Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2

Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu

trên toàn thế giới, gây ra những hậu quả không mong muốn cho người bệnh: làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài

thời gian nằm viện, tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng bệnh tật

cho cả người bệnh và hệ thống y tế.

Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Trung Ương Huế - Cơ sở 2 và tìm hiểu các

yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bệnh:các

bệnh nhân nằm điều trị tại các khoa lâm sàng sau 2 ngày nằm viện trong tháng 1 năm 2019 đến tháng 3

năm 2019 tại Bệnh viện Trung Ương Huế, cơ sở 2. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua các phiếu điều

tra được thiết kế sẵn (theo mẫu của Bộ Y Tế).

Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 0,32%, nhiễm khuẩn vết mổ sản khoa đứng hàng đầu chiếm

53,85%, tiếp đến là nhiễm khuẩn hô hấp (30,77%) trong phân bố các loại tỷ lệ nhiễm khuẩn thường gặp.

Các yếu tố có nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn bệnh viện là thủ thuật xâm lấn, chuẩn bị bệnh nhân trước

phẩu thuật, người nhà bệnh nhân.

Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn ở Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 thấp, nhiễm khuẩn chủ yếu ở bệnh

nhân mổ sản và thở máy. Các thủ thuật can thiệp trên người bệnh có liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2 trang 1

Trang 1

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2 trang 2

Trang 2

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2 trang 3

Trang 3

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2 trang 4

Trang 4

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2 trang 5

Trang 5

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2 trang 6

Trang 6

pdf 6 trang minhkhanh 10361
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2

