Khảo sát đặc điểm hình ảnh bắt thuốc thì muộn trên cộng hưởng từ của bệnh cơ tim phì đại
Bệnh cơ tim phì đại (BTCPĐ) là một bệnh di
truyền cơ tim tương đối phổ biến với tỷ lệ mắc ước tính
là 1:500 [1]. Bệnh được đặc trưng bởi sự tăng độ dày
thành tối đa thì tâm trương của thất trái trên giới hạn
bình thường ở ít nhất một vùng, sau khi loại trừ các
nguyên nhân khác cũng có biểu hiện dày thành thất trái
[2]. Về mặt sinh lý bệnh, BTCPĐ được đặc trưng bởi
sự tắc nghẽn đường ra, giảm chức năng cơ tim theo
vùng, giảm co bóp cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim và
rối loạn nhịp thất. Chức năng vùng trong BTCPĐ vẫn
chưa hoàn toàn được hiểu, với các nghiên cứu không
đồng thuận báo cáo giảm hoặc chức năng bình thường
ở những vùng phì đại.
Cộng hưởng từ (CHT) có lợi thế hơn siêu âm tim
trong việc cung cấp hình ảnh thành thất trái có độ phân
giải cao, cho phép đo độ dày thành thất chính xác [3].
Ngoài ra, CHT có thể xác định các vùng phì đại thường
sót trên siêu âm tim; đặc biệt ở các vùng như: thành
vách, thành trước vách vùng giữa và vùng mỏm tim,
vì các vùng này đặc biệt khó quan sát trên siêu âm
tim. Các khuyến cáo thế giới nên thực hiện CHT tim bổ
sung cho siêu âm tim qua thành ngực trước BTCPĐ
khó phân tích bằng siêu âm, nếu có chẩn đoán phân
biệt (ví dụ amylose tim) [4] hoặc nếu việc chọn lựa
phương pháp điều trị có thể thay đổi bởi kết quả CHT
(trước phẫu thuật cắt cơ hoặc đốt cồn vách liên thất).
Sự ra đời của các kỹ thuật CHT bắt thuốc tương
phản được cải thiện cho phép mô tả chính xác hoại tử
ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và sẹo, mô xơ ở bệnh
nhân nhồi máu cơ tim mạn tính. Cách tiếp cận tương tự
có thể được sử dụng để kiểm tra bệnh nhân BTCPĐ. Lý
do sử dụng hình ảnh CHT cho mục đích này là: mô học
của BTCPĐ không chỉ đặc trưng bởi sự xáo trộn sợi
cơ mà còn bởi sự gia tăng bất thường của mô liên kết.
Hơn nữa bệnh nhân BTCPĐ dễ bị thiếu máu cơ tim. Sự
hiện diện của tổn thương xơ và độ lan rộng được xem
như là yếu tố tiên lượng xấu, gắn liền với bất thường
nhịp tim, nhất là đột tử.
Hiện tại chưa ghi nhận báo cáo trong nước về
hình ảnh CHT của BTCPĐ, do đó chúng tôi thực hiện
nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm hình ảnh
của BTCPĐ trên CHT; đánh giá sự phân bố, dạng bắt
thuốc và độ rộng của tổn thương xơ trên xung bắt thuốc
tương phản thì muộn; khảo sát mối tương quan giữa
các chỉ số chức năng, độ dày thành giữa nhóm có và
không có bắt thuốc thì muộn về dạng bắt thuốc và mức
độ lan rộng của vùng bắt thuốc.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
Nghiên cứu hồi cứu 27 bệnh nhân BTCPĐ thỏa
tiêu chuẩn chọn mẫu: (i) Thành thất trái dày ≥15mm
trên siêu âm tim; (ii) Không có các nguyên nhân thứ
phát gây dày thành thất trái như tăng huyết áp, hẹp
tại van và dưới van động mạch chủ, bệnh cơ tim thâm
nhiễm hoặc u; (iii) Chụp CHT tim với máy Siemens
Verio 3 Tesla tại Bệnh viện Đại học Y Dược TP.HCM từ
tháng 01/2016 đến tháng 06/2020.
