Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai

Hẹp khí quản có nhiều nguyên nhân: viêm nhiễm

mạn tính, u lành và ác tính của thanh khí quản, phẫu

thuật, xạ trị, chấn thương từ bên ngoài, chấn thương

bên trong (đặt NKQ kéo dài, MKQ). Trước đây, nguyên

nhân phổ biến nhất gây hẹp khí quản thường sau các

viêm mạn tính do lao, bạch hầu, Ngày nay, tỷ lệ đặt

ống NKQ và MKQ ngày càng gia tăng dẫn đến hẹp khí

quản do 2 nguyên nhân này chiếm chủ yếu. Những

bệnh lý có chỉ định đặt NKQ và MKQ bao gồm: chấn

thương sọ não, tai biến mạch máu não, viêm phổi nặng,

nhồi máu cơ tim,

Tùy thuộc vào thời gian cũng như kỹ thuật đặt

ống, biến chứng hẹp khí quản có thể đến sớm hoặc

muộn, nhưng thường xảy ra từ tuần thứ 3 đến tuần thứ

6 sau rút ống, phù hợp với nghiên cứu của Sarper năm

2005 [1] và Trần Đăng Khoa năm 2014 [2]. Cần nghĩ

đến hẹp khí quản khi bệnh nhân vào viện có khó thở,

thở rít và có tiền sử đặt NKQ hoặc MKQ

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai trang 1

Trang 1

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai trang 2

Trang 2

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai trang 3

Trang 3

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai trang 4

Trang 4

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai trang 5

Trang 5

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai trang 6

Trang 6

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 9760
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai

Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính 128 dãy có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản tại bệnh viện Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 41
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
SCIENTIFIC RESEARCH
SUMMARY
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH TRÊN 
CẮT LỚP VI TÍNH 128 DÃY CÓ DỰNG 
HÌNH BA CHIỀU TRONG BỆNH LÝ SẸO 
HẸP KHÍ QUẢN TẠI BỆNH VIỆN BẠCH MAI
Triệu Quang Tĩnh*, Vũ Thành Trung**, Trần Anh Tuấn**, 
Đoàn Văn Hoan*, Đặng Anh Hưng**, Phạm Minh Thông*
Objective: The study aimed to research causes, imaging features on 
CT scan and endoscopy, the correlation between CT scan and endoscopy 
in tracheal stenosis disease.
Subjects and methods: Descriptive cross-sectional study, 14 
patients was diagnosed tracheal stenosis at Bach Mai hospital from March 
2019 to July 2020. Instruments of data collection included medical records, 
endoscopy and CT scan results. SPSS software was then employed for data 
analysis.
Results: 14 patients in the study, 10 males (71,4%), 4 females 
(28,6%). Average age was 41.7±13.8. The cause of intubation and 
tracheostomy was diverse, but the main cause was traumatic brain injuries 
due to traffic accidents (4 patients). Prominent clinical symptom was 
difficult inspiration and stridor. Imaging features of tracheal stenosis on CT 
scan: The mean distance from vocal cord was 29mm. According to Cotton 
classification, grade III was highest proption ( 71,4%), the remaining was 
grade II (28,6%), no case was grade I and IV. The mean length of stenosis 
was 20mm. On endoscopy, the mean distance from vocal cord was 33mm. 
The correlation between three-dimensional 128-slice CT scanning and 
endoscopy was concluded: Similar evaluation of the distance from vocal 
cord to upper end of stenosis, no statistical significance (p>0.05)
Key words: tracheal stenosis, intubation and tracheostomy, 
128-slice CT scanning, the correlation between CT scan and endoscopy
* Trường Đại Học Y Hà Nội
** Trung Tâm Điện Quang, 
Bệnh Viện Bạch Mai
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202042
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Hẹp khí quản có nhiều nguyên nhân: viêm nhiễm 
mạn tính, u lành và ác tính của thanh khí quản, phẫu 
thuật, xạ trị, chấn thương từ bên ngoài, chấn thương 
bên trong (đặt NKQ kéo dài, MKQ). Trước đây, nguyên 
nhân phổ biến nhất gây hẹp khí quản thường sau các 
viêm mạn tính do lao, bạch hầu, Ngày nay, tỷ lệ đặt 
ống NKQ và MKQ ngày càng gia tăng dẫn đến hẹp khí 
quản do 2 nguyên nhân này chiếm chủ yếu. Những 
bệnh lý có chỉ định đặt NKQ và MKQ bao gồm: chấn 
thương sọ não, tai biến mạch máu não, viêm phổi nặng, 
nhồi máu cơ tim,
Tùy thuộc vào thời gian cũng như kỹ thuật đặt 
ống, biến chứng hẹp khí quản có thể đến sớm hoặc 
muộn, nhưng thường xảy ra từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 
6 sau rút ống, phù hợp với nghiên cứu của Sarper năm 
2005 [1] và Trần Đăng Khoa năm 2014 [2]. Cần nghĩ 
đến hẹp khí quản khi bệnh nhân vào viện có khó thở, 
