Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022

Mô tả thực trạng công tác

đào tạo liên tục của Điều dưỡng lâm sàng

khối Nội tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên

Quang giai đoạn 2019 - 2020 và xác định

nhu cầu đào tạo liên tục giai đoạn 2021 -

2022. Đối tượng và phương pháp nghiên

cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt

ngang được tiến hành trên 48 Điều dưỡng

tại 05 khoa lâm sàng khối Nội - Bệnh viện

Đa khoa tỉnh Tuyên Quang từ tháng 9/2020

đến tháng 11/2020. Kết quả: Công tác

đào tạo liên tục giai đoạn 2019 - 2020 về

thực hiện chăm sóc người bệnh và thực

hiện các kỹ thuật Điều dưỡng chung đều

được Điều dưỡng của 05 khoa lâm sàng

khối Nội quan tâm và tham gia học tập với

tỷ lệ cao, dao động từ 80% - 100%. Trong

02 năm tới (2021 - 2022), trên 80% Điều

dưỡng có nhu cầu đào tạo liên tục: Tư vấn,

hướng dẫn, giáo dục sức khỏe (91,7%).

Quy trình Cấp cứu sốc phản vệ (81,3%).

cấp cứu ngừng tuần hoàn (81,3%). Cấp

cứu ngừng hô hấp (81,3%). Phụ giúp Bác

sỹ chọc dịch màng tim (90%)

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 1

Trang 1

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 2

Trang 2

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 3

Trang 3

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 4

Trang 4

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 5

Trang 5

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 6

Trang 6

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 7

Trang 7

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 8

Trang 8

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 9

Trang 9

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022 trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 12 trang minhkhanh 9500
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022