Ngoài các chuỗi xung định vị các mặt cắt theo trục
của tim, có hai chuỗi xung chủ yếu được thực hiện cho
tất cả các bệnh nhân (BN) trong nghiên cứu:
- Chuỗi xung cine steady-state free precession
(SSFP): dùng để đánh giá hình thái và đo các chỉ số
chức năng thất và khối lượng cơ.
- Chuỗi xung contrast-enhanced inversionrecovery segmented fast gradient-echo: dùng để khảo
sát bắt thuốc thì muộn sau tiêm gadolinium.
Hình ảnh CHT bắt thuốc tương phản thì muộn
được thực hiện sau tiêm thuốc gadolinium đường tĩnh
mạch10 – 15 phút với liều 0,15 mmol/ kg. Đ
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm hình ảnh bắt thuốc thì muộn trên cộng hưởng từ của bệnh cơ tim phì đại
ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 11 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC SCIENTIFIC RESEARCH SUMMARY KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM HÌNH ẢNH BẮT THUỐC THÌ MUỘN TRÊN CỘNG HƯỞNG TỪ CỦA BỆNH CƠ TIM PHÌ ĐẠI Late myocardial enhancement in hypertrophic cardiomyopathy with contrast-enhanced MR imaging Mai Thanh Thảo*, Nguyễn Đại Hùng Linh** , Trần Thị Mai Thùy*** , Phan Công Chiến* Objective: To describe the characteristics of hypertrophic cardiomyopathy on Magnetic resonance imaging; to evaluate the loacation, pattern and extent of late gadolinium enhancement (LGE); to evaluate the relationship among left ventricular function, end diastolic wall thickness and LGE about pattern and extent. Materials and Methods: Cine imaging and delayed enhancement imaging were performed in 27 patients with HCM on a 3 Tesla MRI unit (Siemens Verio) at the University Medical Center Hospital between January 2016 and June 2020. Global left ventricular function was quantified, using a Argus function software of Siemens Healthineers. The location, pattern, and extent of DE were evaluated. Results: Global left ventricular function and mass calculations yielded a mean ± SD for ejection fraction of 64.8 ± 11.7%, an end-diastolic volume of 111.5 ±27.2ml, and a left ventricular mass of 181.4 ± 96.2g. Diffuse hypertrophy was present in 12 patients (44.5%), asymmetric septal hypertrophy in 11 patients (40.7%), and apical hypertrophy in 4 patients (14.8%). LGE occurred in 24 patients (88.9%) and in 164 segments (33.7%), most commonly in the anteroseptal and inferoseptal segments. LGE was detected in an ill-defined patchy pattern in 61.6% and in a focal nodular pattern in 38.4% enhanced segments. LGE with an extent ≥ 50% was observed in 61 segments (37.2%), and that with an extent < 50% was observed in 103 segments (62.8%). There were significant difference in EF between the LGE-positive patients and the LGE-negative patients (p = 0.03). The myocardial wall was thicker in the enhanced segments than in the non-enhanced segments (p < 0.001). No significant difference was found in wall thicker of segments between ill-defined patchy pattern and focal nodular pattern in our study. The enhanced segments with the transmural extent ≥ 50% were thicker than non-enhanced segments and the enhanced segments with an extent < 50% were thicker than non- enhanced segments at end-diastole and at end-systole (p < 0.01). Conclusion: Cardiac MR imaging is beneficial in making a diagnosis and determining the phenotype of HCM because it can observe the cardiac morphology clearly and evaluate its function comprehensively. It is possible to accurately measure the wall thickness, detect high-risk phenotypes and determine myocardial