Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế

Mục đích của b hệ thống quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp (KCN), từ đó chỉ ra cách thức áp dụng loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm toán nước thải KCN t Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: việc đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong ài báo nhằm làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt động và phân tích ại Việt công tác quản lý là tương đối khó khăn do khó xác định các yếu tố đầu vào của hoạt động quản lý nước thải KCN. Mặt khác, KTV nên sử dụng yếu tố như chất lượng nước mặt, nước ngầm, khối lượng nước thải được thu gom và chất lượng nước thải sau khi xử lý như là chỉ số để đánh giá tính hiệu lực của hoạt động thu gom và xử lý nước thải. Bên cạnh đó, KTV nên xem xét khả năng thu gom tối đa nước thải của hệ thống thu gom nước thải KCN và công suất xử lý nước thải tối đa của các nhà máy xử lý nước thải như là chỉ số so sánh để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý nước thải

Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế trang 1

Trang 1

Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế trang 2

Trang 2

Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế trang 3

Trang 3

Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế trang 4

Trang 4

Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế trang 5

Trang 5

Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 8640
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế

Kiểm toán hoạt động trong lĩnh vực quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp: Tiếp cận từ quan điểm kinh tế
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 KIEÅM TOAÙN HOAÏT ÑOÄNG TRONG LÓNH VÖÏC
 QUAÛN LYÙ VAØ XÖÛ LYÙ NÖÔÙC THAÛI KHU COÂNG NGHIEÄP:
 TIEÁP CAÄN TÖØ QUAN ÑIEÅM KINH TEÁ
 TS. Lê Doãn Hoài*
 TS. Nguyễn Viết Hãnh*
 Ths. Nguyễn Thị Quỳnh Nga*
 ục đích của bai bao nhăm làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt động và phân tích 
 hệ thống quản lý và xử lý nước thải khu công nghiệp (KCN), từ đó chỉ ra cách thức áp 
 dụng loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm toán nước thải KCN tai Việt 
 Nam. Kết quả nghiên cứu chỉ ra: việc đánh giá tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong 
 côngM tác quản lý là tương đối khó khăn do kho xác định các yếu tố đầu vào của hoạt động quản lý nước thải 
 KCN. Mặt khác, KTV nên sử dụng yêu tô như chất lượng nước mặt, nước ngầm, khôi lượng nước thải được 
 thu gom và chất lượng nước thải sau khi xử lý như là chỉ số để đánh giá tính hiệu lực của hoạt động thu 
 gom và xử lý nước thải. Bên cạnh đó, KTV nên xem xét khả năng thu gom tối đa nước thải của hệ thống 
 thu gom nước thải KCN và công suất xử lý nước thải tối đa của các nhà máy xử lý nước thải như là chỉ số 
 so sánh để đánh giá tính hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý nước thải.
 Từ khóa: Kiểm toán nước thải công nghiệp, tính kinh tế, tính hiệu quả, tính hiệu lực.
 Conducting performance audit in the field of industrial wastewater treatment at industrial zones: 