thở rít và có tiền sử đặt NKQ hoặc MKQ. 
Mặc dù nội soi thanh khí quản là tiêu chuẩn vàng 
trong chẩn đoán sẹo hẹp khí quản nhưng CLVT ngày 
nay với các kỹ thuật dựng ảnh 3 chiều, biểu diễn theo 
thể tích (VRT) đã cải thiện đáng kể khả năng chẩn đoán 
các trường hợp hẹp khí quản. Không những thế, CLVT 
còn có ưu thế trong những trường hợp chống chỉ định 
của nội soi như: bệnh nhân không gây mê gây tê được, 
cột sống cổ không ổn định,...hay sẹo hẹp nặng ống soi 
không qua được. Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên 
cứu “ Khảo sát đặc điểm hình ảnh trên CLVT 128 dãy 
có dựng hình ba chiều trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản 
tại bệnh viện Bạch Mai”
Mục tiêu của nghiên cứu là nghiên cứu đặc điểm 
tổn thương hẹp khí quản trên CLVT. Từ đó cho cái nhìn 
đa chiều về bệnh lý này, giúp cho công tác chẩn đoán, 
đánh giá mức độ, tiên lượng bệnh. Ngoài ra chẩn đoán 
đầy đủ hẹp khí quản giúp lựa chọn phương pháp can 
thiệp phù hợp, giúp người bệnh sớm hòa nhập với cộng 
đồng và xã hội.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
1. Đối tượng và phương pháp
Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 14 bệnh nhân 
có chẩn đoán sẹo hẹp khí quản, được chụp CLVT 128 
dãy và nội soi khí phế quản tại bệnh viện Bạch Mai từ 
tháng 3/2019-7/2020
2. Quy trình thực hiện
- BN được chụp CLVT 128 dãy theo protocol chụp 
CLVT lồng ngực quy chuẩn tại Trung Tâm Điện Quang 
Bệnh Viện Bạch Mai
- Xử lý hình ảnh: Tái tạo các ảnh mặt phẳng đứng 
dọc và đứng ngang từ dữ liệu ảnh gốc hướng cắt ngang
+ Đo mức độ hẹp trên ảnh cắt ngang:
Hình 1. Đo mức độ hẹp: đo diện tích vị trí hẹp nhất và diện tích vị trí bình thường 
từ đó tính được mức độ hẹp.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 43
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
+ Mức độ hẹp được đánh giá theo phân loại Cotton [3]:
+ Đo chiều dài đoạn hẹp, khoảng cách bờ trên đoạn hẹp đến dây thanh trên các ảnh tái tạo đứng dọc và đứng ngang
Hình 2. Ảnh tái tạo cắt đứng ngang
(A): khoảng cách từ dây thanh đến bờ trên đoạn 
hẹp 
 (B): Chiều dài đoạn hẹp
 (C): Đường kính vị trí hẹp nhất 
(D): Đường kính khí quản bình thường
2.3. Xử lý số liệu
Số liệu được nhập và xử lý bằng phần mềm thống 
kê SPSS 20.0.
III. KẾT QUẢ
1. Đặc điểm lâm sàng của đối tượng nghiên 
cứu
Tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 41,7 tuổi. 
Tuổi nhỏ nhất là 23 tuổi và lớn nhất là 64 tuổi. Các 
nhóm tuổi phân bố tương đối đều. Nam giới chiếm tỷ lệ 
cao hơn nữ (2,5:1)
Nguyên nhân dẫn đến đặt NKQ và MKQ khá đa 
dạng, nhưng nhiều nhất vẫn do chấn thương sọ não 
(28,6%), kế đến là chấn thương ngực và các bệnh lý 
nội khoa.
Đa số nhóm nghiên cứu được đặt NKQ hoặc 
MKQ 1 lần, chỉ có 1 bệnh nhân được thực hiện cả hai 
thủ thuật trên. Có 9 bệnh nhân đặt NKQ (64,3 %), 4 
bệnh nhân MKQ (28,6%). 
Thời gian đặt ống trung bình của nhóm nghiên cứu 
là 15,5 ngày, nhiều nhất là 31 ngày, ít nhất là 3 ngày. 
Trong đó, thời gian đặt NKQ trung bình là 14 ngày, ngắn 
hơn so với thời gian MKQ trung bình là 22 ngày
Tất cả các bệnh nhân vào viện đều có triệu chứng 
