Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế
Mục đích của b hệ thống quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp (KCN), từ đó chỉ ra cách thức áp dụng loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm toán nước thải KCN t Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: việc đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong ài báo nhằm làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt động và phân tích ại Việt công tác quản lý là tương đối khó khăn do khó xác định các yếu tố đầu vào của hoạt động quản lý nước thải KCN. Mặt khác, KTV nên sử dụng yếu tố như chất lượng nước mặt, nước ngầm, khối lượng nước thải được thu gom và chất lượng nước thải sau khi xử lý như là chỉ số để đánh giá tính hiệu lực của hoạt động thu gom và xử lý nước thải. Bên cạnh đó, KTV nên xem xét khả năng thu gom tối đa nước thải của hệ thống thu gom nước thải KCN và công suất xử lý nước thải tối đa của các nhà máy xử lý nước thải như là chỉ số so sánh để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý nước thải
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế
NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI KIEÅM TOAÙN HOAÏT ÑOÄNG TRONG LÓNH VÖÏC QUAÛN LYÙ VAØ XÖÛ LYÙ NÖÔÙC THAÛI KHU COÂNG NGHIEÄP: TIEÁP CAÄN TÖØ QUAN ÑIEÅM KINH TEÁ TS. Lê Doãn Hoài* TS. Nguyễn Viết Hãnh* Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Nga* ục đích của bai bao nhăm làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt động và phân tích hệ thống quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp (KCN), từ đó chỉ ra cách thức áp dụng loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm toán nước thải KCN tai Việt Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: việc đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong côngM tác quản lý là tương đối khó khăn do kho xác định các yếu tố đầu vào của hoạt động quản lý nước thải KCN. Mặt khác, KTV nên sử dụng yêu tô như chất lượng nước mặt, nước ngầm, khôi lượng nước thải được thu gom và chất lượng nước thải sau khi xử lý như là chỉ số để đánh giá tính hiệu lực của hoạt động thu gom và xử lý nước thải. Bên cạnh đó, KTV nên xem xét khả năng thu gom tối đa nước thải của hệ thống thu gom nước thải KCN và công suất xử lý nước thải tối đa của các nhà máy xử lý nước thải như là chỉ số so sánh để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý nước thải. Từ khóa: Kiểm toán nước thải công nghiệp, tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực. Conducting performance audit in the field of industrial wastewater treatment at industrial zones: approach from an economic point of view The article aims to clarify the rationale of performance and to analyze industrial wastewater management and treatment systems, thus shows how to apply performance audit in the audits of industrial wastewater in Vietnam. The results indicate that the assessment of the economy, efficiency and effectiveness in management is relatively difficult, as it is difficult to determine the inputs of wastewater management activities in the industrial zones. On the other hand, auditors should use factors such as surface water quality, groundwater, volume of wastewater to be collected and quality of treated wastewater as indicators to assess the effectiveness of collection activities and wastewater treatment. In addition, auditors should consider the maximum capacity of wastewater collection from the industrial park wastewater collection system and the maximum wastewater treatment capacity of the wastewater treatment plants as comparison index for evaluation the effectiveness of wastewater collection and treatment. Keywords: Industrial wastewater auditing, the economy, efficiency and effectiveness. 