Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế

Nghiên cứu này nhằm đánh giá việc thực hiện những quy định của người dân và đánh giá về tính bền vững trong hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu định tính được áp dụng, thông qua 45 phỏng vấn bán cấu trúc, 2 cuộc thảo luận nhóm và thu thập thông tin thứ cấp liên quan. Khoảng cách giữa quy định và việc thực hiện của người dân là kết quả từ thói quen và sự tự do trong sản xuất, thiếu niềm tin vào chính quyền, hạn chế trong nhận thức, nhu cầu về mưu sinh và hạn chế trong cơ chế giám sát và quản lý; điều này có thể tác động tiêu cực đến nuôi trồng thủy sản bền vững tại địa phương

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 1

Trang 1

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 2

Trang 2

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 3

Trang 3

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 4

Trang 4

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 5

Trang 5

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 6

Trang 6

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 7

Trang 7

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế trang 8

Trang 8

pdf 8 trang minhkhanh 9240
Bạn đang xem tài liệu "Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế

Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế
Vietnam J. Agri. Sci. 2021, Vol. 19, No.1: 50-57 Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam 2021, 19(1): 50-57 
www.vnua.edu.vn 
50 
KHOẢNG CÁCH GIỮA QUY ĐỊNH VÀ THỰC HIỆN TRONG NUÔI TÔM THẺ CHÂN TRẮNG 
TẠI THỪA THIÊN HUẾ 
Nguyễn Văn Chung1*, Nguyễn Thanh Phong2, Lê Thị Hoa Sen1, Lê Chí Hùng Cường1, 
Hoàng Dũng Hà1, Nguyễn Tiến Dũng1, Nguyễn Thị Diệu Hiền1, Nguyễn Quang Tân3 
1Đại học Nông Lâm, Đại học Huế 
2
Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
3
Khoa Quốc tế, Đại học Huế 
*Tác giả liên hệ: nguyenvanchung@huaf.edu.vn 
Ngày nhận bài: 14.09.2020 Ngày chấp nhận đăng: 07.12.2020 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu này nhằm đánh giá việc thực hiện những quy định của người dân và đánh giá về tính bền vững 
trong hoạt động nuôi tôm thẻ chân trắng tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu định tính được áp dụng, thông qua 45 
phỏng vấn bán cấu trúc, 2 cuộc thảo luận nhóm và thu thập thông tin thứ cấp liên quan. Khoảng cách giữa quy định 
và việc thực hiện của người dân là kết quả từ thói quen và sự tự do trong sản xuất, thiếu niềm tin vào chính quyền, 
hạn chế trong nhận thức, nhu cầu về mưu sinh và hạn chế trong cơ chế giám sát và quản lý; điều này có thể tác 
động tiêu cực đến nuôi trồng thủy sản bền vững tại địa phương. 