khó thở (100%) với thở rít chiếm ứu thế (50%)
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202044
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương hẹp khí quản 
2.1. Khoảng cách bờ trên sẹo hẹp đến dây thanh 
Trên CLVT, khoảng cách sẹo hẹp trung bình đến 
dây thanh trên tất cả các bệnh nhân là 29mm, ở nhóm 
bệnh nhân đặt NKQ là 25mm và nhóm bệnh nhân MKQ 
là 42mm ( sự khác biệt giữa 2 nhóm là có ý nghĩa thống 
kê với p=0.03). Trên nội soi, khoảng cách sẹo hẹp trung 
bình đến dây thanh trên tất cả các bệnh nhân là 33mm, 
ở nhóm bệnh nhân đặt NKQ là 27mm và nhóm bệnh 
nhân MKQ là 50mm. Khoảng cách trung bình sẹo hẹp 
trên CLVT và trên nội soi ở nhóm bệnh nhân đặt NKQ 
đều ngắn hơn ở nhóm bệnh nhân MKQ 
Bảng 1. Khoảng cách trung bình bờ trên đoạn hẹp đến dây thanh
Trung bình (mm) Độ lệch chuẩn P
Khoảng cách bờ trên sẹo hẹp đến dây thanh trên CLVT 29 16 0,07
Khoảng cách bờ trên sẹo hẹp đến dây thanh trên nội soi 33 21
Nhận xét: Bằng phép kiểm định T-test với p=0,07 
chúng tôi nhận thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê giữa vị trí sẹo hẹp cách dây thanh qua nội soi 
và CLVT. Như vậy có thể nói đánh giá vị trí sẹo hẹp 
cách dây thanh bằng nội soi và CLVT có giá trị tương 
đương nhau
2.2. Mức độ hẹp trên CLVT
Trên CLVT, hẹp độ III theo phân loại Cotton chiếm 
tỷ lệ cao nhất (71,4%), còn lại là hẹp độ II (28,6%), 
không có trường hợp nào hẹp độ I và độ IV. Mức độ 
hẹp trung bình của nhóm bệnh nhân là 70%. 
2.3. Vị trí hẹp chia theo đoạn khí quản
Bảng 2. Vị trí hẹp chia theo đoạn khí quản
Tiền sử
Vị trí hẹp
Tổng
Đoạn cổ Đoạn ngực Đoạn cổ-ngực
Đặt nội khí quản 7 (77,8%) 1 (11,1%) 1 (11.1%) 9 (100%_
Mở khí quản 1 (25%) 3 (75%) 0 (0%) 4 (100%)
Đặt nội khí quản+ mở khí quản 1 (100%) 0 (0%) 0 (0%) 1 (100%)
Tổng 9 (64,3%) 4 (28,6%) 1 (7,1%) 14 (100%)
Nhận xét: Vị trí hẹp trên CLVT ở tất cả các bệnh 
nhân có 9 bệnh nhân hẹp đoạn cổ (64,3%), 4 bệnh 
nhân hẹp đoạn ngực (28,6%), 1 bệnh nhân hẹp đoạn 
cổ-ngực (7,1%), không có bệnh nhân nào hẹp nhiều 
đoạn. Ở nhóm đặt NKQ, có 7 bệnh nhân hẹp đoạn cổ 
(77,8%), 1 bệnh nhân hẹp đoạn ngực (11,1%), 1 bệnh 
nhân hẹp đoạn cổ-ngực (11,1%). Ở nhóm MKQ, có 1 
bệnh nhân hẹp đoạn cổ (25%), 3 bệnh nhân hẹp đoạn 
ngực (75%). Như vậy bệnh nhân đặt NKQ hẹp chủ yếu 
ở đoạn cổ, bệnh nhân MKQ hẹp chủ yếu ở đoạn ngực.
2.4. Chiều dài đoạn hẹp trên CLVT
Bảng 3. Chiều dài trung bình đoạn hẹp theo nguyên nhân
Nguyên nhân
Chiều dài đoạn hẹp trung bình (mm)
Tần số
Trung bình Độ lệch chuẩn
Đặt nội khí quản 23 11 9
Mở khí quản 15 0,3 4
Đặt nội khí quản+ mở khí quản 25 0,0 1
Tổng 20 0,97 14
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 45
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Nhận xét: Chiều dài trung bình đoạn hẹp trên 
CLVT ở tất cả các bệnh nhân là 20mm, ở nhóm đặt 
NKQ là 23mm và ở nhóm MKQ là 15mm. Chiều dài 
trung bình đoạn hẹp trên CLVT ở nhóm bệnh nhân đặt 
NKQ là dài hơn nhóm MKQ (sự khác biệt giữa 2 nhóm 
là không có ý nghĩa thống kê với p=0,07) .
3. Một số trường hợp minh họa
1. Bệnh nhân nam, 60 tuổi, tiền sử đặt nội khí 