 approach from an economic point of view
 The article aims to clarify the rationale of performance and to analyze industrial wastewater management 
 and treatment systems, thus shows how to apply performance audit in the audits of industrial wastewater in 
 Vietnam. The results indicate that the assessment of the economy, efficiency and effectiveness in management 
 is relatively difficult, as it is difficult to determine the inputs of wastewater management activities in the 
 industrial zones. On the other hand, auditors should use factors such as surface water quality, groundwater, 
 volume of wastewater to be collected and quality of treated wastewater as indicators to assess the effectiveness 
 of collection activities and wastewater treatment. In addition, auditors should consider the maximum 
 capacity of wastewater collection from the industrial park wastewater collection system and the maximum 
 wastewater treatment capacity of the wastewater treatment plants as comparison index for evaluation the 
 effectiveness of wastewater collection and treatment.
 Keywords: Industrial wastewater auditing, the economy, efficiency and effectiveness.
 1. Đặt vấn đề ta hiện nay KTMT vẫn là một lĩnh vực tương đối 
 Mặc dù kiểm toán môi trường (KTMT) nói mới [8;9]. Do đó, việc triển khai các cuộc KTMT 
 chung và kiểm toán nước thải khu công nghiệp và kiểm toán nước thải KCN gặp nhiều khó khăn 
 (KCN) nói riêng đã được phát triển mạnh mẽ ở và thách thức. Ở thời điểm hiện tại, Việt Nam chưa 
 nhiều quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ở nước có một hướng dẫn kiểm toán cụ thể nào trong lĩnh 
 *Phòng Kiểm toán Môi trường - Vụ Hợp tác Quốc tế, Kiểm toán nhà nước
28 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
vực môi trường nói chung và kiểm toán nước thải Tính hiệu lực: Tính hiệu lực được xác định 
KCN nói riêng. Phần lớn các cuộc kiểm toán đã như là kết quả cuối cùng của quá trình hoạt động, 
thực hiện chủ yếu là các cuộc kiểm toán tài chính là đánh giá mức độ thực hiện các mục tiêu, mục 
và kiểm toán tuân thủ dựa vào các hướng dẫn của đích đã được định trước cho mỗi hoạt động, dự 
INTOSAI, ASOSAI và một số quốc gia khác trên án hoặc một chương trình [1]. Mặc dù, có những 
thế giới. Tuy nhiên, hệ thống luật pháp về bảo vệ quan điểm khác nhau về tính hiệu lực với những 
môi trường (BVMT) ở mỗi quốc gia tương đối hệ thống đánh giá khác nhau, tuy nhiên phần lớn 
khác nhau. Do đó, bài báo này tiến hành làm rõ đều có quan điểm chung là việc hoàn thành mục 
cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt động (KTHĐ) và tiêu đã đề ra. Như vậy, điểm quan trọng trong kiểm 
phân tích hệ thống quản lý và xử lý nước thải KCN toán tính hiệu lực (E1) là xem xét giữa kết quả kỳ 
ở nước ta, từ đó chỉ ra cách thức áp dụng loại hình vọng với kết quả thực tế đạt được và có thể được 
KTHĐ trong các cuộc kiểm toán nước thải KCN, xác định như sau:
góp phần phát triển loại hình KTHĐ trong các 
cuộc kiểm toán nước thải KCN tại Việt Nam.
 2. Quan điểm kinh tế về tính kinh tế, tính hiệu 
quả và tính hiệu lực Từ (1), chúng ta có thể thấy, nếu E1=1 thì kết 