Từ khóa: Nuôi trồng thủy sản, phát triển bền vững, sinh kế, tôm thẻ chân trắng. 
The Gap between Regulations and Implementation 
in White-leg Shrimp (Litopenaeus vannamei) Farming, Thua Thien Hue Province 
ABSTRACT 
This study aimed to explore regulations implementation of farmers and to assess sustainable aquaculture in 
Thua Thien Hue province. Qualitative research was applied through 45 semi-structured interviews, two focus-group 
discussions and collecting involved secondary information. The gap between regulations and implementation of 
farmers resulted from habits and the freedom in production, lack of trust on the government, limited awareness, 
demand for livelihood and limitation in monitoring and controlling, which can negatively affect sustainable aquaculture 
at the locality. 
Keywords: Aquaculture, livelihood, sustainable development, white-leg shrimp. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong bối cânh suy giâm tài nguyên thûy 
sân và tëng dån số, nuôi trồng thûy sân (NTTS) 
đþợc coi là giâi pháp tối þu nhìm góp phæn phát 
triển kinh tế xã hội täi Việt Nam. NTTS đþợc 
chú trọng phát triển dăa trên diện tích mặt 
nþĆc khác nhau nhþ nþĆc mặn, nþĆc lợ hay 
nþĆc ngọt. Điều này đã đþa Việt Nam trć thành 
nþĆc đĀng thĀ 4 trong lïnh văc NTTS và đĀng 
thĀ 3 thế giĆi về khía cänh xuçt khèu về thûy 
sân. Trong đò, tôm thẻ chân tríng (TTCT) 
(Litopenaeus vannamei) nổi lên nhþ một sân 
phèm chû lăc trong sân xuçt và xuçt khèu, 
cùng vĆi tôm sú, chiếm hĄn 50% sân lþợng xuçt 
khèu thûy sân cûa Việt Nam, đät mĀc khoâng 
300.000 tçn và 3,05 tỷ đô la nëm 2019 (Hiệp hội 
Chế biến và Xuçt khèu Thûy sân Việt Nam, 
2020; FAO, 2019). 
Thÿa Thiên Huế (TTH) đã và đang chú 
trọng phát triển lïnh văc này bít đæu tÿ nëm 
2002, vĆi mô hình nuôi tôm trên cát trong thąi 
gian đæu, và đã cho phép chuyển sang nuôi 
TTCT trên đæm phá Tam Giang - Cæu Hai 
Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Thanh Phong, Lê Thị Hoa Sen, Lê Chí Hùng Cường, 
Hoàng Dũng Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Diệu Hiền, Nguyễn Quang Tân 
51 
(UBND tînh Thÿa Thiên Huế, 2014). NhĂng 
chuyển biến này thể hiện tæm quan trọng cûa 
TTCT trong sinh kế cûa ngþąi dån, cüng nhþ 
thể hiện să cèn trọng trong việc nhân rộng mô 
hình này. Chính vì vêy, nhiều quy đðnh, vën 
bân chî đäo đþợc ban hành tÿ cçp Trung þĄng 
đến đða phþĄng trong việc quân lý, phát triển 
hoät động nuôi TTCT, vêy nhĂng quy đðnh này 
là gì, việc chçp hành cûa ngþąi nuôi nhþ thế 
nào, mỗi đða phþĄng cò să khác biệt ra sao. 
Thăc tế chî ra rìng, NTTS đang phâi đối mặt 
vĆi nhĂng vçn đề nhþ thiếu quy hoäch vùng 
nuôi, sā dýng hóa chçt chþa hợp lý, nguồn nþĆc 
không đþợc xā lý trþĆc khi thâi ra môi trþąng 