fibrosis based on late myocardial enhancement. Therefore, it is necessary to perform cardiac MR imaging in patients with HCM or suspected HCM on clinical examination. Keywords: Hypertrophic cardiomyopathy, late gadolinium enhancement * Khoa Chẩn đoán hình ảnh, BV Đại học Y Dược, TP.HCM. ** Giảng viên Bộ môn CĐHA, ĐHYK Phạm Ngọc Thạch TP.HCM *** Giảng viên bộ môn CĐHA, Đại học Y Dược, TP.HCM ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202012 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC I. MỞ ĐẦU Bệnh cơ tim phì đại (BTCPĐ) là một bệnh di truyền cơ tim tương đối phổ biến với tỷ lệ mắc ước tính là 1:500 [1]. Bệnh được đặc trưng bởi sự tăng độ dày thành tối đa thì tâm trương của thất trái trên giới hạn bình thường ở ít nhất một vùng, sau khi loại trừ các nguyên nhân khác cũng có biểu hiện dày thành thất trái [2]. Về mặt sinh lý bệnh, BTCPĐ được đặc trưng bởi sự tắc nghẽn đường ra, giảm chức năng cơ tim theo vùng, giảm co bóp cơ tim, thiếu máu cục bộ cơ tim và rối loạn nhịp thất. Chức năng vùng trong BTCPĐ vẫn chưa hoàn toàn được hiểu, với các nghiên cứu không đồng thuận báo cáo giảm hoặc chức năng bình thường ở những vùng phì đại. Cộng hưởng từ (CHT) có lợi thế hơn siêu âm tim trong việc cung cấp hình ảnh thành thất trái có độ phân giải cao, cho phép đo độ dày thành thất chính xác [3]. Ngoài ra, CHT có thể xác định các vùng phì đại thường sót trên siêu âm tim; đặc biệt ở các vùng như: thành vách, thành trước vách vùng giữa và vùng mỏm tim, vì các vùng này đặc biệt khó quan sát trên siêu âm tim. Các khuyến cáo thế giới nên thực hiện CHT tim bổ sung cho siêu âm tim qua thành ngực trước BTCPĐ khó phân tích bằng siêu âm, nếu có chẩn đoán phân biệt (ví dụ amylose tim) [4] hoặc nếu việc chọn lựa phương pháp điều trị có thể thay đổi bởi kết quả CHT (trước phẫu thuật cắt cơ hoặc đốt cồn vách liên thất). Sự ra đời của các kỹ thuật CHT bắt thuốc tương phản được cải thiện cho phép mô tả chính xác hoại tử ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp và sẹo, mô xơ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim mạn tính. Cách tiếp cận tương tự có thể được sử dụng để kiểm tra bệnh nhân BTCPĐ. Lý do sử dụng hình ảnh CHT cho mục đích này là: mô học của BTCPĐ không chỉ đặc trưng bởi sự xáo trộn sợi cơ mà còn bởi sự gia tăng bất thường của mô liên kết. Hơn nữa bệnh nhân BTCPĐ dễ bị thiếu máu cơ tim. Sự hiện diện của tổn thương xơ và độ lan rộng được xem như là yếu tố tiên lượng xấu, gắn liền với bất thường nhịp tim, nhất là đột tử. Hiện tại chưa ghi nhận báo cáo trong nước về hình ảnh CHT của BTCPĐ, do đó chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm khảo sát các đặc điểm hình ảnh của BTCPĐ trên CHT; đánh giá sự phân bố, dạng bắt thuốc và độ rộng của tổn thương xơ trên xung bắt thuốc tương phản thì muộn; khảo sát mối tương quan giữa các chỉ số chức năng, độ dày thành giữa nhóm có và không có bắt thuốc thì muộn về dạng bắt thuốc và mức độ lan rộng của vùng bắt thuốc. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP Nghiên cứu hồi cứu 27 bệnh nhân BTCPĐ thỏa tiêu chuẩn chọn mẫu: (i) Thành thất trái dày ≥15mm trên siêu âm tim; (ii) Không có các nguyên nhân thứ phát gây dày thành thất trái như tăng huyết áp, hẹp tại van và dưới van động mạch chủ, bện ... uồng thì cuối tâm trương và thì cuối tâm thu có hẹp buồng thoát thất trái. (C) Bắt thuốc thì muộn ở vị trí phì đại dạng đốm, < 50% bề dày thành tim (mũi tên xanh). Khi khảo sát mối tương quan về độ dày thành thì cuối tâm trương, cuối