1. Đặt vấn đề ta hiện nay KTMT vẫn là một lĩnh vực tương đối Mặc dù kiểm toán môi trường (KTMT) nói mới [8;9]. Do đó, việc triển khai các cuộc KTMT chung và kiểm toán nước thải khu công nghiệp và kiểm toán nước thải KCN gặp nhiều khó khăn (KCN) nói riêng đã được phát triển mạnh mẽ ở và thách thức. Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam chưa nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ở nước có một hướng dẫn kiểm toán cụ thể nào trong lĩnh *Phòng Kiểm toán Môi trường - Vụ Hợp tác Quốc tế, Kiểm toán nhà nước 28 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN vực môi trường nói chung và kiểm toán nước thải Tính hiệu lực: Tính hiệu lực được xác định KCN nói riêng. Phần lớn các cuộc kiểm toán đã như là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động, thực hiện chủ yếu là các cuộc kiểm toán tài chính là đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu, mục và kiểm toán tuân thủ dựa vào các hướng dẫn của đích đã được định trước cho mỗi hoạt động, dự INTOSAI, ASOSAI và một số quốc gia khác trên án hoặc một chương trình [1]. Mặc dù, có những thế giới. Tuy nhiên, hệ thống luật pháp về bảo vệ quan điểm khác nhau về tính hiệu lực với những môi trường (BVMT) ở mỗi quốc gia tương đối hệ thống đánh giá khác nhau, tuy nhiên phần lớn khác nhau. Do đó, bài báo này tiến hành làm rõ đều có quan điểm chung là việc hoàn thành mục cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt động (KTHĐ) và tiêu đã đề ra. Như vậy, điểm quan trọng trong kiểm phân tích hệ thống quản lý và xử lý nước thải KCN toán tính hiệu lực (E1) là xem xét giữa kết quả kỳ ở nước ta, từ đó chỉ ra cách thức áp dụng loại hình vọng với kết quả thực tế đạt được và có thể được KTHĐ trong các cuộc kiểm toán nước thải KCN, xác định như sau: góp phần phát triển loại hình KTHĐ trong các cuộc kiểm toán nước thải KCN tại Việt Nam. 2. Quan điểm kinh tế về tính kinh tế, tính hiệu quả và tính hiệu lực Từ (1), chúng ta có thể thấy, nếu E1=1 thì kết Trong bất kỳ quá trình hoạt động của một tổ quả thực tế bằng kết quả kỳ vọng và có thể kế luận quá trình hoạt động của tổ chức, chương trình hay chức đều liên quan đến yếu tố đầu vào, quá trình dự án đạt được mục tiêu đặt ra. Nếu E <1, thì kết thực hiện và kết quả đầu ra. Trong đó; (i) Yếu tố 1 quả thực tế thấp hơn kết quả kỳ vọng và có thể kết đầu vào là các nguồn lực như: con người, máy móc luận rằng quá trình hoạt động của tổ chức, chương thiết bị, nguyên liệu, công cụ..., được sử dụng để trình hay dự án không đạt được mục tiêu hay nói tạo ra kết quả đầu ra đã được xác định hoặc mong cách khác là không có tính hiệu lực. đợi; (ii) Quá trình thực hiện là quá trình sử dụng các nguồn lực nhằm đạt được kết quả như mong Tính hiệu quả: Tính hiệu quả là việc tối đa hóa muốn, trong đó con người và quá trình làm việc kết quả đầu ra trên cơ sở các nguồn lực được sử quyết định tỷ lệ nguồn lực tiêu hao trong quá trình dụng hoặc tối thiểu hóa nguồn lực được sử dụng hoạt động để tạo ra kết quả; (iii) Còn kết quả đầu để tạo ra cùng một sản phẩm đầu ra. Tính hiệu quả ra là những sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu quan tâm đến mối quan hệ giữa nguồn lực được sử cầu của con người. Chúng có thể được xác định dụng và đầu ra về mặt số lượng, chất lượng và thời bằng số lượng, chất lượng và xem xét mức độ tác gian. Như vậy, tính