(Lê Træn Tiểu Trúc & cs., 2018). Vçn đề quân lý, 
giám sát các yếu tố đæu vào, đæu ra chþa đâm 
bâo, mô hình nuôi TTCT vén tồn täi nhiều 
thách thĀc (Đỗ Minh Vänh & cs., 2016). 
Đã cò nhiều nghiên cĀu về TTCT täi Việt 
Nam, nhþng đa số nghiên cĀu têp trung vào 
hiệu quâ kinh tế, giâi pháp kỹ thuêt trong nuôi 
trồng, hay biện pháp phòng trð bệnh, xā lý nþĆc 
thâi, bùn thâi (Nguyễn Vïnh Tiến & cs., 2012; 
Đỗ Minh Vänh & cs., 2016; Lê Træn Tiểu Trúc & 
cs., 2018; Nguyễn Thð Hoài Giang & Hoàng Thð 
Quyên, 2018). Có rçt ít nghiên cĀu về quy đðnh 
trong nuôi TTCT, hay să thăc hiện nhĂng quy 
đðnh trong khi đåy là yếu tố then chốt trong să 
thành công hay thçt bäi cûa mô hình này. 
Nghiên cĀu này nhìm mýc đích khám phá să 
thăc hiện cûa ngþąi dån trþĆc quy đðnh cûa các 
cçp chính quyền trong nuôi TTCT täi tînh TTH, 
tÿ đò xác đðnh nhĂng bçt cêp giĂa quy đðnh và 
việc thăc hiện, cüng nhþ nguyên nhån dén đến 
tình träng này và đþa ra nhên đðnh trong vçn 
đề phát triển NTTS bền vĂng täi đða phþĄng. 
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Địa điểm nghiên cứu 
Nghiên cĀu đþợc triển khai täi: (i) Xã 
Phong Hâi, huyện Phong Điền, nĄi ngþąi dân 
tham gia vào hoät động nuôi TTCT mänh nhçt 
trên toàn tînh, vĆi cĄ cçu lao động chiếm 55% 
trong lïnh văc nông nghiệp; (ii) Xã Quâng Công, 
huyện Quâng Điền vĆi să đa däng hình thĀc 
nuôi, nuôi TTCT và nuôi xen ghép trên đæm phá 
vĆi diện tích nuôi 126,29ha, trong đò hệ thống 
ao nuôi cao triều tþĄng đối phù hợp cho nuôi 
TTCT; (iii) Xã Phú Xuân, huyện Phú Vang nổi 
bêt vĆi hoät động NTTS trên đæm phá låu đąi, 
diện tích nuôi trồng 662,72ha và thu hút nhiều 
hộ tham gia. 
2.2. Đối tượng và mẫu nghiên cứu 
Đối tþợng nghiên cĀu đþợc lăa chọn gồm 
nhĂng hộ dån đang tham gia NTTS và sinh kế 
phý thuộc chính vào hoät động này, các cĄ quan 
quân lý NTTS täi đða phþĄng. Nghiên cĀu sā 
dýng phþĄng pháp chọn méu có mýc đích để 
đâm bâo să đa däng về thông tin nhþ hộ có kinh 
nghiệm låu nëm hay hộ mĆi tham gia, hộ có 
diện tích nuôi trồng lĆn hay nhó, hộ thþąng 
thành công hay thçt bäi. Nghiên cĀu sā  ... g quy 
chuèn, vêy nên, việc chuyển đổi hệ thống ao 
nuôi xen ghép ć xã Phú Xuân và Quâng Công 
sang nuôi TTCT sẽ đối mặt vĆi thách thĀc lĆn 
khi ngþąi dân phâi làm mĆi gæn nhþ toàn bộ hệ 
thống nuôi; tÿ đò, ngþąi dån cò xu hþĆng che 
dçu hoät động nuôi TTCT cûa mình. 
Bên cänh đò, ngþąi dån chþa cò phþĄng 
pháp để xác đðnh chçt lþợng tôm giống, lăa chọn 
dăa vào kinh nghiệm là điều tçt yếu. Do đò, nếu 
ngþąi nuôi đät đþợc thành công khi mua giống ć 
một cĄ sć sân xuçt, họ cò xu hþĆng tiếp týc sā 
dýng đến khi không còn phù hợp nĂa. Nỗ lăc 
tìm kiếm nguồn giống chçt lþợng đang diễn ra, 
trong khi ngþąi dân thiếu danh mýc các cĄ sć 