tâm thu và phần trăm độ dày thành và mức độ lan rộng của vùng bắt thuốc thì muộn, nghiên cứu chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu của Amano về sự hiện diện của bắt thuốc thì muộn và mức độ lan rộng trong thành cơ tim ≥ 50% liên quan có ý nghĩa với thành cơ tim phì đại (p < 0,05). Bắt thuốc cơ tim với mức độ lan rộng ≥ 50% có xu hướng cho thấy sự giảm phần trăm độ dày thành thì tâm thu. Tuy nhiên khác với nghiên cứu chúng tôi, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về độ dày thành và phần trăm độ dày thành thì tâm thu giữa vùng không bắt thuốc và vùng bắt thuốc có độ lan rộng < 50% [5]. Kết quả nghiên cứu của Young Jin Kim phù hợp với kết quả nghiên cứu bệnh lý của Unverferth và cộng sự [23], trong đó các bất thường về cơ tim thấy ngay ở những vùng không phì đại ở bệnh nhân BCTPĐ. Vì vậy, các phương tiện hình ảnh thông thường để đánh giá BCTPĐ dựa trên độ dày của thành thất bị hạn chế. Hơn nữa, biểu hiện phì đại thất trái không có ở một số lượng đáng kể người mang gen đột biến. Do đó, các phương tiện chẩn đoán có thể đánh giá chức năng vùng như CHT tagging hoặc siêu âm Doppler strain có ích lợi để sàng lọc bệnh nhân BCTPĐ trong giai đoạn tiền lâm sàng. Tóm lại BCTPĐ là một bệnh tim mạch di truyền phổ biến, chiếm khoảng 0,2% dân số nói chung, nhưng sự xuất hiện trong thực hành tim mạch tương đối hiếm, có nghĩa rằng hầu hết người bệnh vẫn chưa được chẩn đoán, có thể do đa số trường hợp không có triệu chứng hoặc tuổi thọ bị rút ngắn. Hơn nữa chỉ định chụp CHT tim đối với BCTPĐ vẫn chưa được phổ biến và áp dụng rộng rãi nên dẫn đến cỡ mẫu nhỏ cho nghiên cứu của chúng tôi, và đó là hạn chế lớn của nghiên cứu. V. KẾT LUẬN Hình ảnh CHT tim có ích lợi trong việc đưa ra chẩn đoán BCTPĐ và xác định kiểu hình của BCTPĐ vì có thể quan sát hình thái tim rõ ràng và đánh giá chức năng một ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 19 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC cách toàn diện. CHT tim còn góp phần vào việc phân tầng nguy cơ của BCTPĐ vì có thể đo chính xác độ dày thành thất, phát hiện kiểu hình nguy cơ cao và xác định xơ hóa cơ tim dựa trên hình bắt thuốc tương phản thì muộn. Sự bắt thuốc ở vùng phì đại có khả năng phản ánh sự hiện diện phong phú của mô liên kết, các ổ hoại tử cơ tim hoặc kết hợp cả hai. Do đó cần thực hiện CHT tim ở bệnh nhân BCTPĐ hoặc nghi ngờ BCTPĐ trên thăm khám lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1 Maron, B. J. J. J. Hypertrophic cardiomyopathy: a systematic review. 287, 1308-1320 (2002). 2 Maron, M. S. & Maron, B. J. J. C. Clinical impact of contemporary cardiovascular magnetic resonance imaging in hypertrophic cardiomyopathy. 132, 292-298 (2015). 3 Webb, J. et al. Usefulness of cardiac magnetic resonance imaging to measure left ventricular wall thickness for determining risk scores for sudden cardiac death in patients with hypertrophic cardiomyopathy. 119, 1450- 1455 (2017). 4 Martinez-Naharro, A. et al. Magnetic resonance in transthyretin cardiac amyloidosis. 70, 466-477 (2017). 5 Amano, Y., Takayama, M., Takahama, K. & Kumazaki, T. J. J. o. M. R. I. A. O. J. o. t. I. S. f. M. R. i. M. Delayed hyper-enhancement of myocardium in hypertrophic cardiomyopathy with asymmetrical septal hypertrophy: Comparison with global and regional cardiac MR imaging appearances. 20, 595-600 (2004). 6 Olivotto, I. et al. Gender-related differences in the clinical presentation and outcome of hypertrophic cardiomyopathy. 