hiệu quả liên quan mật thiết động của chúng đối với xã hội và môi trường xung giữa “yếu tố đầu vào” và “kết quả đầu ra” và được quanh. ... hoàn thành công trình BVMT (Thông tư 35/2015/ đầu vào có sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý TT-BTNMT). Thông thường, Giấy chứng nhận hay không [5]. Trong đó các khoản chi phí đầu hoàn thành BVMT sẽ được cấp bởi cơ quan đã thẩm vào bao gồm: việc lựa chọn các yếu tố đầu vào định và phê duyệt ĐTM. Trong trường hợp UBND thay thế, mức giá của các yếu tố đầu vào, phương tỉnh cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình đối án kết hợp các yếu tố đầu vào, quy trình công với các dự án đã được Bộ TN&MT phê duyệt ĐTM nghệ và quản lý... Như vậy, điểm quan trọng trong thì phải có giấy ủy quyền của Bộ TN&MT. Sau khi kiểm toán tính kinh tế là so sánh các hạng mục chi có giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT, phí đầu vào thực tế với các hạng mục chi phí đầu dự án đi vào hoạt động thử trong vòng 06 tháng, vào tối thiểu. Do đó, tính kinh tế (E3) có thể được các cơ quan chức năng thẩm định và cấp phép xả xác định như sau: thải vào nguồn nước (Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13). Việc thanh tra, kiểm tra và giam sát các hoạt động BVMT của KCN được thực hiện bởi các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, Ban ngành và các cấp Chính quyền địa phương. Hệ thống kiểm soát các hoạt động liên quan đến nước Từ (3) chúng ta có thể thấy, nếu E3>1 thì đầu vào thực tế lớn hơn đầu vào tối thiểu, do đó chúng thải KCN được mô tả bằng Sơ đồ 2: ta có thể kết luận rằng chương trình, dự án không đạt được tính kinh tế. Nếu E3=1, thì đầu vào thực tế bằng với đầu vào tối thiếu, do đó chúng ta có thể kết luận rằng chương trình, dự án hay quá trình hoạt động của tổ chức đạt được tính kinh tế. 3. Hương tiêp cân kiêm toan dưa trên quan điêm kinh tê 3.1. Đôi vơi hoat đông quan ly nươc thai KCN Để KCN chinh thưc đi vào hoạt động, trước hết KCN và các doanh nghiệp hoạt động Như vậy, mục tiêu của hoạt động quản lý nước trong KCN phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi thải KCN là đảm bảo các bên liên quan thực hiện trường (ĐTM), kế hoạch BVMT được phê duyệt đúng chức năng nhiệm vụ của mình và tuân thủ bởi cơ quan có thẩm quyền như Bộ TN&MT hoặc những cam kết cũng như các quy phạm pháp luật UBND tỉnh (Thông tư 35/2015/TT-BTNMT). về BVMT. Do đó, trọng tâm của một cuộc kiểm Trong đó, các dự án có quy mô lớn, dự án chủ toán đối với hoạt động quản lý nước thải KCN trương của Chính phủ, Quốc hội hoặc những là xem xét mức độ tuân thủ các quy phạm pháp ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc thẩm luật về BVMT của các cơ quan quản lý liên quan: quyền của Bô TN&MT, thì Bộ TN&MT có chức (i) Quy trình và chất lượng thẩm định ĐTM, Kế 30 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN hoạch BVMT, đề án BVMT; (ii) Quy trình và chất khi xả vào nguồn tiếp nhận dưới sự giám sát của lượng cấp giấy phép hoàn thành công trình; (iii) hệ thống quan trắc tự động và quan trắc định kỳ. Quy trình và chất lượng cấp giấy phép xả nước thải Như vậy, mục tiêu của hoạt động thu gom và xử vào nguồn nước; (iv) Các kết luận và thực hiện lý nước thải là thu gom và xử lý hết nước thải và các kiến nghị của công tác thanh kiểm tra, giám đảm bảo chất lượng nước thải sau khi thải ra môi sát của cơ quan chức năng. Mặt khác, để tiến hành trường đạt tiêu chuẩn như đã cam kết trong ĐTM, các hoạt động quản lý nước thải KCN, các cơ quan kế hoạch BVMT hoặc đề án BVMT của KCN. Chất chức năng