cung cçp giống đät tiêu chuèn để tëng khâ nëng 
tiếp cên. 
Bảng 2. Khác biệt giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng 
Quy định của các cấp chính quyền Thực hiện của người dân 
Tỷ lệ người dân 
thực hiện không theo 
quy định (%) 
Phải có ao lắng dùng để trữ nước và làm sạch trước khi cấp 
cho ao nuôi, hệ thống xử lý nước thải từ ao nuôi trước khi 
thải ra môi trường, khu chứa bùn thải để xử lý 
Chưa có hệ thống xử lý nước thải ra môi 
trường hay khu chứa bùn thải để xử lý 
100 
Khuyến khích kiểm tra chất lượng giống trước khi thả nuôi 
bằng kỹ thuật PCR (sớm phạt hiện mầm bệnh trong tôm) 
Lựa chọn theo kinh nghiệm và sự tin 
tưởng với nhà cung ứng 
94 
Mật độ thả 100-150 con/m
2
 Mật độ thả 160-350 con/m
2
 100 
Thông báo với chính quyền địa phương khi có dịch bệnh 
xuất hiện. 
Không thường xuyên thông báo khi có 
dịch bệnh trong ao nuôi 
88 
Sử dụng kháng sinh trong nuôi trồng theo đúng quy định Sử dụng kháng sinh nhưng không biết 
rõ quy định như thế nào 
76 
Xử lý nguồn nước trước khi thải ra môi trường Nguồn nước được xả ra môi trường 
không qua xử lý 
100 
Không được phép nuôi trên đầm phá nếu không đáp ứng quy 
chuẩn kỹ thuật 
Có dấu hiệu bắt đầu nuôi TTCT trên 
đầm phá 
7 
Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Thanh Phong, Lê Thị Hoa Sen, Lê Chí Hùng Cường, 
Hoàng Dũng Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Diệu Hiền, Nguyễn Quang Tân 
55 
Kiểm tra chçt lþợng tôm giống trþĆc khi 
thâ thông qua kỹ thuêt PCR luôn đþợc chính 
quyền khuyến khích, tuy nhiên ngþąi dân 
không quan tâm, khi một vài ngþąi nuôi đã 
kiểm tra nhþng läi bð thçt bäi, nên ngþąi dân 
không tin tþćng việc kiểm tra giống sẽ mang läi 
thành công. HĄn nĂa, việc cung Āng giống tôm 
läi trć nên dễ dàng, khi ngþąi dân chî cæn giao 
dðch bìng miệng và nhên giống täi ao nuôi. 
Kiểm tra chçt lþợng giống không đþợc chú 
trọng ngay câ ć đða phþĄng đþợc cho phép nuôi 
TTCT nhþ xã Phong Hâi, Quâng Công, vêy nên 
ć vùng không đþợc phép nuôi (nếu không đáp 
Āng tiêu chuèn) nhþ xã Phú Xuån, việc kiểm tra 
con giống sẽ không xây ra vì ngþąi dân không 
muốn bð xā phät, điều này càng täo nên nhiều 
yếu tố rûi ro trong kiểm soát dðch bệnh. 
Ngoài ra, mêt độ thâ cûa ngþąi dân luôn cao 
hĄn quy đðnh, vì họ hy vọng có thể thu đþợc lợi 
nhuên cao nếu tỷ lệ sống cao. Nhiều ngþąi dân 
đã thành công vĆi mêt độ cao, trong khi, các hộ có 
mêt độ thçp hĄn läi không thành công. HĄn nĂa, 
nếu tỷ lệ hao hýt lĆn xây ra, thì số lþợng tôm 
trong ao vén đâm bâo đþợc nguồn thu, cho nên 
nëng suçt TTCT thþąng đät tÿ 10-14 tçn/ha, 
nhþng ć xã Phong Hâi đät 20 tçn/ha. Vì vêy, 
ngþąi dân xem nuôi tôm giống nhþ “đánh bäc” và 
họ trć nên tă do trong các quyết đðnh. 