Khảo sát tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện tại bệnh viện trung ương Huế - Cơ sở 2
Bệnh viện Trung ương Huế 
58	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	70/2021
Khảo sát tình hì h nhiễm khuẩn...
Nghiên cứu
KHẢO SÁT TÌNH HÌNH NHIỄM KHUẨN 
BỆNH VIỆN TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG HUẾ - CƠ SỞ 2
Trần Thị Thúy Phượng1*, Nguyễn Thanh Xuân2
Lê Ngọc Cát Minh1, Nguyễn Văn Tuệ1, Nguyễn Thị Hương Giang1
DOI: 10.38103/jcmhch.2021.70.8
TÓM TẮT
Đặt vấn đề: Nhiễm khuẩn bệnh viện (NKBV) là một trong những thách thức và mối quan tâm hàng đầu 
trên toàn thế giới, gây ra những hậu quả không mong muốn cho người bệnh: làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài 
thời gian nằm viện, tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều trị, tăng gánh nặng bệnh tật 
cho cả người bệnh và hệ thống y tế.
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện tại Bệnh viện Trung Ương Huế - Cơ sở 2 và tìm hiểu các 
yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện.
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Tiêu chuẩn chọn bệnh:các 
bệnh nhân nằm điều trị tại các khoa lâm sàng sau 2 ngày nằm viện trong tháng 1 năm 2019 đến tháng 3 
năm 2019 tại Bệnh viện Trung Ương Huế, cơ sở 2. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập qua các phiếu điều 
tra được thiết kế sẵn (theo mẫu của Bộ Y Tế).
Kết quả: Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện là 0,32%, nhiễm khuẩn vết mổ sản khoa đứng hàng đầu chiếm 
53,85%, tiếp đến là nhiễm khuẩn hô hấp (30,77%) trong phân bố các loại tỷ lệ nhiễm khuẩn thường gặp. 
Các yếu tố có nguy cơ cao gây nhiễm khuẩn bệnh viện là thủ thuật xâm lấn, chuẩn bị bệnh nhân trước 
phẩu thuật, người nhà bệnh nhân.
Kết luận: Tỷ lệ nhiễm khuẩn ở Bệnh viện Trung ương Huế cơ sở 2 thấp, nhiễm khuẩn chủ yếu ở bệnh 
nhân mổ sản và thở máy. Các thủ thuật can thiệp trên người bệnh có liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện.
Từ khóa: Nhiễm khuẩn bệnh viện
ABSTRACT 
STATUSOF HOSPITAL ASSOCIATED INFECTIONS AT HUE CENTRAL HOSPITAL - BASE 2
Tran Thi Thuy Phuong1*, Nguyen Thanh Xuan2
Le Ngoc Cat Minh1, Nguyen Van Tue1, Nguyen Thi Huong Giang1
Background: Hospital associated infections (HAIs) are one of the leading challenges and concerns 
around the world. HAIs cause undesirablesequences for patients such as increasing mortality, prolonging 
time hospitalization, boosting resistance of microorganisms, inflating treatment costs and disease burden 
for both patients and the health system.
Objectives: This study aims to determine hospital infection ratein Hue Central Hospital, base 2 and 
study the factors related to hospital associated infections. 
1Khoa Kiểm soát Nhiễm khuẩn BVTW Huế - 
Cơ sở 2
2Khoa Ngoại tổng hợp BVTW Huế - Cơ sở 2
 - Ngày nhận bài (Received): 21/3/2021; Ngày phản biện (Revised): 10/6/2021; 
 - Ngày đăng bài (Accepted): 25/6/2021
 - Người phản hồi (Corresponding author): Trần Thị Thúy Phượng
 - Email: phuonghue79@gmail.com; SĐT: 0913425073
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	70/2021	 59
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nhiễm khuẩn bệnh viện là một trong những thách 
thức cho vấn đề điều trị và là mối quan tâm hàng đầu 
của các bệnh viện trên thế giới. Nhiễm khuẩn bệnh viện 
gây ra những hậu quả không mong muốn cho người 
bệnh: làm tăng tỉ lệ tử vong, kéo dài thời gian nằm viện, 
tăng sự kháng thuốc của vi sinh vật và tăng chi phí điều 
trị. Nhiễm khuẩn bệnh viện làm tăng gánh nặng bệnh 
tật cho cả người bệnh và hệ thống y tế. 