cần phải sử dụng các yếu tố đầu vào như: lượng nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo giảm nguồn nhân lực, các phương tiện kỹ thuật cần thiết thiểu mức tối đa các tác động vào môi trường, con phục vụ cho công tác thanh kiểm tra, giám sát. Do người và hệ sinh thái. Do đó, khi tiến hành kiểm đó, khi tiến hành đánh giá tính hiệu quả, tính kinh toán cần thiết phải xem xét; (i) hệ thống thu gom tế trong hoạt động quản lý nước thải KCN, KTV và quá trình vận hành của hệ thống xử lý nước nên xem xét đến các khía cạnh và yếu tố đầu vào thải; (ii) chất lượng nước thải sau khi đã xử lý và như đã đề cập ở trên. những tác động đến môi trường, con người và hệ sinh thái. Mặt khác, để hệ thống thu gom và xử lý 3.2. Hoạt động thu gom, xử lý nước thải KCN nước thải đi vào hoạt động thì cần phải có các yếu Hệ thống thu gom và thoát nước KCN được tách tố đầu vào như đội ngũ nhân lực để vận hành, điện, riêng thành hai hệ thống là hệ thống thoát nước các hóa chất cần thiết, các thiết bị giám sát theo dõi mưa và hệ thống thu gom nước thải KCN được để điều chỉnh hóa chất đầu vào đảm bảo chất lượng thiết kế và xây dựng theo cam kết trong ĐTM, kế nước thải đầu ra. Do đó, khi tiến hành, KTV nên hoạch BVMT hoặc đề án BVMT của KCN đã được xem xét các yếu tố đầu vào để đánh giá tính kinh phê duyệt. Nước thải sau khi thu gom được chuyển tế, tính hiệu quả của các hoạt động thu gom và xử về nhà máy xử lý nước thải tập trung để xử lý trước lý nước thải KCN. 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận đúng chức năng nhiệm vụ của minh đối với các 4.1. Đôi vơi hoạt động quản lý nước thải KCN hoạt động quản lý nước thải bao gồm; (i) Quy trình Như đã đề cập ở trên, mục tiêu cơ bản của các và chất lượng thẩm định ĐTM, kế hoạch BVMT hoạt động quản lý là đảm báo các bên thực hiện hay đề án BVMT chi tiết; (ii) Quy trình và chất NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 31 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI lượng cấp giấy phép hoàn thành công trình; (iii) Mặc dù khó khăn khi đánh giá tính hiệu lực Quy trình và chất lượng cấp giấy phép xả nước thải thông qua tác động môi trường của hoạt động thu vào nguồn nước; (iv) Các kết luận và thực hiện các gom và xử lý nước thải KCN, KTV vẫn có thể đánh kiến nghị của công tác thanh kiểm tra, giám sát của giá tính hiệu lực thông qua số lượng nước thải được cơ quan chức năng. Chúng có thể được xác định thu gom và chất lượng nước thải sau khi đã xử lý. như là kết quả đầu ra của quá trình quản lý và sử Điều này là do số lượng nước thải được thu gom dụng để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả và chất lượng nước thải đầu ra được xác định ngay của quá trình quản lý. Tuy nhiên, để đánh giá được từ khâu xây dựng và lập kế hoạch BVMT và chúng tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả đối với được xác định như mục tiêu ban đầu của hoạt động công tác quản lý cần phải xác định được các yếu tố thu gom và xử lý nước thải. đầu vào của hệ thống quản lý như: nguồn nhân lực, Đánh giá tính hiệu quả: Đánh giá tính hiệu quả hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến các là việc so sánh giữa đầu ra thực tế và đầu ra tối đa hoạt động xả thải của KCN, các văn bản, quy trình quá trình hoạt động của một tổ chức, một chương cấp phép, phê duyệt, các phương tiện kỹ thuật cần trình hay một dự án với cùng lượng yếu tố đầu vào. thiết phục vụ cho công tác thanh kiểm tra, giám sát, Thông thường việc đánh giá tính hiệu quả là xem thời gian triển khai các hoạt động quản lý, trong xét lượng