VĆi quan niệm “phñng bệnh hĄn chĂa 
bệnh”, việc sā dýng vitamin, khoáng chçt hay 
kháng sinh đã và đang trć nên phổ biến trong 
nuôi TTCT. Đặc biệt, sā dýng kháng sinh đã trć 
thành thòi quen, khi ngþąi dân không thể 
không dùng trong nuôi tôm. Đôi lúc, thòi quen 
này läi bó qua nhĂng quy đðnh về danh mýc 
thuốc kháng sinh đþợc sā dýng và vçn đề tồn dþ 
kháng sinh trong sân phèm có thể ânh hþćng 
đến chçt lþợng sân phèm. 
Mặt khác, khi dðch bệnh xây ra, ngþąi dân 
tă giâi quyết thông qua kinh nghiệm và să tþ 
vçn cûa công ty thĀc ën hay thuốc thûy sân. 
Hæu hết ngþąi dân không thông báo tình hình 
dðch bệnh cho chính quyền đða phþĄng. Họ 
không muốn chą đợi să hỗ trợ tÿ chính quyền và 
không tin tþćng chính quyền có thể giâi quyết 
vçn đề này. Trong khi nếu chêm xā lý, dðch 
bệnh có thể làm thiệt häi toàn bộ số tôm hiện có. 
Theo ý kiến cûa một ngþąi nuôi tôm täi xã 
Phong Hâi, “Chúng tôi đã cố gắng xử lý bằng 
nhiều cách khác nhau như kiểm soát chất lượng 
nước hay tăng sức đề kháng cho tôm. Nhưng 
cũng không dễ dàng để xử lý dịch bệnh, thậm chí 
cán bộ kỹ thuật của chính quyền địa phương 
cũng không thể giúp chúng tôi”. Do đò, nếu ngþąi 
dån vùng đæm phá xã Phú Xuân hay Quâng 
Công tă ý nuôi TTCT trong khi kinh nghiệm và 
kỹ thuêt hän chế, vçn đề sā dýng hóa chçt hay 
thuốc kháng sinh trong xā lý ao và dðch bệnh có 
thể dén đến nguy häi cho môi trþąng và chính 
sân phèm nuôi, bći vì họ sẽ không thông báo hay 
nhą să hỗ trợ tÿ ngþąi khác. 
Nguyên nhân từ cơ chế quân lý và giám sát 
Tình träng hệ thống ao nuôi không có ao xā 
lý nþĆc thâi, bùn thâi, vçn đề xâ nþĆc thâi ra 
môi trþąng, sā dýng kháng sinh hay mêt độ thâ 
cao đã tồn täi trong một thąi gian và đã trć 
thành thói quen cûa ngþąi dån, nhþng să hþĆng 
dén và quân lý cûa các đĄn vð chĀc nëng chþa 
mang läi hiệu quâ. Việc áp dýng các chế tài 
quân lý một cách triệt để sẽ ânh hþćng lĆn đến 
sinh kế cûa ngþąi dân, trong khi thói quen sân 
xuçt truyền thống không thể thay đổi trong thąi 
gian ngín. HĄn nĂa, cĄ chế quân lý, giám sát 
việc thăc hiện các quy đðnh đang dÿng läi ć mĀc 
thông báo, còn việc thăc hiện phý thuộc vào 
quyết đðnh cûa mỗi ngþąi nuôi. 
Mặc dù điều kiện nuôi không đáp Āng quy 
đðnh nuôi TTCT trên đæm phá nhþng xã Phú 
Xuån đã xuçt hiện hiện tþợng này. Chính quyền 
tînh đã đþa ra quy đðnh xā phät đối vĆi nhĂng 
trþąng hợp vi phäm, tuy nhiên việc áp dýng 
đang bð cân trć, khi khía cänh tình câm hay giâi 
pháp sinh kế thay thế cho ngþąi dân vén chþa 
đþợc giâi quyết. 
Theo ý kiến cûa một trþćng thôn xã Phú 
Xuån “Chính quyền không thể áp dụng 100% quy 
định xử phät người vi phäm quy định nuôi TTCT 
trên đầm phá, họ không thể lấy đi nồi cơm của 