quản, vào viện vì khó thở, thở rít
 Hình 3. Ảnh cắt ngang vị trí hẹp: 
Hẹp độ II theo Cotton
Ảnh tái tạo hướng đứng dọc: hẹp đoạn ngực, 
cách dây thanh khoảng 46mm
2. Bệnh nhân nam, 44 tuổi, tiền sử mở khí quản, 
vào viện vì khó thở
Hình 4. Ảnh cắt ngang vị trí hẹp: 
Hẹp độ III theo Cotton
Ảnh tái tạo hướng đứng dọc: Hẹp đoạn cổ, cách 
dây thanh khoảng 17mm
3. Bệnh nhân nữ, 59 tuổi, tiền sử đặt nội khí quản, 
vào viện vì khó thở
Hình 5. Ảnh cắt ngang vị trí hẹp: Hẹp độ III theo Cotton
Ảnh tái tạo hướng đứng dọc: hẹp cả đoạn cổ và 
ngực, dài khoảng 50mm, cách dây thanh khoảng 21mm.
IV. BÀN LUẬN
1. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu
Mức tuổi trung bình của nhóm nghiên cứu là 41 
tuổi, tương đồng với nghiên cứu của Grillo trên 503 
bệnh nhân với độ tuổi trung bình là 44 [4] và nghiên 
cứu của Trần Đăng Khoa với độ tuổi trung bình là 41 
[2]. Nghiên cứu của Sarper năm 2005 và Carretta năm 
2006 có mức tuổi trung bình lần lượt là 38 và 36, khá 
tương đồng với nghiên cứu của chúng tôi [1] [5]. Chúng 
tôi nhận thấy trong hầu hết các nghiên cứu, bệnh nhân 
sẹo hẹp khí quản chủ yếu gặp trong độ tuổi lao động là 
lứa tuổi gặp nhiều tai nạn rủi ro hơn.
Kết quả tỷ lệ nam: nữ = 2,5:1, tương tự được báo 
cáo trong các nghiên cứu của Quách Thị Cần năm 2008 
(2,2:1) [6], Carretta năm 2006 (2:1) [5]. Tỷ lệ của chúng 
tôi thấp hơn tỷ lệ nam: nữ trong nghiên cứu của Trần 
Đăng Khoa năm 2014 (4,5:1). Điều này cũng dễ giải 
thích do nghiên cứu của Trần Đăng Khoa tiến hành tại 
bệnh viện Việt Đức, là nơi tiếp nhận và điều trị chủ yếu 
các bệnh ngoại khoa, và tình huống thường gặp nhất 
dẫn đến đặt NKQ và MKQ ở đây là do chấn thương sọ 
não, một bệnh gặp chủ yếu ở nam giới trong độ tuổi 
lao động. 
Chúng tôi cho rằng tuổi và giới không ảnh hưởng 
đến tần suất mắc bệnh. Sự khác biệt về tuổi và giới 
trong các nghiên cứu chủ yếu là do mô hình bệnh tật 
từng khu vực, cỡ mẫu nghiên cứu khác nhau.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, các bệnh phải 
đặt NKQ và MKQ khá đa dạng, mặc dù tỷ lệ ống sau 
chấn thương sọ não vẫn chiếm tỷ lệ cao nhất (28,6%), 
nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với nghiên cứu của Trần 
Đăng Khoa năm 2014 (tỷ lệ bệnh nhân chấn thương 
sọ não là 81,4%). Do bệnh viện Bạch Mai nơi chúng 
tôi tiến hành nghiên cứu là bệnh viện đa chuyên khoa 
hang đầu cả nước nên một phần không nhỏ nguyên 
nhân dẫn đến đặt NKQ và MKQ là do các bệnh lý nội 
khoa như tai biến mạch máu não, bệnh lý tim mạch, 
ngộ độc,
Trong bệnh cảnh sẹo hẹp khí quản có nhiều triệu 
chứng lâm sàng khiến bệnh nhân nhập viện như: khó 
thở, thở rít, khan tiếng, ..Kết quả nhóm nghiên cứu thấy 
100% bệnh nhân vào viên vì khó thở, trong đó triệu 
chứng thở rít chiếm ưu thế (50%), có 2 trường hợp có 
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202046
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
khan tiếng. Các dấu hiệu này rất có ý nghĩa giúp định 
hướng chẩn đoán sẹo hẹp khí quản trên lâm sàng, nhất 
là khi bệnh nhân có tiền sử đặt NKQ hoặc MKQ.
2. Đặc điểm hình ảnh tổn thương trên CLVT