Khảo sát thực trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của điều dưỡng lâm sàng khối nội tại bệnh viện đa khoa tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2021 - 2022
28
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VÀ NHU CẦU ĐÀO TẠO LIÊN TỤC 
CỦA ĐIỀU DƯỠNG LÂM SÀNG KHỐI NỘI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA 
TỈNH TUYÊN QUANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2022
Hồ Phương Thúy1
1Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên Quang
TÓM TẮT
Mục tiêu: Mô tả thực trạng công tác 
đào tạo liên tục của Điều dưỡng lâm sàng 
khối Nội tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Tuyên 
Quang giai đoạn 2019 - 2020 và xác định 
nhu cầu đào tạo liên tục giai đoạn 2021 - 
2022. Đối tượng và phương pháp nghiên 
cứu: Nghiên cứu hồi cứu kết hợp mô tả cắt 
ngang được tiến hành trên 48 Điều dưỡng 
tại 05 khoa lâm sàng khối Nội - Bệnh viện 
Đa khoa tỉnh Tuyên Quang từ tháng 9/2020 
đến tháng 11/2020. Kết quả: Công tác 
đào tạo liên tục giai đoạn 2019 - 2020 về 
thực hiện chăm sóc người bệnh và thực 
hiện các kỹ thuật Điều dưỡng chung đều 
được Điều dưỡng của 05 khoa lâm sàng 
khối Nội quan tâm và tham gia học tập với 
tỷ lệ cao, dao động từ 80% - 100%. Trong 
02 năm tới (2021 - 2022), trên 80% Điều 
dưỡng có nhu cầu đào tạo liên tục: Tư vấn, 
hướng dẫn, giáo dục sức khỏe (91,7%). 
Quy trình Cấp cứu sốc phản vệ (81,3%). 
cấp cứu ngừng tuần hoàn (81,3%). Cấp 
cứu ngừng hô hấp (81,3%). Phụ giúp Bác 
sỹ chọc dịch màng tim (90%). Phụ giúp Bác 
sỹ Cắt polip (90,0%). Phụ giúp Bác sỹ nội 
soi dạ dày (80,0%). Phụ giúp Bác sỹ Nội 
soi đại tràng (80,0%). Phụ giúp Bác sỹ chọc 
hút dịch màng phổi (80,0%). Về cách thức 
tổ chức đào tạo: 70,8% đối tượng mong 
muốn thời gian mỗi khoa học dưới 05 ngày; 
87,5% mong muốn được đào tạo ngay tại 
đơn vị và hầu hết Điều dưỡng mong muốn 
phương pháp đào tạo kết hợp lý thuyết và 
thực hành. Với đội ngũ giảng viên là cán bộ 
các bệnh viện tuyến Trung ương (72,9%). 
Kết luận: Các Điều dưỡng của 05 khoa 
lâm sàng khối Nội mong muốn được đào 
tạo liên tục về tư vấn, hướng dẫn giáo dục 
sức khỏe; Quy trình cấp cứu sốc phản vệ, 
cấp cứu ngừng tuần hoàn, cấp cứu ngừng 
hô hấp và một số kỹ thuật phụ giúp Bác 
sỹ. Điều dưỡng mong muốn được đào tạo 
tại chỗ, với thời gian đào tạo ngắn hạn, 
phương pháp đào tạo kết hợp giữa lý thuyết 
và thực hành, đội ngũ giảng viên là cán bộ 
y tế bệnh viện tuyến Trung ương.
Từ khóa: Đào tạo liên tục, nhu cầu đào 
tạo liên tục, Điều dưỡng lâm sàng khối Nội.
SURVEY ON THE CURRENT SITUATION AND DEMAND FOR CONTINUOUS 
TRAINING OF CLINICAL NURSING AT TUYEN QUANG GENERAL HOSPITAL FOR 
THE PERIOD 2021 - 2022
ABTRACT
Objective: Describe the current situation 
of continuous training of internal clinical 
nursing in the period of 2019 - 2020 and 
identify the need for continuous training in 