46, 480-487 (2005). 7 Geske, J. B. et al. Women with hypertrophic cardiomyopathy have worse survival. 38, 3434-3440 (2017). 8 Houston, B. A. & Stevens, G. R. J. C. M. I. C. Hypertrophic cardiomyopathy: a review. 8, CMC. S15717 (2014). 9 Kawarai, H., Kajimoto, K., Minami, Y., Hagiwara, N. & Kasanuki, H. J. J. o. c. f. Risk of sudden death in end- stage hypertrophic cardiomyopathy. 17, 459-464 (2011). 10 Olivotto, I. et al. Spectrum and clinical significance of systolic function and myocardial fibrosis assessed by cardiovascular magnetic resonance in hypertrophic cardiomyopathy. 106, 261-267 (2010). 11 Soler, R., Rodríguez, E., Monserrat, L., Méndez, C. & Martínez, C. J. J. o. c. a. t. Magnetic resonance imaging of delayed enhancement in hypertrophic cardiomyopathy: relationship with left ventricular perfusion and contractile function. 30, 412-420 (2006). 12 Maron, M. S. et al. Hypertrophic cardiomyopathy phenotype revisited after 50 years with cardiovascular magnetic resonance. 54, 220-228 (2009). 13 members, A. T. F. et al. 2014 ESC Guidelines on diagnosis and management of hypertrophic cardiomyopathy: the Task Force for the Diagnosis and Management of Hypertrophic Cardiomyopathy of the European Society of Cardiology (ESC). 35, 2733-2779 (2014). 14 Gersh, B. J. et al. 2011 ACCF/AHA guideline for the diagnosis and treatment of hypertrophic cardiomyopathy: a report of the American College of Cardiology Foundation/American Heart Association Task Force on Practice Guidelines. Circulation 124, e783-831, doi:10.1161/CIR.0b013e318223e2bd (2011). 15 Bois, J. P., Geske, J. B., Foley, T. A., Ommen, S. R. & Pellikka, P. A. J. T. A. j. o. c. Comparison of maximal wall thickness in hypertrophic cardiomyopathy differs between magnetic resonance imaging and transthoracic echocardiography. 119, 643-650 (2017). ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202020 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 16 Sperling, R. T., Anthony Parker, J., Manning, W. J. & Danias, P. G. J. J. o. C. M. R. Apical hypertrophic cardiomyopathy: clinical, electrocardiographic, scintigraphic, echocardiographic, and magnetic resonance imaging findings of a case. 4, 291-295 (2002). 17 Kim, Y. J. et al. Delayed enhancement in hypertrophic cardiomyopathy: comparison with myocardial tagging MRI. 27, 1054-1060 (2008). 18 Elliott, P. & McKenna, W. J. J. T. L. Hypertrophic cardiomyopathy. 363, 1881-1891 (2004). 19 Hughes, S. J. H. The pathology of hypertrophic cardiomyopathy. 44, 412-427 (2004). 20 Maron, M. S. et al. Right ventricular involvement in hypertrophic cardiomyopathy. 100, 1293-1298 (2007). 21 Varnava, A., Elliott, P., Sharma, S., McKenna, W. & Davies, M. J. H. Hypertrophic cardiomyopathy: the interrelation of disarray, fibrosis, and small vessel disease. 84, 476-482 (2000). 22 Phadke, R., Vaideeswar, P., Mittal, B. & Deshpande, J. J. J. o. p. m. Hypertrophic cardiomyopathy: an autopsy analysis of 14 cases. 47, 165 (2001). 23 Teraoka, K. et al. Delayed contrast enhancement of MRI in hypertrophic cardiomyopathy. 22, 155-161 (2004). 24 Wilson, J. M. et al. Magnetic resonance imaging of myocardial fibrosis in hypertrophic cardiomyopathy. 29, 176 (2002). 25 Bogaert, J., Goldstein, M., Tannouri, F., Golzarian, J. & Dymarkowski, S. J. A. j. o. r. Late myocardial enhancement in hypertrophic cardiomyopathy with contrast-enhanced MR imaging. 180, 981-985 (2003). 26 Choudhury, L. et al. Myocardial scarring in asymptomatic or mildly symptomatic patients with hypertrophic cardiomyopathy. 