Theo Tổ chức Y tế thế giới, ở các nước phát triển 
tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện từ 5 - 10%, ở các nước 
đang phát triển tỷ lệ này cao hơn, có nơi đến 25%. 
Thống kê của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ 
(Centers for Disease Control and Prevention-CDC) 
thì tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện từ 5 - 15%, chi phí 
cho nhiễm khuẩn bệnh viện đến 4,5 tỷ đô la Mỹ, tử 
vong tăng 2 - 2,5%, thời gian nằm viện tăng 4 - 7 
ngày, 50% trường hợp nhiễm khuẩn bệnh viện có đề 
kháng với thuốc kháng sinh [1,10].
Tại Việt Nam đã có rất nhiều nghiên cứu về 
nhiễm khuẩn bệnh viện. Nghiên cứu cắt ngang của 
Bộ Y tế (2005) trên 9345 người bệnh của 10 bệnh 
viện cho thấy tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 5,8% [7]. 
Điều tra cắt ngang của bệnh viện Trung ương Huế 
năm 2012 là 4,52%. 
Một nghiên gần đây tại bệnh viện Chợ Rẫy cho 
thấy nhiễm khuẩn bệnh viện làm kéo dài thời gian 
điều trị là 15 ngày. Với viện phí ước tính phát sinh 
do nhiễm khuẩn bệnh viện là vào khoảng 2.880.000 
VNĐ/ca bệnh. Đây là một con số không nhỏ đối với 
một nước có thu nhập GDP/ người còn thấp như 
Việt Nam [2].
Giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện thường xuyên 
để đảm bảo an toàn trong chăm sóc và điều trị bệnh 
nhân, giảm mức thấp nhất các nhiễm khuẩn bệnh 
viện và làm tiền đề cho việc triển khai thành công 
các kỹ thuật y học đang được các bệnh viện đặc biệt 
quan tâm, đồng thời xác định vị trí nhiễm khuẩn, 
những yếu tố góp phần vào nhiễm khuẩn, tác nhân 
gây bệnh, vi khuẩn kháng thuốc giúp bệnh viện 
có kế hoạch can thiệp và đánh giá được hiệu quả 
của những can thiệp. Vì vậy chúng tối tiến hành 
nghiên cứu này nhằm: Xác định tỉ lệ nhiễm khuẩn 
bệnh viện tại Bệnh viện Trung Ương Huế - Cơ sở 
2; Tìm hiểu các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn 
bệnh viện
II. ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Chọn bệnh nhân: Các bệnh nhân đang điều trị 
nội trú tại các khoa lâm sàng sau 48 giờ trở lên.
Bệnh nhân loại trừ: Các bệnh nhân điều trị nội 
trú từ 48 giờ trở xuống.
Kết quả: Chúng tôi chọn được 4066 bệnh nhân 
đủ tiêu chuẩn nghiên cứu.
Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 - 3/2019. 
Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện Trung ương 
Huế - Cơ sở 2
2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang
Xác định ca nhiễm khuẩn bệnh viện: Dựa vào 
các triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng và kết quả 
nuôi cấy vi khuẩn theo Hướng dẫn giám sát NKBV 
Research methods: Cross - sectional descriptive study. Criteria; The patients were hospitalized after 
2 days in Hue Central Hospital, base 2. Time; from January 2019 to March 2019. The data were collected 
through the available designed forms (according to the form of the Ministry of Health).
Result: The hospital infection rate was 0.32%, in which the obstetric - wound infections ranked first 
(accounting for 53.85%), and it was followed by the respiratory infection (taking up 30.77%) in the distribution 
of HAIs. The high risk factors causing hospital infections were invasive procedures and preparation for 
patients and their relatives before surgery.
Conclusion: The hospital infection rate in Hue Central Hospital, base 2 was low, and it mainly occured 
in obstetric surgery and ventilation associated patients. The intervention procedures on patients were 
relating to hospital associated infections.
Keywords: Hospital associated infections
Bệnh viện Trung ương Huế 