sản phẩm đầu ra của quá trình hoạt động. khi các yếu tố đầu vào này tương đối khó xác định. Đối với hoạt động thu gom và xử lý nước thải, thì 4.2. Đôi vơi hoạt động thu gom và xử lý nước lượng đầu ra thông thường là số lượng nước thải thải KCN được thu gom và xử lý trên các yếu tố đầu vào như lượng hóa chất để xử lý nước thải, điện, nhân công, Mục tiêu cơ bản của hoạt động thu gom và xử lý thiết bị máy móc, vv... Do đó, khi đánh giá tính nước thải KCN là số lượng nước thải phát sinh từ hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý nước thải, các hoạt động công nghiệp được thu gom và chất KTV nên xem xét giữa công suất thiết kế hoạt động lượng nước thải sau khi xử lý thải ra môi trường. tối đa trên yếu tố đầu vào dự kiến khi lập kế hoạch Trong đó, chất lượng nước thải sau khi xử lý xả so với khối lượng nước thải thực tế được xử lý trên thải vào nguồn tiếp nhận có thể tác động vào môi yếu tố đầu vào thực tế. Tuy nhiên, KTV cũng cần trường sống, gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm. lưu ý bản thân các yếu tố đầu vào là không đồng Do đó, khi tiến hành kiểm toán, ngoài việc xem xét nhất. Do đó, KTV nên đồng nhất các yếu tố đầu mức độ tuân thủ các cam kết và các quy phạm pháp vào bằng cách xác định các khoản chi phí bỏ ra đối luật BVMT, KTV cũng cần xem xét đến những tác với các yếu tố đầu vào hay nói cách khác, KTV nên động môi trường của nước thải sau xử lý đối với xem xét tính hiệu quả của các hoạt động thu gom nguồn nước mặt, nước ngầm và hệ sinh thái. và xử lý nước thải trong khái niệm hiệu quả kinh tế. Đánh giá tính hiệu lực: Đánh giá tính hiệu lực Bên cạnh đó, mục tiêu của hoạt động thu gom là việc so sánh giữa kết quả đầu ra thực tế và kết nước thải và mục tiêu của các hoạt động xử lý là quả đầu ra kỳ vọng đối với quá trình hoạt động khác nhau, đôi khi được quản lý và vận hành bởi của một tổ chức, một chương trình hay một dự án. các tổ chức khác nhau. Trong đó, mục tiêu của các Trong hoạt động thu gom và xử lý nước thải KCN, hoạt động thu gom nước thải là số lượng nước thải mục tiêu cơ bản là giảm thiểu tối đa những tác được thu gom hết, không rò rỉ, còn mục tiêu của động mà nước thải công nghiệp gây ra đối với môi hoạt động xử lý nước thải là toàn bộ lượng nước trường và hệ sinh thái bao gồm: những tác động thải đã được thu gom sau khi xử lý. Do đó, trong đến nguồn nước mặt, nước ngầm, hệ sinh thái, sức trường hợp hoạt động thu gom và xử lý nước thải khỏe con người... Trên thực tế, hầu hết những cam được vận hành và quản lý bởi hai tổ chức khác kết BVMT của các KCN không lượng hóa mức độ nhau, KTV nên đánh giá tính hiệu quả riêng biệt tác động ngay từ khâu xây dựng và lập ĐTM, kế đối với hai hoạt động này để xác định trách nhiệm hoạch BVMT hay đề án BVMT chi tiết. của các bên tham gia một cách minh bạch. 32 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Đánh giá tính kinh tế: Đánh giá tính kinh tế gom hết và chất lượng nước thải sau khi xử lý đã là việc so sánh giữa chi phí đầu vào tối thiểu và chi được cam kết trong ĐTM, đề án BVMT hay kế phí đầu vào thực tế để vận hành hệ thống thu gom hoạch BVMT như là chỉ số cơ bản để đánh giá và xử lý nước thải hoạt động. Trong đó, chi phí đầu tính hiệu lực của hoạt động động thu gom và xử vào cho hoạt động thu gom và xử lý nước thải bao lý nước thải. Bên cạnh đó, thì khả năng thu gom gồm các khoản chi phí: nhân công, điện, các loại nước thải tối đa và công suất xử lý nước thải tối đa hóa chất đầu vào và khấu hao tài sản cố định, thuế, có thể được xem xét như là chỉ số so sánh để đánh