the period 2021 - 2022. Method: A combined 
research on cross-sectional descriptions 
was conducted on 48 nurses in 05 clinical 
departments of Internal Medicine - Tuyen 
Quang General Hospital from September 
2020 to November 2020. Results: 
Người chịu trách nhiệm: Hồ Phương Thúy
Email: hophuongthuy9x@gmail.com
Ngày phản biện: 18/5/2021
Ngày duyệt bài: 25/5/2021
Ngày xuất bản: 28/6/2021 
29
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Continuous training in the period of 2019 - 
2020 on the implementation of patient care 
and the implementation of general nursing 
techniques are all interested by nursing 
of 05 clinical departments in the Internal 
Department and participated in learning at a 
high rate, with a high rate of 80% - 100%. In 
the next 02 years (2021 - 2022), over 80% 
of nurses have continuous training needs: 
Counseling, guidance, health education 
(91.7%). Anaphylaxis (81.3%). Procedures 
CPR (81.3%). Respiratory arrest (81.3%). 
Assist the Doctor with pericardiocentesis 
(90.0%). Assistant Doctor Remove polyps 
(90.0%). Assistant Gastroenterologist 
(80,0%). Assistant Colonoscopy Doctor 
(80,0%). Assist the Doctor to aspirate 
pleural fluid (80.0%). Regarding how to 
organize training: 70.8% of subjects want 
a time of less than 05 days per science; 
87.5% want to be trained right at the unit 
and most Nurses want a training method 
that combines theory and practice. With 
a staff of lecturers who are staff of central 
hospitals (72.9%). Conclusion: Nurses 
of the 05 internal clinical faculties found 
that they are still limited in the group of 
competencies in counseling, guidance, 
health education; Anaphylaxis, procedures 
CPR, respiratory arrest and some technical 
assistance to doctors. Nurses want on-the-
job training, with short-term training, training 
methods combining theory and practice, 
and the central line of trainers. 
Keywords: Continuity of training, the 
need for continuous training, Clinical 
Nursing of Internal Medicine.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Điều dưỡng (ĐD) là một ngành đặc biệt, 
đòi hỏi những người Điều dưỡng phải liên 
tục cập nhật kiến thức chuyên môn, kỹ thuật 
mới nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc người 
bệnh và sự thay đổi về mô hình bệnh tật. Vì 
vậy, việc đào tạo nâng cao trình độ chuyên 
môn của Điều dưỡng luôn được Lãnh đạo 
Trung ương, Lãnh đạo ngành Y tế quan tâm 
chỉ đạo về công tác đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực Điều dưỡng [1]. Năm 2013, 
Bộ Y tế đã ban hành Thông tư 22/2013/TT-
BYT thay thế Thông tư 07/2008/TT-BYT để 
hướng dẫn công tác đào tạo liên tục (ĐTLT) 
cho cán bộ y tế (CBYT). Trong đó quy định 
các CBYT hàng năm phải có nghĩa vụ học 
tập nâng cao trình độ chuyên môn, đồng 
thời giao trách nhiệm cho các đơn vị sử 
dụng nhân lực y tế tạo điều kiện để CBYT 
tại đơn vị thực hiện nghĩa vụ học tập. Ngoài 