40, 2156-2164 (2002). 27 Moon, J. C. et al. The histologic basis of late gadolinium enhancement cardiovascular magnetic resonance in hypertrophic cardiomyopathy. 43, 2260-2264 (2004). 28 Kim, R. J. & Judd, R. M. J. J. A. C. C. Gadolinium-enhanced magnetic resonance imaging in hypertrophic cardiomyopathy. 41, 1568-1572 (2003). 29 Moon, J. C. et al. Toward clinical risk assessment inhypertrophic cardiomyopathy withgadolinium cardiovascular magnetic resonance. 41, 1561-1567 (2003). 30 Varnava, A. M., Elliott, P. M., Mahon, N., Davies, M. J. & McKenna, W. J. J. T. A. j. o. c. Relation between myocyte disarray and outcome in hypertrophic cardiomyopathy. 88, 275-279 (2001). 31 Graham, T. J. Y. B. o. C. Ventricular Fibrosis Suggested by Cardiovascular Magnetic Resonance in Adults With Repaired Tetralogy of Fallot and Its Relationship to Adverse Markers of Clinical Outcome Babu-Narayan SV, Kilner PJ, Li W, et al (Royal Brompton Hosp, London; Imperial College, London): Circulation 113: 405–413, 2006. 2007, 112-112 (2007). 32 Wu, K. C. et al. Late gadolinium enhancement by cardiovascular magnetic resonance heralds an adverse prognosis in nonischemic cardiomyopathy. 51, 2414-2421 (2008). 33 Wu, E. et al. Infarct size by contrast enhanced cardiac magnetic resonance is a stronger predictor of outcomes than left ventricular ejection fraction or end-systolic volume index: prospective cohort study. 94, 730-736 (2008). 34 Adabag, A. S. et al. Occurrence and frequency of arrhythmias in hypertrophic cardiomyopathy in relation to delayed enhancement on cardiovascular magnetic resonance. 51, 1369-1374 (2008). ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/2020 21 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC 35 Assomull, R. G. et al. Cardiovascular magnetic resonance, fibrosis, and prognosis in dilated cardiomyopathy. 48, 1977-1985 (2006). 36 Maron, M. S. et al. Clinical profile and significance of delayed enhancement in hypertrophic cardiomyopathy. 1, 184-191 (2008). 37 Conte, M. R. et al. Late gadolinium enhancement on cardiac magnetic resonance and phenotypic expression in hypertrophic cardiomyopathy. 161, 1073-1077 (2011). 38 Axelsson Raja, A. et al. Prevalence and progression of late gadolinium enhancement in children and adolescents with hypertrophic cardiomyopathy. 138, 782-792 (2018). 39 Suk, T., Edwards, C., Hart, H., Christiansen, J. P. J. H., Lung & Circulation. Myocardial scar detected by contrast- enhanced cardiac magnetic resonance imaging is associated with ventricular tachycardia in hypertrophic cardiomyopathy patients. 17, 370-374 (2008). 40 Jackson, E., Bellenger, N., Seddon, M., Harden, S. & Peebles, C. J. C. r. Ischaemic and non-ischaemic cardiomyopathies—cardiac MRI appearances with delayed enhancement. 62, 395-403 (2007). 41 Kuribayashi, T. & Roberts, W. C. J. T. A. j. o. c. Myocardial disarray at junction of ventricular septum and left and right ventricular free walls in hypertrophic cardiomyopathy. 70, 1333-1340 (1992). 42 Behairy, N., Mansour, S. J. T. E. J. o. R. & Medicine, N. Pattern of delayed myocardial enhancement: A key to differentiate ischemic and non-ischemic cardiomyopathies. 45, 53-60 (2014). 43 O’Donnell, D. H. et al. Cardiac MR imaging of nonischemic cardiomyopathies: imaging protocols and spectra of appearances. 262, 403-422 (2012). 