 Trong bất kỳ quá trình hoạt động của một tổ quả thực tế bằng kết quả kỳ vọng và có thể kế luận 
 quá trình hoạt động của tổ chức, chương trình hay 
chức đều liên quan đến yếu tố đầu vào, quá trình 
 dự án đạt được mục tiêu đặt ra. Nếu E <1, thì kết 
thực hiện và kết quả đầu ra. Trong đó; (i) Yếu tố 1
 quả thực tế thấp hơn kết quả kỳ vọng và có thể kết 
đầu vào là các nguồn lực như: con người, máy móc 
 luận rằng quá trình hoạt động của tổ chức, chương 
thiết bị, nguyên liệu, công cụ..., được sử dụng để 
 trình hay dự án không đạt được mục tiêu hay nói 
tạo ra kết quả đầu ra đã được xác định hoặc mong 
 cách khác là không có tính hiệu lực.
đợi; (ii) Quá trình thực hiện là quá trình sử dụng 
các nguồn lực nhằm đạt được kết quả như mong Tính hiệu quả: Tính hiệu quả là việc tối đa hóa 
muốn, trong đó con người và quá trình làm việc kết quả đầu ra trên cơ sở các nguồn lực được sử 
quyết định tỷ lệ nguồn lực tiêu hao trong quá trình dụng hoặc tối thiểu hóa nguồn lực được sử dụng 
hoạt động để tạo ra kết quả; (iii) Còn kết quả đầu để tạo ra cùng một sản phẩm đầu ra. Tính hiệu quả 
ra là những sản phẩm hoặc dịch vụ thoả mãn nhu quan tâm đến mối quan hệ giữa nguồn lực được sử 
cầu của con người. Chúng có thể được xác định dụng và đầu ra về mặt số lượng, chất lượng và thời 
bằng số lượng, chất lượng và xem xét mức độ tác gian. Như vậy, tính hiệu quả liên quan mật thiết 
động của chúng đối với xã hội và môi trường xung giữa “yếu tố đầu vào” và “kết quả đầu ra” và được 
quanh.  ...  hoàn thành công trình BVMT (Thông tư 35/2015/
 đầu vào có sử dụng một cách tiết kiệm và hợp lý TT-BTNMT). Thông thường, Giấy chứng nhận 
 hay không [5]. Trong đó các khoản chi phí đầu hoàn thành BVMT sẽ được cấp bởi cơ quan đã thẩm 
 vào bao gồm: việc lựa chọn các yếu tố đầu vào định và phê duyệt ĐTM. Trong trường hợp UBND 
 thay thế, mức giá của các yếu tố đầu vào, phương tỉnh cấp giấy xác nhận hoàn thành công trình đối 
 án kết hợp các yếu tố đầu vào, quy trình công với các dự án đã được Bộ TN&MT phê duyệt ĐTM 
 nghệ và quản lý... Như vậy, điểm quan trọng trong thì phải có giấy ủy quyền của Bộ TN&MT. Sau khi 
 kiểm toán tính kinh tế là so sánh các hạng mục chi có giấy xác nhận hoàn thành công trình BVMT, 
 phí đầu vào thực tế với các hạng mục chi phí đầu dự án đi vào hoạt động thử trong vòng 06 tháng, 
 vào tối thiểu. Do đó, tính kinh tế (E3) có thể được các cơ quan chức năng thẩm định và cấp phép xả 
 xác định như sau: thải vào nguồn nước (Luật Tài nguyên nước số 
 17/2012/QH13). Việc thanh tra, kiểm tra và giam 
 sát các hoạt động BVMT của KCN được thực hiện 
 bởi các cơ quan của Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, 
 Ban ngành và các cấp Chính quyền địa phương. Hệ 
 thống kiểm soát các hoạt động liên quan đến nước 
 Từ (3) chúng ta có thể thấy, nếu E3>1 thì đầu 
 vào thực tế lớn hơn đầu vào tối thiểu, do đó chúng thải KCN được mô tả bằng Sơ đồ 2:
 ta có thể kết luận rằng chương trình, 
 dự án không đạt được tính kinh tế. Nếu 
 E3=1, thì đầu vào thực tế bằng với đầu 
 vào tối thiếu, do đó chúng ta có thể kết 
 luận rằng chương trình, dự án hay quá 
 trình hoạt động của tổ chức đạt được 