ra, Thông tư cũng quy định CBYT đã được 
cấp chứng chỉ hành nghề và đang hành 
nghề khám bệnh, chữa bệnh có nghĩa vụ 
tham gia ĐTLT tối thiểu 48 tiết học trong 
02 năm liên tiếp, nếu không sẽ bị thu hồi 
chứng chỉ hành nghề [2]. 
ĐTLT đóng vai trò quan trọng giúp mỗi 
người CBYT thường xuyên được củng cố 
kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, 
đồng thời cập nhật những kiến thức và 
tiến bộ mới đáp ứng yêu cầu chuyên môn 
nghiệp vụ. Điều này càng đặc biệt cần  ... , ĐD phải sử dụng thường xuyên để tư 
vấn cho NB. Đây cũng là nhu cầu cấp bách 
cần được các nhà quản lý quan tâm và có 
kế hoạch đưa vào đào tạo trong những 
năm tới [8]. 
4.1.2. Thực trạng và nhu cầu đào 
tạo liên tục của đối tượng nghiên cứu 
về thực hiện các kỹ thuật Điều dưỡng 
chung của 05 khoa lâm sàng khối Nội
Bảng 2 cho thấy: Trong 02 năm (2019 - 
2020), tỷ lệ ĐTNC được ĐTLT về lĩnh vực 
thực hiện các kỹ thuật ĐD chung của cả 05 
khoa Nội đều rất cao, đều trên 80%. Đây 
là các kỹ thuật cơ bản mà người ĐD nào 
cũng phải thực hiện thuần thục trong công 
việc hàng ngày, cũng vì vậy mà các ĐD lâm 
sàng khối Nội tham gia rất đông khi có các 
buồi ĐTLT về các nội dung này. 
Trong 02 năm tới (2021 - 2022), có 06/24 
quy trình kỹ thuật ĐTNC có nhu cầu mong 
muốn được ĐTLT chiếm tỷ lệ trên 60% là: 
Truyền máu, Bóp bóng Ambu, Đo điện tim, 
Quy trình (QT) cấp cứu sốc phản vệ, QT 
cấp cứu ngừng tuần hoàn, QT cấp cứu 
ngừng hô hấp. Riêng 03 quy trình: QT cấp 
cứu sốc phản vệ, QT cấp cứu ngừng tuần 
hoàn, QT cấp cứu ngừng hô hấp được ĐD 
mong muốn được ĐTLT chiếm tỷ lệ cao, 
đều là 81,3%. Kết quả này cũng tương 
đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn 
Thị Hoài Thu đánh giá về thực trạng và nhu 
cầu ĐTLT của ĐD các khoa lâm sàng bệnh 
viện Phổi Trung ương năm 2015 với nhu 
cầu ĐTLT của ĐD thực hiện kỹ thuật cấp 
cứu người bệnh đạt tỷ lệ trên 70% [7] và 
nghiên cứu của tác giả La Đức Phương 
(2017) đánh giá nhu cầu ĐTLT cho ĐD lâm 
sàng khối Nội và khối Ngoại của Bệnh viện 
đa khoa Kiên Giang với nhu cầu ĐTLT ở 03 
quy trình kỹ thuật trên đều rất cao chiếm tỷ 
lệ từ 81% đến 84% [10]. Điều này giải thích 
rằng thực hiện nhiệm vụ cấp cứu là yêu cầu 
bắt buộc đối với ĐD khi chăm sóc người 
bệnh trong bệnh viện, nên ưu tiên đào tạo 
cho ĐD là cần thiết trong thời gian tới.
4.1.3. Thực trạng và nhu cầu đào 
tạo liên tục của đối tượng nghiên cứu 
về thực hiện các kỹ thuật Điều dưỡng 
chuyên biệt của từng khoa (Kết quả 
Bảng 3)
* Khoa Nội Tim mạch: Trong 02 năm 
(2019 - 2020), kỹ thuật phụ giúp BS chọc 
dịch màng tim được quan tâm ĐTLT hơn, 
với tỷ lệ 90%. Kỹ thuật can thiệp tim mạch 
chỉ có 01 ĐD được bệnh viện cử đi đào tạo, 
vì đây là quy trình phức tạp đòi hỏi phải cử 
ĐD có đủ sức khỏe, có kinh nghiệm lâm 
sàng đáp ứng công việc sau này. Trong 02 
năm tới (2021 - 2022), kỹ thuật phụ giúp 
BS chọc dịch màng tim vẫn được 90% ĐD 