Khoảng cách sẹo hẹp trung bình đến dây thanh 
trên tất cả các bệnh nhân là 29mm, ở nhóm bệnh nhân 
đặt NKQ là 25mm và nhóm bệnh nhân MKQ là 42mm. 
Kết quả này gần giống với Herrak năm 2014, khoảng 
cách trung bình là 28mm [7]. So với nghiên cứu của 
Zias năm 2008, kết quả này gần giống ở nhóm bệnh 
nhân đặt NKQ là 27mm [8], có sự khác biệt ở nhóm 
bệnh nhân MKQ là 31mm [8], chủ yếu do trong nhóm 
nghiên cứu của chúng tôi có 1 bệnh nhân vị trí hẹp nằm 
ở đoạn ngực thấp, cách carina chỉ khoảng 30mm.
Đánh giá vị trí hẹp ( khoảng cách sẹo hẹp đến dây 
thanh) trên CLVT dựng hình ba chiều với nội soi là không 
có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05). Kết quả này 
rất phù hợp với nghiên cứu của Morshed năm 2011 [3].
Phân độ hẹp theo Cotton [3], độ III chiếm tỷ lệ 
cao nhất (71,4%), còn lại là hẹp độ II. Mức độ hẹp ở 2 
nhóm đặt NKQ và MKQ là tương đồng với nghiên cứu 
của Zias năm 2008 [8]. Kết quả này có khác biệt so với 
nghiên cứu của Trần Đăng Khoa [2], với hẹp độ II chiếm 
tỷ lệ cao nhất (51,2%). Nhưng nhìn chung trong các 
nghiên cứu, hẹp độ III và độ II chiếm đa số, điều này 
góp phần giải thích được tình trạng khó thở trên lâm 
sàng của bệnh nhân.
Vị trí hẹp theo đoạn khí quản nhìn chung vẫn 
chiếm đa số ở đoạn cổ (64,3%), nhưng hẹp đoạn ngực 
cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ (28,6%), đặc biệt là ở nhóm 
MKQ. Các nghiên cứu của Trần Đăng Khoa năm 2014 
[2] và Quách Thị Cần năm 2008 [6] vị trí đoạn khí quản 
hẹp trên cả 2 nhóm đặt NKQ và MKQ gặp chủ yếu ở 
đoạn cổ. Có sự khác biệt này có lẽ do kỹ thuật đặt ống 
và chọn ống kích thước quá dài ở nhóm bệnh nhân của 
chúng tôi.
Chiều dài trung bình đoạn hẹp ở tất cả các bệnh 
nhân là 20mm, ở nhóm đặt NKQ là 23mm và ở nhóm 
MKQ là 15mm. So với nghiên cứu của Zias [8] chiều 
dài đoạn hẹp là 26mm ở bệnh nhân đặt NKQ và 12mm 
ở bệnh nhân MKQ. Nhóm có chiều dài đoạn hẹp từ 
>1-2cm có 7 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ cao nhất 50%, tiếp 
đến là nhóm có chiều dài đoạn hẹp >2-3cm có 5 bệnh 
nhân, chiếm 35,7%. Kết quả này khá tương đồng với 
nghiên cứu của Quách Thị Cần năm 2008 [6], với nhóm 
tổn thương có chiều dài >1-2cm có 46/106 bệnh nhân 
(43,3%). Kết quả nghiên cứu của Grillo [4] ở độ dài hẹp 
>2-3cm gặp nhiều nhất 195/503 bệnh nhân (38,8%), ở 
độ dài >1-2cm có 73/503 bệnh nhân (14,5%). Kết quả 
nghiên cứu của Trần Đăng Khoa [2] ở độ dài hẹp >2-
3cm gặp nhiều nhất 195/503 bệnh nhân (38,8%). Hai 
kết quả này khác với chúng tôi, có lẽ do các bệnh nhân 
ở hai nghiên cứu này là những bệnh nhân nặng, chỉ 
định cắt nối khí quản là phương pháp điều trị chính.
V. KẾT LUẬN
Mặc dù nội soi thanh khí quản là tiêu chuẩn vàng 
trong chẩn đoán và đánh giá can thiệp[5], nhưng CLVT 
là phương pháp chẩn đoán ít xâm nhập, cung cấp đầy 
đủ thông tin về bệnh lý sẹo hẹp khí quản.
Như vậy, trong những trường hợp bệnh nhân có 
nghi ngờ sẹo hẹp khí quản trên lâm sàng và chống chỉ 
định nội soi, CLVT được thực hiện để đánh giá đặc 
điểm hẹp khí quản, đồng thời giúp các nhà lâm sàng có 