 tính kinh tế.
 3. Hương tiêp cân kiêm toan dưa 
 trên quan điêm kinh tê
 3.1. Đôi vơi hoat đông quan ly nươc 
 thai KCN
 Để KCN chinh thưc đi vào hoạt động, 
 trước hết KCN và các doanh nghiệp hoạt động Như vậy, mục tiêu của hoạt động quản lý nước 
 trong KCN phải lập Báo cáo đánh giá tác động môi thải KCN là đảm bảo các bên liên quan thực hiện 
 trường (ĐTM), kế hoạch BVMT được phê duyệt đúng chức năng nhiệm vụ của mình và tuân thủ 
 bởi cơ quan có thẩm quyền như Bộ TN&MT hoặc những cam kết cũng như các quy phạm pháp luật 
 UBND tỉnh (Thông tư 35/2015/TT-BTNMT). về BVMT. Do đó, trọng tâm của một cuộc kiểm 
 Trong đó, các dự án có quy mô lớn, dự án chủ toán đối với hoạt động quản lý nước thải KCN 
 trương của Chính phủ, Quốc hội hoặc những là xem xét mức độ tuân thủ các quy phạm pháp 
 ngành nghề sản xuất kinh doanh thuộc thẩm luật về BVMT của các cơ quan quản lý liên quan: 
 quyền của Bô TN&MT, thì Bộ TN&MT có chức (i) Quy trình và chất lượng thẩm định ĐTM, Kế 
30 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
hoạch BVMT, đề án BVMT; (ii) Quy trình và chất khi xả vào nguồn tiếp nhận dưới sự giám sát của 
lượng cấp giấy phép hoàn thành công trình; (iii) hệ thống quan trắc tự động và quan trắc định kỳ. 
Quy trình và chất lượng cấp giấy phép xả nước thải Như vậy, mục tiêu của hoạt động thu gom và xử 
vào nguồn nước; (iv) Các kết luận và thực hiện lý nước thải là thu gom và xử lý hết nước thải và 
các kiến nghị của công tác thanh kiểm tra, giám đảm bảo chất lượng nước thải sau khi thải ra môi 
sát của cơ quan chức năng. Mặt khác, để tiến hành trường đạt tiêu chuẩn như đã cam kết trong ĐTM, 
các hoạt động quản lý nước thải KCN, các cơ quan kế hoạch BVMT hoặc đề án BVMT của KCN. Chất 
chức năng cần phải sử dụng các yếu tố đầu vào như: lượng nước thải sau khi xử lý phải đảm bảo giảm 
nguồn nhân lực, các phương tiện kỹ thuật cần thiết thiểu mức tối đa các tác động vào môi trường, con 
phục vụ cho công tác thanh kiểm tra, giám sát. Do người và hệ sinh thái. Do đó, khi tiến hành kiểm 
đó, khi tiến hành đánh giá tính hiệu quả, tính kinh toán cần thiết phải xem xét; (i) hệ thống thu gom 
tế trong hoạt động quản lý nước thải KCN, KTV và quá trình vận hành của hệ thống xử lý nước 
nên xem xét đến các khía cạnh và yếu tố đầu vào thải; (ii) chất lượng nước thải sau khi đã xử lý và 
như đã đề cập ở trên. những tác động đến môi trường, con người và hệ 
 sinh thái. Mặt khác, để hệ thống thu gom và xử lý 
 3.2. Hoạt động thu gom, xử lý nước thải KCN 
 nước thải đi vào hoạt động thì cần phải có các yếu 
 Hệ thống thu gom và thoát nước KCN được tách tố đầu vào như đội ngũ nhân lực để vận hành, điện, 
riêng thành hai hệ thống là hệ thống thoát nước các hóa chất cần thiết, các thiết bị giám sát theo dõi 
mưa và hệ thống thu gom nước thải KCN được để điều chỉnh hóa chất đầu vào đảm bảo chất lượng 
thiết kế và xây dựng theo cam kết trong ĐTM, kế nước thải đầu ra. Do đó, khi tiến hành, KTV nên 
hoạch BVMT hoặc đề án BVMT của KCN đã được xem xét các yếu tố đầu vào để đánh giá tính kinh 
phê duyệt. Nước thải sau khi thu gom được chuyển tế, tính hiệu quả của các hoạt động thu gom và xử 