của khoa Nội tim mạch mong muốn được 
ĐTLT. Kết quả này cao hơn kết quả nghiên 
cứu của tác giả La Đức Phương với nhu 
cầu mong muốn đào tạo của ĐD hạng III 
là 73,5%; của ĐD hạng IV là 75,5% [10]. 
Và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu 
Hằng với nhu cầu đào tạo của ĐD hạng III 
là 61,2%; của ĐD hạng IV là 82,5% [9]. Điều 
này nói lên rằng đây cũng là kỹ thuật khó, 
cần được ĐTLT thường xuyên, mong muốn 
này thực tế và rất phù hợp. Vì nếu không 
cập nhật kiến thức và chuyên môn qua 
ĐTLT khi thực hiện trên bệnh nhân, người 
nhà bệnh nhân không yên tâm, đối với ĐD 
37
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
cũng không tự tin khi thực hiện nên nhu cầu 
ĐTLT trong thời gian tới là rất cao. Nhu cầu 
ĐTLT của kỹ thuật trong nghiên cứu của tác 
giả Nguyễn Thị Hoài Thu là 94,7% [7] cũng 
tương đồng với kết quả nghiên cứu của 
chúng tôi. 
* Khoa Nội Tiêu hóa: Trong 02 năm 
(2019 - 2020), tỷ lệ ĐD của khoa Nội tiêu 
hóa được ĐTLT về 04 quy trình kỹ thuật 
phụ giúp Bác sỹ: nội soi dạ dày; nội soi 
đại tràng; cắt polip; chọc dịch ổ bụng đều 
chiếm tỷ lệ thấp, dưới 30%. Trong khi đó, 
số lượng người bệnh cần thực hiện các kỹ 
thuật này lại rất nhiều. Trung bình khoa Nội 
tiêu hóa thực hiện: 700 ca nội soi dạ dày/
tháng; 200 ca nội soi đại tràng/tháng; 90 ca 
cắt polyp/tháng. Vì vậy, trong 02 năm tới 
(2021 - 2022) tất cả 06 quy trình kỹ thuật 
trên đều được ĐD của khoa Nội Tiêu hóa 
quan tâm và mong muốn được đào tạo với 
tỷ lệ đều trên 80%. Đây cũng là điều phù 
hợp với thực tế, bởi vì các kỹ thuật này đều 
là các kỹ thuật khó đòi hỏi người ĐD cần 
phải được đào tạo chuyên sau, có kỹ năng 
lâm sàng mới làm được. Vì thế, việc ĐTLT 
các kỹ thuật này cho ĐD trong khoa là rất 
cần thiết và cần được ưu tiên đào tạo trong 
giai đoạn 2021 đến 2022.
* Khoa Nội tổng hợp: Trong 02 năm 
(2019 - 2020), tất cả ĐD của khoa Nội 
Tổng hợp đều được ĐTLT về kỹ thuật tiêm 
insulin dưới da; Test đường máu mao mạch 
và phụ giúp BS chọc hút dịch màng phổi. 
Nhưng kỹ thuật phụ giúp BS nội soi phế 
quản và phụ giúp BS thăm dò chức năng 
hô hấp chỉ gần 50% ĐD trong khoa được 
ĐTLT. Và trong 02 năm tới (2021 - 2022), 
ĐD của khoa vẫn có nhu cầu ĐTLT 05 kỹ 
thuật trên với tỷ lệ dao động từ 50% - 80%; 
với mong muốn đào tạo cao nhất là kỹ thuật 
phụ giúp BS chọc hút dịch màng phổi; Tiêm 
insulin dưới da; Test đường máu mao mạch 
với tỷ lệ tương ứng 80%; 70% và 70%. Đây 
chính là nhu cầu rất cần thiết và cần được 
ưu tiên đào tạo trong thời gian tới.
* Khoa Nội A: Kết quả ở bảng 3 cho 
thấy: Trong 02 năm (2019 - 2020), công tác 
ĐTLT của ĐD về các kỹ thuật ĐD chuyên 
biệt của khoa Nội A đều rất được quan tâm, 
với tỷ lệ đều trên 70%. Riêng 03 kỹ thuật 
Mắc Holte điện tim; Mắc Holte huyết áp và 
phụ giúp BS đặt catheter lọc máu thì tất cả 
các ĐD đều được ĐTLT. Trong 02 năm tới 
(2021 - 2022), ĐD của khoa Nội A vẫn mong 