60	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	70/2021
Khảo sát tình hì h nhiễm khuẩn...
III. KẾT QUẢ
3.1. Đặc điểm về nhiễm khuẩn bệnh viện
Bảng 1: Tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện
Có NKBV Không NKBV Tổng cộng
n 13 4053 4066
Tỷ lệ % 0,32 99,68 100
 Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện trong nghiên cứu là 0,32%
Bảng 2: Nhiễm khuẩn bệnh viện theo vị trí nhiễm khuẩn
Loại NK NK HH NKTN NK DMM NK VM Tổng cộng
Số lượng 4 1 1 7 13
Tỉ lệ % 30,77 7,69 7,69 53,85 100
NKDMM: Nhiễm khuẩn da mô mềm; NKTN: Nhiễm khuẩn tiết niệu; NKVM: Nhiễm khuẩn vết mổ
Nhiễm khuẩn vết mổ cao nhất 53,85%; tiếp đến là Nhiễm khuẩn hô hấp
Bảng 3: Nhiễm khuẩn bệnh viện theo khoa phòng
Khoa Có NKBV Không NKBV Tổng cộng
n % n %
HSTC - CĐ 5 38,46 31 0,76 36
Nội - Nhi 1 7,69 1956 48,26 1957
Ngoại - Sản 7 58,85 1544 38,10 1551
Khác 0 0 522 12,88 522
Tổng cộng 13 100 4053 100 4066
Khối Ngoaị - Sản có tỷ lệ NKBV cao nhất 58,85%, kế đó là Hồi sức tích cực - Chống độc; 38,46%
Chú thích: HSTC - CĐ: Hồi sức tích cực - Chống độc
3.2. Các yếu tố liên quan đến nhiễm khuẩn bệnh viện
Bảng 4: Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến giới tính
NKBV
Giới
Tổng cộng
Nam Nữ
n % n % n %
Có 5 0,22 8 0,44 13 0,32
Không 2223 99,88 1830 98,56 4053 99,68
Tổng cộng 2228 100 1838 100 4066 100
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân nữ là 0,44 % cao hơn bệnh nhân nam 0,22%.
Bảng 5: Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến tuổi
Tuổi
Có NKBV Không NKBV Tổng cộng
n % n % n %
≤ 1 0 0 257 6,34 257 6,32
1 - 29 6 46,15 1366 33,71 1372 33,74
trong các cơ sở khám, chữa bệnh của Bộ Y tế, Ban 
hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 
28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế
Công cụ thu thập số liệu: Sử dụng phiếu điều tra 
nhiễm khuẩn bệnh viện theo hướng dẫn của Bộ Y tế 
Ban hành theo Quyết định số: 3916/QĐ-BYT ngày 
28/8/2017 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Mỗi bệnh nhân 
chỉ được khảo sát một lần.
Người thu thập số liệu: nhân viên tổ giám sát 
điều tra và được tập huấn
Nhập dữ liệu và phân tích số liệu bằng phần 
mềm Exel 2007
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	70/2021	 61
30 - 60 3 23,98 1199 29,58 1202 29,56
> 60 4 30,77 1231 30,37 1235 30,38
Tổng cộng 13 100 4053 100 4066 100
Liên quan giữa nhiễm khuẩn bệnh viện với tuổi không có ý nghĩa thống kê.
Bảng 6: Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến thiết bị xâm lấn
Yếu tố nguy cơ Có NKBV Không NKBV
Đặt nội khí quản
Có 3 (6,12) 46 (93,88)
Không 10 (0,25) 4007 (99,75)
Đặt ống thông tiểu
Có 1 (1,05) 94 (98,95)
Không 12 (0,30) 3959 (99,7)
Đặt catheter tĩnh mạch trung tâm
Có 0 (0) 42 (100)
không 13 (0,32) 4011 (99,68)
Tắm trước phẫu thuật
Có 3 (0,12) 2514 (99,88)
không 10 (0,64) 1539 ( 99,36)
Các bệnh nhân có can thiệp xâm lấn thì tỷ lệ NKBV cao hơn, bệnh nhân có tắm trước phẫu thuật có tỷ 
lệ NKVM thấp hơn.
3.3. Tác nhân vi khuẩn gây nhiễm khuẩn 
bệnh viện
Bảng 7: Phân lập vi khuẩn
Vi khuẩn n Tỷ lệ %
K.pneumoniae 5 33,3
E.coli 1 6,7
P.aeruginosa 1 6,7
A.baumannii 1 6,7
Vi khuẩn khác 2 13,3
Cấy âm tính 5 33,3
Tổng cộng 15 100
Vi khuẩn K.pneumoniae chiếm tỷ lệ hàng đầu 
33,3%. Tỷ lệ nuôi cấy âm tính là 33,3%.
IV. BÀN LUẬN
4.1 .Tình hình nhiễm khuẩn bệnh viện 
Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy; 
trong số 4066 ca bệnh thì có 13 ca bị nhiễm khuẩn 
bệnh viện, chiếm tỉ lệ 0,32%. Tỷ lệ nhiễm khuẩn 
này rất thấp so với tỉ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện 