người dân khi không có các lựa chọn khác”. 
Tÿ nhĂng lý do đþợc đề cêp ć trên, khoâng 
cách giĂa quy đðnh và thăc hiện cûa ngþąi dân 
đþợc cý thể hóa ć hình 2. 
Khoảng cách giữa quy định và thực hiện trong nuôi tôm thẻ chân trắng tại Thừa Thiên Huế 
56 
Biểu đồ 2. Những nguyên nhân chính tạo khoảng cách giữa quy định 
và thực hiện quy định 
3.5. Thách thức trong phát triển bền vững 
NTTS bền vĂng là nội dung quan trọng 
trong quy hoäch phát triển thûy sân Việt Nam 
đến nëm 2020, tæm nhìn 2030 (Thû tþĆng 
Chính phû, 2013), diện tích nuôi TTCT quy 
hoäch lên đến 60.000ha trong tổng số 190.000ha 
NTTS nëm 2030. Cùng vĆi đò, tînh TTH chú 
trọng đæu tþ các vùng nuôi têp trung TTCT theo 
tiêu chuèn VietGap (thăc hành NTTS tốt) và 
đðnh hþĆng xuçt khèu, nhþng phâi đâm bâo yếu 
tố phát triển bền vĂng (UBND tînh Thÿa Thiên 
Huế, 2016). Vì vêy, việc tuân thû cûa ngþąi nuôi 
trþĆc các quy đðnh cûa chính quyền đþợc xem là 
nền tâng để đáp Āng đðnh hþĆng đề ra. 
Tuy nhiên, nhiều rûi ro tiềm tàng trong 
NTTS bền vĂng, khi công tác xā lý chçt thâi, 
nþĆc thâi vén chþa đþợc chú trọng, thiếu cĄ chế 
quân lý và giâi pháp khíc phýc. Điều này sẽ gây 
nguy häi cho chçt lþợng nguồn nþĆc. Thói quen 
sā dýng kháng sinh trong nuôi TTCT đang ânh 
hþćng đến việc nâng cao giá trð sân phèm và 
khâ nëng kết nối vĆi các thð trþąng tiềm nëng. 
Bći vì, xu thế sā dýng sân phèm an toàn đang 
gia tëng, các tiêu chuèn về chçt lþợng sân phèm 
ngày một khít khe hĄn. 
HĄn nĂa, vçn đề tă xā lý dðch bệnh cüng 
tiềm èn nguy cĄ bùng phát dðch nếu không có să 
can thiệp kðp thąi. VĆi diện tích NTTS hĄn 
3.000ha, nếu ngþąi dân không tuân thû quy 
đðnh nuôi TTCT trên đæm phá, đåy sẽ trć thành 
mối nguy häi thăc să đối vĆi NTTS ć TTH nói 
chung và sinh kế cûa ngþąi dân phý thuộc vào 
NTTS nói riêng. 
Vì vêy, cæn chú trọng nâng cao nhên thĀc và 
trình độ kỹ thuêt nuôi tôm cûa ngþąi dân thông 
qua các lĆp têp huçn và tham quan mô hình. 
Thăc hiện mô hình trình diễn, kết hợp tuyên 
truyền và vên động; tëng cþąng công tác giám 
sát, hþĆng dén thăc thi các quy đðnh. Bên cänh 
hỗ trợ vốn vay, chính quyền đða phþĄng cæn phát 
huy vai trò cûa hợp tác xã NTTS trong liên kết 
vĆi các công ty cung Āng đæu vào và giâi quyết 
đæu ra, đâm bâo lợi ích cho các bên tham gia. 
4. KẾT LUẬN 
Nuôi TTCT đã mang läi nhiều thành tău 
đáng kể trong câi thiện sinh kế cûa ngþąi dân 
và đang đþợc chú trọng phát triển theo hþĆng 
bền vĂng. Các quy đðnh đþợc ban hành nhìm 
quân lý và phát huy thế mänh cûa nghề nuôi 
tôm; tuy nhiên, să tuân thû các quy đðnh cûa 
ngþąi dân cæn đþợc quan tâm, trong khi việc 
không thăc hiện theo các quy đðnh xây dăng cĄ 
sć hä tæng, quân lý quy trình nuôi, quân lý dðch 