muốn được ĐTLT về các kỹ thuật này để 
nâng cao năng lực chuyên môn hơn nữa, 
với tỷ lệ dao động từ 60% - 80%.Trong đó 
03 kỹ thuật có nhu cầu cao nhất là Đo mật 
độ loãng xương; Mắc Holte điện tim và Mắc 
Holte huyết áp với tỷ lệ 100%; 80%; 80%.
* Khoa Nội Thận - Khớp: Trong 02 năm 
(2019 - 2020), tỷ lệ ĐD của khoa Nội Thận - 
Khớp được ĐTLT về các kỹ thuật ĐD chuyên 
biệt dao động từ 46,2% - 100%. Trong đó có 
kỹ thuật phụ giúp BS đặt catheter lọc máu 
và kỹ thuật chăm sóc catheter có tỷ lệ cao 
nhất với 100% và 84,6%; nhưng kỹ thuật 
phụ giúp BS lấy máu tách huyết tương giàu 
tiểu cầu lại chỉ có 46,2% ĐD được đào tạo. 
Trong 02 năm tới (2021 - 2022), nhu cầu 
ĐTLT của ĐD khoa Nội Thận - Khớp tập 
chung chủ yếu ở các kỹ thuật phụ giúp BS 
chọc hút dịch ổ bụng; phụ giúp BS chọc hút 
dịch màng phổi; phụ giúp BS tiêm khớp và 
phụ giúp BS lấy máu tách huyết tương giàu 
tiểu cầu với tỷ lệ đều là 69,2%.
4.1.4. Thực trạng và nhu cầu đào tạo 
liên tục của đối tượng nghiên cứu lĩnh 
vực thực hiện các công việc khác
Bảng 4 cho thấy: Trong 02 năm (2019 - 
2020), công tác ĐTLT về lĩnh vực thực hiện 
các công việc khác hầu hết đều rất cao, 
chiếm tỷ lệ trên 70%. Riêng công tác ĐTLT 
về NCKH trong lĩnh vực ĐD thì mới chỉ có 
41,7% ĐD được tham dự các buổi đào 
tạo, tập huấn, tham dự hội thảo, hội nghị 
NCKH. Và trong 02 năm tới (2021 - 2022), 
ĐD mong muốn được đào tạo về công tác 
nghiên cứu khoa học khá cao, chiếm 66,7%. 
Mặc dù công việc của người ĐD là thực 
hiện y lệnh điều trị, thực hiện các quy trình 
kỹ thuật CSNB là chính nhưng trên thực tế 
38
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
họ cũng rất cần tìm các bằng chứng trong 
thực hành chăm sóc để cải tiến, nâng cao 
chất lượng CSNB. Nhưng đây lại là vấn đề 
đang gặp khó khăn của bệnh viện, vì NCKH 
trong lĩnh vực ĐD là một lĩnh vực riêng biệt, 
không dễ dàng để tổ chức được một cách 
bài bản, quy mô một khóa ĐTLT về NCKH. 
Điều này cũng đang là vấn đề trăn trở của 
người lãnh đạo, trực tiếp phụ trách khối ĐD 
trong bệnh viện hiện nay. Tuy nhiên, trong 
phạm vi nghiên cứu này, chúng tôi vẫn đưa 
ra lĩnh vực cần ưu tiên đào tạo đó là NCKH 
trong lĩnh vực ĐD và cũng mong muốn 
được Lãnh đạo bệnh viện quan tâm, giải 
quyết để đáp ứng được nhu cầu ĐTLT của 
người ĐD đang làm việc tại bệnh viện hiện 
nay. Như vậy, nội dung được ưu tiên đào 
tạo ở đây là công tác NCKH trong lĩnh vực 
ĐD.
4.2. Nhu cầu về cách thức tổ chức 
đào tạo liên tục của Điều dưỡng
ĐTLT là nhu cầu hàng năm của nhân 
viên y tế nói chung và đối với ĐD nói riêng. 
Đối với người học khi tham gia ĐTLT là họ 
mong muốn cập nhập được những kiến 
thức mới nhất, nâng cao kỹ năng, tay nghề 
nhằm trang bị hành trang kiến thức cho 
bản thân, tăng cường năng lực để mang 
lại hiệu quả cao trong quá trình thực hành 
chăm sóc và phục vụ người bệnh. Kết quả 
ở bảng 5 cho thấy: Hầu hết ĐD tự đánh 