44 Brenes, J. C., Doltra, A., Prat, S. J. G. c. s. & practice. Cardiac magnetic resonance imaging in the evaluation of patients with hypertrophic cardiomyopathy. 2018 (2018). 45 Aso, H. et al. Assessment of myocardial fibrosis in cardiomyopathic hamsters with gadolinium-DTPA enhanced magnetic resonance imaging. 33, 22-32 (1998). 46 Cheng, S. et al. LGE-CMR-derived texture features reflect poor prognosis in hypertrophic cardiomyopathy patients with systolic dysfunction: preliminary results. 28, 4615-4624 (2018). 47 Rudolph, A. et al. Noninvasive detection of fibrosis applying contrast-enhanced cardiac magnetic resonance in different forms of left ventricular hypertrophy: relation to remodeling. 53, 284-291 (2009). 48 Cheng, S. et al. CMR assessment and clinical outcomes of hypertrophic cardiomyopathy with or without ventricular remodeling in the end-stage phase. 34, 597-605 (2018). 49 Yeon, S. B. et al. Validation of in vivo myocardial strain measurement by magnetic resonance tagging with sonomicrometry. 38, 555-561 (2001). TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả các đặc điểm hình ảnh của bệnh cơ tim phì đại trên hình cộng hưởng từ (CHT); đánh giá sự phân bố, dạng bắt thuốc và độ rộng của tổn thương xơ trên xung bắt thuốc tương phản thì muộn; mối tương quan giữa các chỉ số chức năng, độ dày thành và bắt thuốc thì muộn về dạng bắt thuốc và mức độ lan rộng. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu 27 bệnh nhân bệnh cơ tim phì đại (BCTPĐ) với các xung CHT cine và bắt thuốc thì muộn được thực hiện máy CHT 3 Tesla (Siemens Verio) ở BV Đại học Y Dược TP.HCM từ tháng 1/2016 đến thàng 6/2020. Định ÑIEÄN QUANG VIEÄT NAM Số 39 - 10/202022 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC lượng chức năng thất trái bằng phần mềm Argus của Siemens Healthineers. Đánh giá vị trí, dạng bắt thuốc và mức độ lan rộng của tổn thương trên hình bắt thuốc thì muộn. Kết quả: Chức năng thất trái trung bình EF: 64,8 ± 11,7%; EDV: 111,5 ± 27,2 ml; khối lượng cơ 181,4 ± 96,2g. Phì đại lan tỏa (44,5%), phì đại không đối xứng thành vách (40,7%), và phì đại vùng mỏm (14,8%). Bắt thuốc thì muộn ở 24 bệnh nhân (88,9%) và ở 164 vùng (33,7%), thường gặp ở thành trước vách và dưới vách nhất. Bắt thuốc dạng mảng thấy ở 61,6% và dạng đốm ở 38,4% vùng bắt thuốc. Bắt thuốc lan rộng ≥ 50% gặp ở 37,2% và lan rộng < 50% ở 62,8% vùng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về EF giữa bệnh nhân có và không có bắt thuốc thì muộn (p = 0,03). Thành tim dày hơn ở vùng có bắt thuốc so với vùng không có bắt thuốc (p < 0,001). Không có sự khác biệt có ý nghĩa về độ dày thành giữa vùng bắt thuốc dạng mảng và dạng đốm. Vùng bắt thuốc với độ lan rộng ≥ 50% có thành dày hơn vùng không bắt thuốc và vùng bắt thuốc với độ lan rộng < 50% cũng có thành dày hơn vùng không bắt thuốc ở thì cuối tâm trương và cuối tâm thu (p < 0,01). Kết luận: Hình ảnh CHT tim có ích lợi trong việc đưa ra chẩn đoán và xác định kiểu hình của BCTPĐ vì có thể quan sát hình thái tim rõ ràng và đánh giá chức năng một cách toàn diện. CHT tim có thể đo chính xác độ dày thành thất, phát hiện kiểu hình nguy cơ cao và xác định xơ hóa cơ tim dựa trên hình bắt thuốc tương phản thì muộn. Do đó cần thực hiện CHT tim ở bệnh nhân BCTPĐ hoặc nghi ngờ BCTPĐ trên thăm khám lâm sàng. Từ khóa: bệnh cơ tim phì đại, bắt thuốc tương phản thì muộn Người liên hệ: Mai Thanh Thảo, Email: thao.mt@umc.edu.vn Ngày nhận bài: 16/8/2020. Ngày chấp nhận đăng: 9/7/2020
File đính kèm:
- khao_sat_dac_diem_hinh_anh_bat_thuoc_thi_muon_tren_cong_huon.pdf