v.v... Do đó, ngoài việc xác định các khoản mục chi giá tính hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý phí đầu vào để vận hành hệ thống thì KTV cung nước thải. Các hạng mục như chi phí nhân công, cần phải xác định các khoản chi phí đầu vào tối chi phí hóa chất, chi phí điện vận hành hệ thống, thiểu. Trong quá trình xác định chi phí đầu vào tối chi phí khấu hao, v.v..., có thể được sử dụng như thiểu, KTV nên xem xét hai khía cạnh là số lượng là chỉ số để đánh giá tính kinh tế của hệ thống thu đầu vào tối thiểu để vận hành hệ thống là bao nhiêu gom và xử lý nước thải. và giá của các khoản mục các yếu tố đầu vào hiện tại đã ở mức thấp nhất chưa. Sau khi xác định được TÀI LIỆU THAM KHẢO tổng chi phí đầu vào tối thiểu, KTV so sánh với chi 1. GS.TS Đoàn Xuân Tiên, (2016), Hệ thống phí đầu vào thực tế mà hệ thống đang hoạt động. Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Nhà Xuất 5. Kết luận và kiến nghị bản Thống kê. 2. GAO, (2011), Government Auditing Cho đến nay, kiểm toán môi trường là một trong Standards, United States Government những công cụ quản lý hữu hiệu trong công tác Accountability Office, GAO-12-331G. bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở nhiều 3. CCAF, (2008), The Role of Supreme Audit quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ở nước ta hiện Institutions in International Development, nay, nhận thức về KTMT và triển khai, áp dụng các Canadian Comprehensive Audit cuộc KTMT theo loại hình kiểm toán hoạt động Foundation, Number 7051912. vẫn gặp nhiều khó khăn. Do đó, nghiên cứu này vơi 4. INTOSAI, (2016), Guidance on Conducting Performance Audit with an Environmental muc đich la làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt Perspective, INTOSAI, ISSAI 5110. động và phân tích hệ thống quản lý và xử lý nước 5. Jan Østergaard, (2016), Bài giảng giới thiệu thải KCN ở nước ta, từ đó chỉ ra cách thức áp dụng về quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm Kiểm toán nhà nước Đan Mạch, Chương toán nước thải KCN, nhằm góp phần phát triển trình đào tạo kiểm toán môi trường Đan loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm Mạch 25 – 26/10/2016. toán nước thải KCN tại Việt Nam. 6. Thông tư số: 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, Kết quả nghiên cứu cho thây việc đánh giá tính khu chế xuất, khu công nghệ cao, ngày 30 kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý tháng 6 năm 2015 của Bộ TNMT. là tương đối khó khăn, do khó xác định các yếu tố 7. Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13, đầu vào một cách riêng biệt đối với một KCN khi Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012. tiến hành kiểm toán. Do đó, đối với hoạt động quản 8. Phan Trường Giang, (2016), Phát triển lý, KTV nên tập trung vào tính tuân thủ những quy kiểm toán môi trường ở KTNN - hướng đi phạm pháp luật về BVMT và xác định trách nhiệm phù hợp với xu hướng và thông lệ quốc tế, của các tổ chức có liên quan trong quá trình thưc Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, số thi nhiêm vu nha nươc vê quản lý môi trương. 103-5/2016. 9. Lê Doãn Hoài và Nguyễn Viết Hãnh, (2016), Mặt khác, đối với các hoạt động thu gom và xử Kiểm toán môi trường tại Việt Nam: Thời lý nước thải, KTV nên xem xét chất lượng nước cơ và thách thức, Tạp chí Nghiên cứu Khoa mặt, nước ngầm, số lượng nước thải được thu học Kiểm toán, số 103-5/2016. NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 33
File đính kèm:
- kiem_toan_hoat_dong_trong_linh_vuc_quan_ly_va_xu_ly_nuoc_tha.pdf