về nhà máy xử lý nước thải tập trung để xử lý trước lý nước thải KCN.
 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận đúng chức năng nhiệm vụ của minh đối với các 
 4.1. Đôi vơi hoạt động quản lý nước thải KCN hoạt động quản lý nước thải bao gồm; (i) Quy trình 
 Như đã đề cập ở trên, mục tiêu cơ bản của các và chất lượng thẩm định ĐTM, kế hoạch BVMT 
hoạt động quản lý là đảm báo các bên thực hiện hay đề án BVMT chi tiết; (ii) Quy trình và chất 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 31
 NGHIEÂN CÖÙU TRAO ÑOÅI
 lượng cấp giấy phép hoàn thành công trình; (iii) Mặc dù khó khăn khi đánh giá tính hiệu lực 
 Quy trình và chất lượng cấp giấy phép xả nước thải thông qua tác động môi trường của hoạt động thu 
 vào nguồn nước; (iv) Các kết luận và thực hiện các gom và xử lý nước thải KCN, KTV vẫn có thể đánh 
 kiến nghị của công tác thanh kiểm tra, giám sát của giá tính hiệu lực thông qua số lượng nước thải được 
 cơ quan chức năng. Chúng có thể được xác định thu gom và chất lượng nước thải sau khi đã xử lý. 
 như là kết quả đầu ra của quá trình quản lý và sử Điều này là do số lượng nước thải được thu gom 
 dụng để đánh giá tính kinh tế, hiệu lực, hiệu quả và chất lượng nước thải đầu ra được xác định ngay 
 của quá trình quản lý. Tuy nhiên, để đánh giá được từ khâu xây dựng và lập kế hoạch BVMT và chúng 
 tính kinh tế, tính hiệu lực, tính hiệu quả đối với được xác định như mục tiêu ban đầu của hoạt động 
 công tác quản lý cần phải xác định được các yếu tố thu gom và xử lý nước thải. 
 đầu vào của hệ thống quản lý như: nguồn nhân lực, Đánh giá tính hiệu quả: Đánh giá tính hiệu quả 
 hệ thống các quy phạm pháp luật liên quan đến các là việc so sánh giữa đầu ra thực tế và đầu ra tối đa 
 hoạt động xả thải của KCN, các văn bản, quy trình quá trình hoạt động của một tổ chức, một chương 
 cấp phép, phê duyệt, các phương tiện kỹ thuật cần trình hay một dự án với cùng lượng yếu tố đầu vào. 
 thiết phục vụ cho công tác thanh kiểm tra, giám sát, Thông thường việc đánh giá tính hiệu quả là xem 
 thời gian triển khai các hoạt động quản lý, trong xét lượng sản phẩm đầu ra của quá trình hoạt động. 
 khi các yếu tố đầu vào này tương đối khó xác định. Đối với hoạt động thu gom và xử lý nước thải, thì 
 4.2. Đôi vơi hoạt động thu gom và xử lý nước lượng đầu ra thông thường là số lượng nước thải 
 thải KCN được thu gom và xử lý trên các yếu tố đầu vào như 
 lượng hóa chất để xử lý nước thải, điện, nhân công, 
 Mục tiêu cơ bản của hoạt động thu gom và xử lý 
 thiết bị máy móc, vv... Do đó, khi đánh giá tính 
 nước thải KCN là số lượng nước thải phát sinh từ hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý nước thải, 
 các hoạt động công nghiệp được thu gom và chất KTV nên xem xét giữa công suất thiết kế hoạt động 
 lượng nước thải sau khi xử lý thải ra môi trường. tối đa trên yếu tố đầu vào dự kiến khi lập kế hoạch 
 Trong đó, chất lượng nước thải sau khi xử lý xả so với khối lượng nước thải thực tế được xử lý trên 
 thải vào nguồn tiếp nhận có thể tác động vào môi yếu tố đầu vào thực tế. Tuy nhiên, KTV cũng cần 