giá là muốn tham gia khóa học trong thời 
gian 05 ngày chiếm 70,8% (thời gian 01 
ngày chiếm 33,3%; từ 02 - 05 ngày chiếm 
37,5%). Kết quả này cũng tương đương với 
nghiên cứu tại 10 bệnh viện ở Trung Quốc 
của Chunping Ni và cộng sự tiến hành năm 
2010 để đánh giá nhu cầu về ĐTLT cũng 
như các yếu tố tạo động lực với ĐTLT cho 
thấy: các ĐD mong muốn tham gia ĐTLT 
trong 05 ngày, mỗi ngày khoảng 02 giờ 
[11]. Nhưng cao hơn nghiên cứu của La 
Đức Phương (2017) với thời gian mà cả hai 
hạng ĐD mong muốn cao nhất là là trong 
thời gian 01 tuần (51,7%) [10]. 
Đa số ĐD mong muốn được tham dự các 
lớp ĐTLT tại đơn vị (87,5%), theo hình thực 
học kết hợp giữa tập trung và từ xa (43,8%). 
Kết quả này tương đồng với nghiên cứu 
của La Đức Phương (2017) với nhu cầu 
tổ chức các lớp đào tạo tại bệnh viện đạt 
74% [10] và nghiên cứu của Nguyễn Thị 
Hoài Thu (2015) với tỷ lệ 94,6% [7]. Nhu 
cầu này rất thiết thực và phù hợp với thực 
tế, vì ĐTLT tại đơn vị sẽ giúp công tác tổ 
chức cũng thuận lợi hơn, triển khai được 
nhiều hình thức và nhiều lớp học cùng một 
thời điểm. Đối với người học cũng là nhu 
cầu rất thiết thực bởi vì khi tham gia ĐTLT 
người ĐD không phải di chuyển đi xa, họ sẽ 
có nhiều thuận hơn khi tham gia các khóa 
ĐTLT, lãnh đạo khoa sẽ tạo điều kiện để ĐD 
tham gia các lớp ĐTLT. Người được hưởng 
lợi sẽ là đối tượng ĐD vì khi tham gia ĐTLT 
tại bệnh viện họ vẫn đảm bảo được công 
việc mà lại được cập nhật thường xuyên 
liên tục kiến thức và kỹ năng chuyên môn 
của mình.
Nghiên cứu của chúng tôi có đến 91,7% 
ĐD mong muốn đào tạo theo phương pháp 
kết hợp lý thuyết và thực hành. Giảng viên 
ĐTNC mong muốn là cán bộ các bệnh viện 
tuyến Trung ương (72,9%). Đây cũng là 
phương pháp học giúp người học có thể 
lĩnh hội được nhiều nhất kiến thức mà giảng 
viên cung cấp, giúp nhanh chóng nâng cao 
kiến thức và thực hành cho ĐD. 
5. KẾT LUẬN
Trong 02 năm (2019 - 2020), công tác 
ĐTLT về lĩnh vực thực hiện CSNB và thực 
hiện các kỹ thuật Điều dưỡng chung của 
05 khoa lâm sàng khối Nội đều được ĐD 
quan tâm và tham gia học tập với tỷ lệ cao, 
dao động từ 80% - 100%. Có trên 80% ĐD 
của khoa Nội A được ĐTLT về các kỹ thuật 
chuyên biệt của khoa; tuy nhiên tỷ lệ này lại 
khá thấp (<30%) với khoa Nội Tiêu hóa và 
khoa Nội Tổng hợp.
Trong 02 năm tới (2021 - 2022), các kỹ 
thuật có nhu cầu ĐTLT ưu tiên: 
Thực hiện chăm sóc người bệnh: Tư 
vấn, hướng dẫn GDSK (91,7%). 
39
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 04 - Số 02
Thực hiện các kỹ thuật Điều dưỡng 
chung: Quy trình cấp cứu sốc phản vệ; Cấp 
cứu ngừng tuần hoàn và cấp cứu ngừng hô 
hấp (với tỷ lệ đều là 81,3%).
Thực hiện các kỹ thuật Điều dưỡng 
chuyên biệt từng khoa: 
Khoa Nội Tim mạch: Phụ giúp Bác sỹ 
chọc dịch màng tim (90,0%). 
Khoa Nội Tiêu hóa: Phụ giúp Bác sỹ cắt 
polip (90,0%); Phụ giúp Bác sỹ nội soi dạ 
dày (80,0%); Phụ giúp Bác sỹ nội soi đại 
tràng (80,0%). 