bệnh và sā dýng thuốc kháng sinh đang tồn täi. 
Điều này xuçt phát tÿ să tă do làm theo quyết 
đðnh cûa cá nhân, thói quen sân xuçt truyền 
thống, tă phát, nhu cæu đèy mänh phát triển 
kinh tế, cüng nhþ cĄ chế quân lý, giám sát hay 
các giâi pháp khíc phýc còn hän chế. NhĂng 
nguyên nhân này täo nên một khoâng cách lĆn 
giĂa quy đðnh và việc thăc hiện cûa ngþąi dân, 
đåy sẽ là một thách thĀc lĆn đối vĆi NTTS bền 
vĂng täi TTH. 
Quy 
định Thực hiện 
Thói quen và tự do trong sản xuất, thiếu 
niềm tin vào các cơ quan quản lý 
chuyên ngành, nhận thức hạn chế, nhu 
cầu sinh kế, cơ chế giám sát, quản lý 
còn hạn chế 
Nguyễn Văn Chung, Nguyễn Thanh Phong, Lê Thị Hoa Sen, Lê Chí Hùng Cường, 
Hoàng Dũng Hà, Nguyễn Tiến Dũng, Nguyễn Thị Diệu Hiền, Nguyễn Quang Tân 
57 
Mặc dù nghiên cĀu đã tìm ra đþợc nhĂng 
bçt cêp giĂa quy đðnh và việc thăc thi, cüng nhþ 
tìm ra nhĂng nguyên nhân sâu xa cûa vçn đề 
này; tuy nhiên, nghiên cĀu chþa chî ra đþợc 
đánh giá cûa ngþąi dân về tính phù hợp cûa các 
quy đðnh và khâ nëng đáp Āng cûa ngþąi dân, 
cüng nhþ việc triển khai thăc hiện cûa chính 
quyền đða phþĄng. Do vêy, nhĂng nghiên cĀu 
tiếp theo nên têp trung vào nhĂng khía cänh 
này và cæn nghiên cĀu thêm ć các đða phþĄng 
khác để có nhĂng đánh giá tổng quát hĄn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Bộ NN&PTNT (2008). Quyết định số: 456/QĐ-BNN-
NTTS, ngày 04/02/2008 về việc ban hành một số 
quy định về điều kiện sản xuất giống, nuôi tôm 
chân trắng. 
Bộ NN&PTNT (2008). Chỉ thị số: 228/CT-BNN-
NTTS, ngày 25/01/2008 về việc phát triển nuôi 
tôm chân trắng. 
Bộ NN&PTNT (2010). Thông tư số: 45/2010/TT-
BNNPTNT, ngày 22/07/2010 quy định điều kiện 
cơ sở, vùng nuôi tôm sú, tôm chân trắng thâm canh 
đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, 
Bộ NN&PTNT (2014). Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia 
QCVN 02-19:2014/BNNPTNT, ngày 29/07/2014 về 
cơ sở nuôi tôm nước lợ - Điều kiện bảo đảm vệ sinh 
thú y, bảo vệ môi trường và an toàn thực phẩm. 
Bộ NN&PTNT (2015). Báo cáo tổng hợp quy hoạch 
phát triển nuôi trồng thủy sản các tỉnh miền Trung 
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, 
Hà Nội. 
Bộ NN&PTNT (2017). Quyết định số: 4184/QĐ-BNN-
TCTS, ngày 18/10/2017 về việc phê duyệt đề án 
khung phát triển sản phẩm Quốc Gia “tôm nước lợ 
(gồm tôm sú và tôm thẻ chân trắng”. 
Đỗ Minh Vạnh, Trần Hoàng Tuân, Trần Ngọc Hải & 
Trương Hoàng Minh (2016). Đánh giá hiệu quả 
nuôi tôm thẻ chân trắng thâm canh theo các hình 
thức tổ chức ở Đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí 
Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 42d: 50-57. 
Etikan I., Alkassim R. & Abubakar S. (2015). 
Comparision of snowball sampling and sequential 
