi chụp xquang tuyến vú? 10 (6,41) 35 (22,4) 70 (44,87) 33 (21,15) 8 (4,82) 28 Tôi có những vấn đề sức khỏe khác quan trọng hơn chụp vú? 11 (7,05) 19 (12,17) 80 (51,28) 39 (25) 9 (4,5) TT Câu hỏi Có Không 29 Tôi đã nhận được khuyến cáo từ bác sĩ về việc tôi nên được chụp vú? 101 (64,74) 75 (35,26) 30 Nếu bạn đã chụp xquang tuyến vú, lần cuối cùng được chụp: 2 năm 8 (5,1) 145 (92,9) 2 (1,28) 1 (0,72) 31 Lý do tôi chụp xquang tuyến vú: Kiểm tra định kì Theo dõi 82 (52,56) 74 (47,44) 32 Bạn đã từng tự khám vú của mình chưa? Có Không 76 (48,7) 67 (42,9) 33 Nếu có, bạn nên tự kiểm tra vú của mình: Mỗi 3 tháng/lần Hàng tháng Thỉnh thoảng 31 (19,9) 15 (9,6) 110 (70,5) 35 Nếu có, bạn được ai khám: BSCKUB BS khác Điều dưỡng Khác 42 (26,9) 8 (5,1) 72 (46,1) 34 (21,8) 1: Hoàn toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Trung gian, 4: Đồng ý, 5: Hoàn toàn đồng ý. Nhận xét: Dựa vào bảng 5 ta nhận thấy thái độ của sinh viên Điều dưỡng về chụp X quang để tầm soát ung thư tuyến vú tỉ lệ trả lời không biết (trung gian) chiếm từ 25,6% đến 51,28%. Quan điểm của sinh viên về thực hành tầm soát ung thư vú cũng như chụp x quang để phát hiện sớm ung thư vú tỉ lệ trả lời trung gian mức 3 chiếm đa số cho thấy sinh viên chưa có quan điểm mạnh mẽ và quyết liệt để tìm hiểu và tầm soát căn bệnh này. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 518 BÀN LUẬN Như số liệu đã trình bày đặc điểm quần thể nghiên cứu là sinh viên nữ khối ngành khoa học sức khỏe có độ tuổi trung bình là (22, 26 ± 3,98). Phân bố theo dân tộc dân tộc Kinh 99 (63, 46%), Tày 22 (14, 1%), khác 35 (22,44%). Chưa kết hôn 137 (87,8%), Đại học 111 (71,16%), cao đẳng 45 (28,84%). Tỉ lệ mắc ung thư vú là liên tục gia tăng không những ở quốc gia kém phát triển như châu phi mà ngay cả các quốc gia đang phát triển và các quốc gia phát triển. Tuy vậy, ung thư vú có thể ngăn chặn và phát triển nếu có thể phát hiện sớm và đầy đủ. Ung thư vú được ngăn chặn nếu phát hiện sớm và đầy đủ cũng như có kiến thức và thái độ thực hành để tầm soát loại ung thư này[1].Trong nghiên cứu ta nhận thấy kiến thức và thái độ để tầm soát ung thư vú dường như vẫn thiếu hụt trong cộng đồng và ngay cả sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe như Điều dưỡng. Cung cấp nhiều hơn các chương trình giáo dục sức khỏe và hướng dẫn thực hành tầm soát ung thư vú trong từng nhóm nhỏ ngoại khóa, trong hoạt động cộng đồng khám sức khỏe ở vùng sâu, vùng xa hay các cuộc họp hội đồng người bệnh là phương pháp để ngăn chặn ung thư vú. Sợ hãi phát hiện ra bệnh đôi khi cũng là yếu tố rào cản mà sinh viên không tham gia thực hành tầm soát. Nghiên cứu cũng chỉ ra thiếu hụt kiến thức cũng như thái độ trong tầm soát ung thư vú ở những sinh viên khối ngành khoa học sức khỏe tỉ lệ trả lời không biết (trung gian) về thái độ và kiến thức thực hành tầm soát chiếm từ chiếm từ 25,6% đến 51,28% là một tỉ lệ khá cao. Tỉ lệ trả lời sai (không đồng ý) chiếm từ 9,6% đến 46,2%. Điều này khẳng định cần thay đổi các chương trình đào tạo y tế công cộng cho các sinh viên có kiến thức tốt hơn trong lĩnh vực này, tăng cường kiến thức, quan điểm, thái độ sau đó là hướng dẫn thực hành và cuối cùng nhận ra tầm quan trọng của chương trình dự phòng, tầm soát ung thư vú nhằm giáo dục sức khỏe cho cộng đồng khi sinh viên tốt nghiệp có thể độc lập TVGDSK cho các đồng bào miền núi vùng sâu, vùng xa nơi mà các sinh viên có thể sẽ làm việc trong tương lai khi tốt nghiệp. KẾT LUẬN Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng thái độ, kiến thức và thực hành tầm soát ung thư vú có điểm số là tương đối thấp. Đa số sinh viên Điều dưỡng đại học và cao đẳng không tự thực hành tầm soát ung thư vú sớm. Điểm số thái độ và kiến thức ở mức độ trung bình. Những chương trình giáo dục sức khỏe thông qua chương trình học y tế công cộng đặc biệt là học phần thực tế ở cộng đồng cần cung cấp nhiều hơn kiến thức tầm soát ung thư vú qua đó mỗi sinh viên có thể tuyên truyền kiến thức thái độ và thực hành cho người dân miền núi đặc biệt là vùng sâu, vùng xa giúp họ có kiến thức phòng chống và ngăn chặn bệnh ung thư vú sớm. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Health Organisation. Breast cancer: prevention and control. Geneva, Switzerland: WHO; 2013. r/en/. 2. Burke K, LeMone P, Mohn-Brown E. Medical- surgical nursing care. 2nd ed. Pearson: Prentice Hall; 2007. 3. Suh M, Julius A, Fuh E, Eta V. Breast self- examination and breast cancer awareness in women in developing countries: a survey of women in Buea, Cameroon. BMC Res Notes 2012. 2012;9 Suppl 5:627–32. 4. Wiredu EK, Armah HB. Cancer mortality patterns in Ghana: a 10 - year review of autopsies and hospital mortality. BMC Public Health. 2006; 6:159 - 65. 5. IARC. Globocan 2012: estimated cancer incidence, mortality and prevalence worldwide in 2012. 2014. 6. Anderson BO, Shyyan R, Eniu A, Smith RA, Yip CH, Bese NS, et al. Breast cancer in limited- resource countries: an overview of the Breast Health Global Initiative 2005 guidelines. Breast J. 2006;12 Suppl 1:S3 - 15 7. American Cancer Society. Breast cancer facts and figures 2013 - 2014. arch/documents/document/acspc-042725.pdf. 8. Collaborative Group on Hormonal Factors in Breast Cancer. Familial breast cancer: collaborative reanalysis of individual data from 52 epidemiological studies including 58,209 women with breast cancer and 101,986 women without the disease. Lancet. 2001; 358:1389 - 99. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 519 ABSTRACT Knowledge, attitude and practice prevention breast cancer among female undergraduated students in Thai Nguyên Medical Colleague Objectives: The incidence of breast cancer is on the rise in many parts of ASIA. Breast cancer is the most common genital cancer and of the leading causes of death among female population. The incidence of breast cancer is one the rise in many parts of the wrold. The awareness of breast cancer preventive methods is therefore critical in reduction of breast cancer morbidity and mortality. Fortunately, this cancer is preventable by screening for premalignant lesions but this is rarely provided and hardly utilized. In Camaron, there were an estimated 2625 case per 100,000 in 2012. The awareness of breast cancer preventive methods is therefore critical in the reduction of breast cancer morbidity and mortality. This study evaluated the knowledge, attitude and practice of breast cancer among female undergraduate student in Thai Nguyen medical colleague. We assessed the knowledge, attitude, practice and utilization of breast cancer screening among female undergraduate nursing student in Thai Nguyen medical colleage and Thai Nguyen medical & Pharmarcy University. Materials and method: This was a cross-sectional study to evaluate the knowledge, attitude and practice of breast cancer screening female’s student who study at Thai Nguyen medical colleage, Thai Nguyen medical and Pharmarcy University. A total of 156 female’s student (mean = 22,6 ± 3,98) completed google form interview online. Results: Overall, 156 particicipants, average age is 22, 26, 137 (87,8%) student singer, 129 (82,8%) student had income less than 5 milion VNĐ. Nearly more than 50 of respondents had priviously hear of BSE. Conclusion: These findings highlight the curent knowledge gap that exist in the practice of BSE in the prevention of breast cancer in the study population. Sensitization campaigns and educational programmers ought to be intensified in order to adress this issue. Keywords: Breast cancer, Breast self - examination, knowledge, attituade, practice, undergraduate students, Thai Nguyen Medical & Pharmarcy University.
File đính kèm:
- kien_thuc_thai_do_thuc_hanh_phong_chong_benh_ung_thu_vu_o_si.pdf