Khoa Nội Tổng hợp: Phụ giúp Bác sỹ 
chọc hút dịch màng phổi (80,0%). 
Khoa Nội A: Đo mật độ loãng xương 
(100,0%); Mắc Holte điện tim (80,0%) và 
Mắc Holte huyết áp (80,0%). 
Khoa Nội Thận - Khớp: Phụ giúp Bác 
sỹ chọc dịch ổ bụng; Phụ giúp Bác sỹ chọc 
dịch màng phổi; Phụ giúp Bác sỹ tiêm khớp 
và phụ giúp Bác sỹ lấy máu tách huyết 
tương giàu tiểu cầu (với tỷ lệ đều là 69,2%). 
Thực hiện các công việc khác: Giao tiếp 
và hợp tác trong thực hiện nhiệm vụ (với 
tỷ lệ đều trên 70%); Nghiên cứu khoa học 
(66,7%). 
Cách thức tổ chức đào tạo liên tục giai 
đoạn 2021 - 2022: Thời gian cho mỗi khoa 
học là dưới 05 ngày (70,8%). Địa điểm tổ 
chức tại đơn vị (87,5%). Với đội ngũ giảng 
viên là cán bộ các bệnh viện tuyến Trung 
ương 72,9%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Chính trị (2005). Nghị quyết số 
46/NQ/TW ngày 23 tháng 02 năm 2005 về 
công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức 
khỏe nhân dân trong tình hình mới.
2. Bộ Y tế (2013). Thông tư số 23/2013/
TT-BYT hướng dẫn đào tạo liên tục trong 
lĩnh vực y tế.
3. Bộ Y tế (2007). Tài liệu hướng dẫn 
quản lý công tác đào tạo lại và bồi dưỡng 
cán bộ y tế cơ sở.
4. Nguyễn Thị Bích Nga (2015). Thực 
trạng công tác Điều dưỡng về chăm sóc 
người bệnh tại các khoa lâm sàng Bệnh 
viện Phổi Trung ương năm 2015, Luận văn 
Thạc sĩ Quản lý bệnh viện, Trường Đại học 
Y tế Công cộng, Hà Nội.
5. Trần Quốc Kham, Đinh Danh Tuân và 
Phan Quốc Hội (2011). Thực trạng và nhu 
cầu đào tạo điều dưỡng trung học tuyến cơ 
sở của ngành y tế tỉnh Điện Biên năm 2009. 
Tạp chí Y học Thực hành; 760(4), 111-113.
6. Ngô Minh Đạt (2018). Khảo sát thực 
trạng nhân lực và nhu cầu đào tạo liên tục 
của Điều dưỡng viên tại huyện Thanh Oai, 
Hà Nội năm 2018, Luận văn Thạc sĩ Điều 
dưỡng, Trường Đại học Điều dưỡng Nam 
Định, Nam Định.
7. Nguyễn Thị Hoài Thu (2015). Đánh giá 
nhu cầu đào tạo liên tục của Điều dưỡng 
lâm sàng tại Bệnh viện Phổi Trung ương, 
giai đoạn 2015 - 2017, Luận văn Thạc sĩ 
Quản lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế 
Công cộng, Hà Nội.
8. Bộ Y tế (2011). Thông tư 07/2011/
TT-BYT về việc Hướng dẫn công tác điều 
dưỡng về chăm sóc người bệnh trong bệnh 
viện.
9. Nguyễn Thị Thu Hằng (2016). Thực 
trạng và nhu cầu đào tạo liên tục của Điều 
dưỡng các khoa lâm sàng bệnh viện C Thái 
Nguyên năm 2016, Luận văn Thạc sĩ Quản 
lý bệnh viện, Trường Đại học Y tế Công 
cộng, Hà Nội.
10. La Đức Phương (2017). Đánh giá 
nhu cầu đào tạo liên tục cho điều dưỡng 
khối Nội và khối Ngoại của bệnh viện đa 
khoa Kiên Giang năm 2017, Luận văn Thạc 
sĩ Quản lý bệnh viện, Đại học Y tế Công 
cộng, Hà Nội.
11. Ni C, Hua Y.P, Shao et al (2014). 
Continuing education among Chinese 
nurses: A general hospital-based study. 
Nurse education today; 34(4), 592-597.

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_thuc_trang_va_nhu_cau_dao_tao_lien_tuc_cua_dieu_duo.pdf