 trường sống, gây ô nhiễm nước mặt và nước ngầm. lưu ý bản thân các yếu tố đầu vào là không đồng 
 Do đó, khi tiến hành kiểm toán, ngoài việc xem xét nhất. Do đó, KTV nên đồng nhất các yếu tố đầu 
 mức độ tuân thủ các cam kết và các quy phạm pháp vào bằng cách xác định các khoản chi phí bỏ ra đối 
 luật BVMT, KTV cũng cần xem xét đến những tác với các yếu tố đầu vào hay nói cách khác, KTV nên 
 động môi trường của nước thải sau xử lý đối với xem xét tính hiệu quả của các hoạt động thu gom 
 nguồn nước mặt, nước ngầm và hệ sinh thái. và xử lý nước thải trong khái niệm hiệu quả kinh tế.
 Đánh giá tính hiệu lực: Đánh giá tính hiệu lực Bên cạnh đó, mục tiêu của hoạt động thu gom 
 là việc so sánh giữa kết quả đầu ra thực tế và kết nước thải và mục tiêu của các hoạt động xử lý là 
 quả đầu ra kỳ vọng đối với quá trình hoạt động khác nhau, đôi khi được quản lý và vận hành bởi 
 của một tổ chức, một chương trình hay một dự án. các tổ chức khác nhau. Trong đó, mục tiêu của các 
 Trong hoạt động thu gom và xử lý nước thải KCN, hoạt động thu gom nước thải là số lượng nước thải 
 mục tiêu cơ bản là giảm thiểu tối đa những tác được thu gom hết, không rò rỉ, còn mục tiêu của 
 động mà nước thải công nghiệp gây ra đối với môi hoạt động xử lý nước thải là toàn bộ lượng nước 
 trường và hệ sinh thái bao gồm: những tác động thải đã được thu gom sau khi xử lý. Do đó, trong 
 đến nguồn nước mặt, nước ngầm, hệ sinh thái, sức trường hợp hoạt động thu gom và xử lý nước thải 
 khỏe con người... Trên thực tế, hầu hết những cam được vận hành và quản lý bởi hai tổ chức khác 
 kết BVMT của các KCN không lượng hóa mức độ nhau, KTV nên đánh giá tính hiệu quả riêng biệt 
 tác động ngay từ khâu xây dựng và lập ĐTM, kế đối với hai hoạt động này để xác định trách nhiệm 
 hoạch BVMT hay đề án BVMT chi tiết. của các bên tham gia một cách minh bạch.
32 Số 117 - tháng 7/2017 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 Đánh giá tính kinh tế: Đánh giá tính kinh tế gom hết và chất lượng nước thải sau khi xử lý đã 
là việc so sánh giữa chi phí đầu vào tối thiểu và chi được cam kết trong ĐTM, đề án BVMT hay kế 
phí đầu vào thực tế để vận hành hệ thống thu gom hoạch BVMT như là chỉ số cơ bản để đánh giá 
và xử lý nước thải hoạt động. Trong đó, chi phí đầu tính hiệu lực của hoạt động động thu gom và xử 
vào cho hoạt động thu gom và xử lý nước thải bao lý nước thải. Bên cạnh đó, thì khả năng thu gom 
gồm các khoản chi phí: nhân công, điện, các loại nước thải tối đa và công suất xử lý nước thải tối đa 
hóa chất đầu vào và khấu hao tài sản cố định, thuế, có thể được xem xét như là chỉ số so sánh để đánh 
v.v... Do đó, ngoài việc xác định các khoản mục chi giá tính hiệu quả của hoạt động thu gom và xử lý 
phí đầu vào để vận hành hệ thống thì KTV cung nước thải. Các hạng mục như chi phí nhân công, 
cần phải xác định các khoản chi phí đầu vào tối chi phí hóa chất, chi phí điện vận hành hệ thống, 
thiểu. Trong quá trình xác định chi phí đầu vào tối chi phí khấu hao, v.v..., có thể được sử dụng như 
thiểu, KTV nên xem xét hai khía cạnh là số lượng là chỉ số để đánh giá tính kinh tế của hệ thống thu 