được Bộ Y tế báo cáo năm 2010 là 4 - 7% tùy theo 
tuyến và hạng bệnh viện [1,7].
Theo kết quả nghiên cứu của Trần Đình Bình và 
cộng sự tại Bệnh viện Đại Học Y - Dược Huế năm 
2012 là 4,2%; nghiên cứu của Trần Thị Hà Phương, 
bệnh viện Đa Khoa Đồng Nai năm 2014 là 2,7% và 
của tác giả Nguyễn Thu Hương, Bệnh viện Xanh 
Pôn năm 2017 có tỷ lệ 2,9%. Đặc biệt nghiên cứu 
của chúng tôi còn thấp hơn bệnh viện Nhi Trung 
ương với tỷ lệ 1,6% [3,5,8].
Giải thích cho sự khác biệt này là do đặc thù bệnh 
viện đa khoa Trung ương Huế - Cơ sở 2 tiền thân 
là bệnh viện đa khoa tỉnh Thừa Thiên Huế vừa mới 
được xây dựng, được đưa vào hoạt động năm 2013 
và chuyển giao cho bệnh viện Trung Ương Huế từ 
năm 2016. Bệnh viện với quy mô 500 giường, tỷ 
lệ bệnh nặng và có can thiệp thủ thuật còn thấp và 
điều đặc biệt quan trọng là môi trường bệnh viện còn 
trong lành, công tác kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh 
viện triển khai mạnh và đồng bộ ngay từ ban đầu.
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện ở bệnh nhân nữ là 
0,44 % cao hơn bệnh nhân nam 0,22%, lứa tuổi sơ 
sinh có tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện thấp nhất trong 
các nhóm tuổi khác.
Trong số các ca nhiễm khuẩn bệnh viện cho 
thấy: Nhiễm khuẩn vết mổ có phân bố tỷ lệ cao 
nhất, chiếm 53,85% tiếp đến nhiễm khuẩn hô hấp 
Bệnh viện Trung ương Huế 
62	 Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	70/2021
Khảo sát tình hì h nhiễm khuẩn...
30,77%. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với 
các nghiên cứu của Bệnh viện Xanh Pôn là tỷ lệ 
nhiễm khuẩn hô hấp cao nhất trong các loại nhiễm 
khuẩn chiếm 52,63%; ở Bệnh viện Phú Thọ tỷ lệ 
nhiễm khuẩn hô hấp cũng cao nhất và chiếm 46,2%.
Qua nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy; Nhiễm 
khuẩn vết mổ tập trung là các ca mổ sản. Do đặc 
điểm tình hình bệnh viện Trung ương Huế - Cơ sở 
2 được xây dựng tại huyện Phong Điền cách trung 
tâm thành phố Huế 20 km về phía Bắc, ở đây khu 
vực nông thôn, dân trí thấp, người lớn tuổi nhiều 
nên ý thức của người bệnh và người nhà trong việc 
giữ gìn vệ sinh thân thể chưa cao, ngoài ra do ở 
vùng nông thôn nên phần lớn người dân còn có 
những tập quán chăm sóc chưa phù hợp trong vấn 
đề phụ nữ sinh đẻ; họ kiêng kị nhiều thứ và còn sử 
dụng những kinh nghiệm dân gian nên chưa thực 
hiện tốt công tác kiểm soát nhiễm khuẩn mặc dù 
được các điều dưỡng nhắc nhở hằng ngày.
Ngoài ra vấn đề tắm cho bệnh nhân trước phẫu 
thuật là vấn đề hết sức quan trọng, nếu thực hiện 
đúng yêu cầu và kỹ thuật sẽ làm giảm tỷ lệ nhiễm 
khuẩn vết mổ một cách đáng kể, tuy nhiên hiện tại 
bệnh viện chưa thực hiện chỉ mới nhắc nhở người 
bệnh tự tắm nên việc tắm cho bệnh nhân chưa được 
thực hiện đầy đủ.
4.2. Nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố 
liên quan
Một trong những yếu tố nguy cơ gây nhiễm 
khuẩn vết mổ được xác định qua các nguyên nhân 
như: vấn đề đảm bảo vệ sinh vô khuẩn trong phẫu 
thuật, kinh nghiệm của bác sĩ phẫu thuật, chăm sóc 
bệnh nhân sau phẫu thuật, cơ địa bệnh nhân phẫu 
thuật, ý thức, nhận thức của người bệnh được phẫu 
thuật và người nhà người bệnh
Nhiễm khuẩn bệnh viện liên quan đến việc 
thực hiện các thủ thuật xâm lấn: Truyền tĩnh 
mạch, đặt thông tiểu, thở máy qua nội khí quản 
Nghiên cứu chúng tôi cũng cho kết quả một số 
thủ thuật xâm lấn là yếu tố nguy cơ gây nhiễm 
khuẩn bệnh viện như; thở máy qua nội khí quản, 
đặt thông tiểu, cũng như việc bệnh nhân không 
thực hiện tắm trước phẫu thuật.
Các nghiên cứu của các tác giả Trần Đình 
Bình, Kiều Chí Thành cũng ghi nhận sự liên quan 