sampling technique. Biometrics & Biostatistics 
International Journal. 3(1): 1-2. 
FAO (2019). FAO yearbook. Fishery and Aquaculture 
Statistics 2017/FAO annuaire. Retrieved from 
www.fao.org/fishery/static/Yearbook/YB2017_US
Bcard/index.htm, on September 08, 2020. 
Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam 
(2020). Tổng quan thủy sản Việt Nam. Truy cập từ 
nganh.htm, ngày 07/08/2020. 
Lê Trần Tiểu Trúc, Nguyễn Thị Bé Ly, Đặng Thị Thúy 
Ái, Nguyễn Thị Hồng Ngọc, Đặng Thị Thu Trang, 
Phạm Việt Nữ & Ngô Thụy Diễm Trang (2018). 
Hiện trạng quản lý và xử lý chất thải từ ao nuôi 
tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) thâm 
canh tại tỉnh Sóc Trăng, Bạc Liêu và Cà Mau. Tạp 
chí Khoa học, Trường Đại học Cần Thơ. 
54(1B): 82-91. 
Nguyễn Thị Hoài Giang & Hoàng Thị Quyên (2018). 
Xử lý nước thải nuôi tôm thẻ chân trắng thương 
phẩm bằng hệ thống hồ sinh học kết hợp thả cá, 
rong sụn và sò ở xã Vĩnh Thạch, huyện Vĩnh Linh, 
tỉnh Quảng Trị. Tạp chí Khoa học, Đại học Huế. 
127(2A): 95-107. 
Nguyễn Vĩnh Tiến, Nguyễn Chí, Lê Hoàng Phương, 
Võ Lê Thanh Trúc & Trần Ngọc Hải (2012). 
Nghiên cứu nuôi tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus 
vannamei) siêu thâm canh trong hệ thống tuần 
hoàn. Khoa Thủy Sản, Trường Đại học Cần Thơ 
Noy C. (2008). Sampling knowledge: The 
hermeneutics of snowball sampling in qualitative 
research. International Journal of social research 
methodology. 11(4): 327-344. https://doi.org/10. 
1080/13645570701401305 
Thủ tướng Chính phủ (2013). Quyết đinh số: 1445/QD-
TTg, ngày 16/08/2013 về việc phê duyệt quy 
hoạch tổng thể phát triển thủy sản đến 2020, tầm 
nhìn 2030. 
Thủ tướng Chính phủ (2018). Quyết định số: 79/QĐ-
TTg, 18/01/2018 về việc ban hành kế hoạch hành 
động quốc gia phát triển ngành tôm Việt Nam đến 
năm 2025. 
UBND huyện Phong Điền (2014). Quyết định số: 
06/2014/QĐ-UBND, ngày 24/11/2014 về việc ban 
hành Quy chế quản lý vùng nuôi tôm tập trung trên 
địa bàn huyện Phong Điền. 
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014). Quyết định số: 
72/2014/QĐ-UBND, ngày 27/11/2014 về việc ban 
hành Quy định về nuôi tôm chân trắng trên vùng 
đầm phá Tam Giang - Cầu Hai, Lăng Cô. 
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2016). Quyết định số: 
795/QĐ-UBND, ngày 21/04/2016 về việc phê 
duyệt đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh 
Thừa Thiên Huế theo hướng nâng cao giá trị gia 
tăng và phát triển bền vững, giai đoạn 2016-2020. 
Wyban J. (2007). Domestication of pacific white 
shrimp revolutionizes aquaculture. Global 
Aquaculture Advocate. 10(4): 42-44. 

File đính kèm:

  • pdfkhoang_cach_giua_quy_dinh_va_thuc_hien_trong_nuoi_tom_the_ch.pdf