đầu vào tối thiểu để vận hành hệ thống là bao nhiêu gom và xử lý nước thải.
và giá của các khoản mục các yếu tố đầu vào hiện 
tại đã ở mức thấp nhất chưa. Sau khi xác định được 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
tổng chi phí đầu vào tối thiểu, KTV so sánh với chi 
 1. GS.TS Đoàn Xuân Tiên, (2016), Hệ thống 
phí đầu vào thực tế mà hệ thống đang hoạt động.
 Chuẩn mực Kiểm toán nhà nước, Nhà Xuất 
 5. Kết luận và kiến nghị bản Thống kê.
 2. GAO, (2011), Government Auditing 
 Cho đến nay, kiểm toán môi trường là một trong 
 Standards, United States Government 
những công cụ quản lý hữu hiệu trong công tác Accountability Office, GAO-12-331G. 
bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở nhiều 3. CCAF, (2008), The Role of Supreme Audit 
quốc gia trên thế giới. Tuy nhiên, ở nước ta hiện Institutions in International Development, 
nay, nhận thức về KTMT và triển khai, áp dụng các Canadian Comprehensive Audit 
cuộc KTMT theo loại hình kiểm toán hoạt động Foundation, Number 7051912. 
vẫn gặp nhiều khó khăn. Do đó, nghiên cứu này vơi 4. INTOSAI, (2016), Guidance on Conducting 
 Performance Audit with an Environmental 
muc đich la làm rõ cơ sở lý luận về kiểm toán hoạt 
 Perspective, INTOSAI, ISSAI 5110.
động và phân tích hệ thống quản lý và xử lý nước 
 5. Jan Østergaard, (2016), Bài giảng giới thiệu 
thải KCN ở nước ta, từ đó chỉ ra cách thức áp dụng về quyền hạn, chức năng và nhiệm vụ của 
loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm Kiểm toán nhà nước Đan Mạch, Chương 
toán nước thải KCN, nhằm góp phần phát triển trình đào tạo kiểm toán môi trường Đan 
loại hình kiểm toán hoạt động trong các cuộc kiểm Mạch 25 – 26/10/2016.
toán nước thải KCN tại Việt Nam. 6. Thông tư số: 35/2015/TT-BTNMT về bảo vệ 
 môi trường khu kinh tế, khu công nghiệp, 
 Kết quả nghiên cứu cho thây việc đánh giá tính khu chế xuất, khu công nghệ cao, ngày 30 
kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong công tác quản lý tháng 6 năm 2015 của Bộ TNMT.
là tương đối khó khăn, do khó xác định các yếu tố 7. Luật Tài nguyên nước số: 17/2012/QH13, 
đầu vào một cách riêng biệt đối với một KCN khi Quốc hội nước CHXHCNVN khóa XIII, kỳ 
 họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2012.
tiến hành kiểm toán. Do đó, đối với hoạt động quản 
 8. Phan Trường Giang, (2016), Phát triển 
lý, KTV nên tập trung vào tính tuân thủ những quy 
 kiểm toán môi trường ở KTNN - hướng đi 
phạm pháp luật về BVMT và xác định trách nhiệm phù hợp với xu hướng và thông lệ quốc tế, 
của các tổ chức có liên quan trong quá trình thưc Tạp chí nghiên cứu khoa học kiểm toán, số 
thi nhiêm vu nha nươc vê quản lý môi trương. 103-5/2016.
 9. Lê Doãn Hoài và Nguyễn Viết Hãnh, (2016), 
 Mặt khác, đối với các hoạt động thu gom và xử 
 Kiểm toán môi trường tại Việt Nam: Thời 
lý nước thải, KTV nên xem xét chất lượng nước cơ và thách thức, Tạp chí Nghiên cứu Khoa 
mặt, nước ngầm, số lượng nước thải được thu học Kiểm toán, số 103-5/2016.
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 117 - tháng 7/2017 33

File đính kèm:

  • pdfkiem_toan_hoat_dong_trong_linh_vuc_quan_ly_va_xu_ly_nuoc_tha.pdf