giữa nhiễm khuẩn bệnh viện và các thủ thuật can 
thiệp xâm lấn trên bệnh nhân, như thở máy, đặt 
sonde tiểu và các bệnh nhân có phẫu thuật [3,7].
Qua nghiên cứu cho thấy, trong các vi khuẩn gây 
nhiễm khuẩn bệnh viện thì K.pneumoniae chiếm tỉ 
lệ cao nhất 33,3%. Kết quả nghiên cứu của chúng 
tôi tương đồng với nghiên cứu của Bệnh viện Nhi 
Trung ương năm 2014 với tỷ lệ phân bố vi khuẩn 
K.pneumoniae cao nhất 24,6%. Sự có mặt của vi 
khuẩn A.baumannii, E.coli, P.aeruginosa chiếm tỉ 
lệ thấp 6,7%. Các trường hợp cấy âm tính chiếm tỉ 
lệ cao 33,3% mặc dù có các biểu hiện nhiễm khuẩn 
rõ ràng, nguyên nhân có thể do điều trị theo kinh 
nghiệm, các bác sĩ dùng kháng sinh trước đó và cấy 
chưa tìm ra vi khuẩn gây bệnh.
V. KẾT LUẬN
Tỷ lệ nhiễm khuẩn bệnh viện chung tại Bệnh 
viện Trung Ương Huế - Cơ sở 2 là 0,32%, thấp hơn 
nhiều so với các nghiên cứu trong nước.
Nhiễm khuẩn bệnh viện do phẫu thuật ngoại sản 
có tầng suất xuất hiện cao nhất là 53,85%, tiếp theo 
là nhiễm khuẩn đường hô hấp là 30,77%.
Chủng gây nhiễm khuẩn bệnh viện được tìm 
thấy nhiều nhất là vi khuẩn K.pneumoniae chiếm 
33,33%, gây chủ yếu nhiễm khuẩn đường hô hấp 
Các yếu tố liên quan nhiễm khuẩn bệnh viện 
là các thủ thuật xâm lấn trong quá trình điều trị 
bệnh nhân: Truyền tĩnh mạch, đặt thông tiểu, thở 
máy qua nội khí quản và việc thực hiện vệ sinh 
thân thể/tắm bệnh nhân trước phẫu thuật.
VI. KIẾN NGHỊ
Cần phải đảm bảo các yêu cầu, quy định vô 
khuẩn khi thực hiện các thủ thuật xâm lấn, phẫu 
thuật trong quá trình điều trị bệnh nhân.
Hướng dẫn cho bệnh nhân vệ sinh thân thể/ tắm 
rửa trước khi phẫu thuật.
Giám sát chặt chẽ việc thực hiện các quy trình 
kiểm soát nhiễm khuẩn của nhân viên y tế.
Bệnh viện Trung ương Huế 
Tạp	Chí	Y	Học	Lâm	Sàng	-	Số	70/2021	 63
1. Bộ Y tế, Thông tư 16/2018/TT-BYT của Bộ Y tế 
quy định về kiểm soát nhiễm khuẩn trong các cơ 
sở khám bệnh, chữa bệnh. 2018.
 2. Báo cáo giám sát nhiễm khuẩn bệnh viện tại khoa 
Bỏng bệnh viện Chợ Rẫy, tháng 3 - 4 năm 2013.
3. Trần Đình Bình và cộng sự. Nghiên cứu tình hình 
nhiễm khuẩn bệnh viện và những yếu tố liên 
quan tại bệnh viện đa khoa Bình Định năm 2012. 
Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung Ương 
Huế, 2012; 15: 22
4. Vũ Văn Giang, Nguyễn Việt Hùng và cộng sự. 
Đánh giá hiệu quả phòng ngừa nhiễm khuẩn 
bệnh viện của thực hành vệ sinh bàn tay ở 3 bệnh 
viện tuyến tỉnh năm 2005. Tạp chí y học lâm 
sàng, BV Bạch Mai.2005; 6:174-178.
5. Nguyễn Thu Hương. Khảo sát thực trạng nhiễm 
khuẩn bệnh viện tại bệnh viện xanh Pôn năm 
2017. Tạp chí Y học lâm sàng Bệnh viện Trung 
Ương Huế. 2017; 43: 69
6. Trần Hữu Luyện. Nhiễm khuẩn bệnh viện do các 
vi khuẩn đa kháng và sử dụng kháng sinh điều trị 
tại Bệnh viện Trung Ương Huế. Tạp chí Y học lâm 
sàng Bệnh viện Trung Ương Huế. 2015; 27: 3.
7. Phạm Đức Mục và cộng sự. Giám sát nhiễm 
khuẩn bệnh viện tại 11 bệnh viện. Tạp chí y học 
thực hành. 2005.
8. Trần Thị Hà Phương và cộng sự. Nghiên cứu tình 
hình nhiễm khuẩn bệnh viện và các yếu tố liên 
quan tại bệnh viện Đa khoa Đồng Nai năm 2014. 
Tạp chí Y học thực hành năm 2014
9. Kiều Chí Thành. A study on rate and causes 
of surgical site infection at some surgery 
department in hospital 103 in a period of june 
2011-april 2012. Journal of Clinical Medicine of 
Hue Central Hopital. 2013; 03.
10. Tikhomirov E. WHO Programme for the 
Control of Hospital Infecion. Chemiotherapia 
1987;3:148-151
TÀI LIỆU THAM KHẢO

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_hinh_nhiem_khuan_benh_vien_tai_benh_vien_trung.pdf