kế hoạch điều trị phù hợp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sarper, A., et al., Tracheal stenosis aftertracheostomy or intubation: review with special regard to cause and 
management. Texas Heart Institute journal, 2005. 32(2): p. 154-158.
2. Khoa, T.Đ., Ngiên cứu đặc điểm hình ảnh và vai trò của chụp cắt lớp vi tính 64 dãy trong chẩn đoán và điều trị 
sẹo hẹp khí quản. 2014.
3. Morshed, K., et al., Evaluation of tracheal stenosis: comparison between computed tomography virtual 
tracheobronchoscopy with multiplanar reformatting, flexible tracheofiberoscopy and intra-operative findings. 
Eur Arch Otorhinolaryngol, 2011. 268(4): p. 591-7.
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
4. Grillo, H.C., et al., Postintubation tracheal stenosis. Treatment and results. J Thorac Cardiovasc Surg, 1995. 
109(3): p. 486-92; discussion 492-3.
5. Carretta, A., et al., Preoperative assessment in patients with postintubation tracheal stenosis : Rigid and flexible 
bronchoscopy versus spiral CT scan with multiplanar reconstructions. Surg Endosc, 2006. 20(6): p. 905-8.
6. Cần, Q.T., Nghiên cứu nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng sẹo hẹp thanh – khí quản mắc phải và đánh giá kết 
quả điều trị tại bệnh viện Tai Mũi Họng Trung ương. 2008. p. 4.
7. Herrak, L., et al., Tracheal stenosis after intubation and/or tracheostomy. Egyptian Journal of Chest Diseases 
and Tuberculosis, 2014. 63(1): p. 233-237.
8. Zias, N., et al., Post tracheostomy and post intubation tracheal stenosis: report of 31 cases and review of the 
literature. BMC Pulm Med, 2008. 8: p. 18.
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh trên cắt lớp vi tính (CLVT) trong bệnh lý sẹo hẹp khí quản. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 14 bệnh nhân được chẩn đoán sẹo hẹp khí quản 
tại bệnh viện Bạch Mai từ tháng 3/2019- 7/2020. Thu thập số kiệu bằng hồ sơ bệnh án, kết quả nội soi và phim chụp CLVT. Xử 
lý số liệu bằng phần mềm SPSS.
Kết quả: Trong 14 bệnh nhân có 10 BN nam (71,4%), 4 BN nữ (28,6%). Độ tuổi trung bình 41.7±13.8. Nguyên nhân dẫn 
đến đặt nội khí quản (NKQ) và mở khí quản (MKQ) khá đa dạng, nhưng nhiều nhất vẫn là chấn thương sọ não do tai nạn giao 
thông (28,6%). Triệu chứng lâm sàng vào viện chủ yếu là khó thở thì thở vào, thở rít thanh quản. Đặc điểm sẹo hẹp khí quản trên 
CLVT: vị trí hẹp cách dây thanh trung bình là 29mm, hẹp độ III theo phân loại Cotton chiếm tỷ lệ cao nhất (71,4%), còn lại là 
hẹp độ II (28,6%), không có trường hợp nào hẹp độ I và độ IV, chiều dài đoạn hẹp trung bình là 20mm. Trên hình ảnh nội soi, 
vị trí hẹp cách dây thanh trung bình là 33mm. Có sự tương đương giữa CLVT 128 dãy có dựng hình ba chiều với nội soi trong 
đánh giá khoảng cách sẹo hẹp đến dây thanh, sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p>0.05)
Từ khóa: Sẹo hẹp khí quản, CLVT 128 dãy, tương quan giữa CLVT và nội soi
Người liên hệ: Trần Anh Tuấn, Email: tuannguyen.tny@gmail.com
Ngày nhận bài: 20/82020. Ngày chấp nhận đăng: 9/10//2020

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_hinh_anh_tren_cat_lop_vi_tinh_128_day_co_d.pdf