Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 1995 - 2014
Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM năm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúp đánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệu quả của các chương trình phòng chống ung thư. Nhân dịp số liệu của đơn vị đã đạt đến 20 năm, chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tại TP.HCM trong 20 năm từ 1995 đến 2014. Tại TP. HCM, có 119.516 trường hợp ung thư được phát hiện trong giai đoạn này. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theo tuổi ở nam giới lần lượt là 95,3 và 146,0/100.000 dân, ở nữ là 100,1 và 115,7/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ung thư hàng đầu là phổi (CR: 17,5, ASR: 28,8), gan (CR: 15,8, ASR: 24,4), đại trực tràng (CR: 10,9, ASR: 17,0), dạ dày (CR: 8,0, ASR: 12,8) và thanh quản (CR: 2.9, ASR: 4,8). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 20,1, ASR: 22,4), cổ tử cung (CR: 16,3, ASR: 19,3), đại trực tràng (CR: 8,8, ASR: 10,6), phổi (CR: 8,6, ASR: 10,6),và tuyến giáp (CR: 6,9, ASR: 6,4). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tăng nhanh từ tuổi 40 trở lên. Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tại TP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượng trên 40 tuổi trong dân số
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết quả ghi nhận ung thư quần thể thành phố Hồ Chí Minh 1995 - 2014
DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 26 KẾT QUẢ GHI NHẬN UNG THƯ QUẦN THỂ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 1995-2014 PHẠM XUÂN DŨNG1, ĐẶNG HUY QUỐC THỊNH2, BÙI ĐỨC TÙNG3, QUÁCH THANH KHÁNH4, NGUYỄN HẢI NAM5, TRẦN NGUYỄN KHÁNH6, HỒ THÁI TÍNH7, HÀ CHÍ ĐỘ8 TÓM TẮT Đơn vị Ghi nhận ung thư được thành lập tại BV Ung Bướu TPHCM nĕm 1995. Đây là đơn vị cơ bản để giúp đánh giá gánh nặng ung thư tại thành phố, cung cấp thông tin để soạn thảo kế hoạch cũng như đánh giá hiệu quả của các chương trình phòng chống ung thư. Nhân dịp số liệu của đơn vị đã đạt đến 20 nĕm, chúng tôi báo cáo tình hình bệnh ung thư tại TP.HCM trong 20 nĕm từ 1995 đến 2014. Tại TP. HCM, có 119.516 trường hợp ung thư được phát hiện trong giai đoạn này. Tỉ lệ thô và tỉ lệ chuẩn theo tuổi ở nam giới lần lượt là 95,3 và 146,0/100.000 dân, ở nữ là 100,1 và 115,7/100.000 dân. Ở nam giới, 5 ung thư hàng đầu là phổi (CR: 17,5, ASR: 28,8), gan (CR: 15,8, ASR: 24,4), đại trực tràng (CR: 10,9, ASR: 17,0), dạ dày (CR: 8,0, ASR: 12,8) và thanh quản (CR: 2.9, ASR: 4,8). Ở nữ giới, 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 20,1, ASR: 22,4), cổ tử cung (CR: 16,3, ASR: 19,3), đại trực tràng (CR: 8,8, ASR: 10,6), phổi (CR: 8,6, ASR: 10,6),và tuyến giáp (CR: 6,9, ASR: 6,4). Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu tĕng nhanh từ tuổi 40 trở lên. Các số liệu này cung cấp những thông tin thiết yếu cho các nghiên cứu ung thư và các chính sách y tế tại TP. HCM. Chúng tôi đề xuất áp dụng chương trình tầm soát một bệnh ung thư thường gặp cho các đối tượng trên 40 tuổi trong dân số. ABSTRACT Cancer Incidence in Ho Chi Minh City: Results from Population - based Cancer Registration in 1995-2014 Subject: The Cancer Registry Unit was established in Ho Chi Minh Cancer Hospital in 1995. It is the basic unit for realizing the city cancer burden, providing information for planning and evaluating the effect of cancer control programs. This report is about the cancer status of Ho Chi Minh City from 1995 to 2014 on the occasion that the registry data has reached the level of 20 years. Materials and methods: This paper overviews the city cancer statistics including incidence and trends in HCMC based on the population-based cancer registration of HCMC Cancer Registry from 1995 to 2014. Results: In HCMC, there were 119,516 cancer cases observed in this period. The crude rate and age - standardized rate in male are 95.3 và 146.0 per 100,000, in female 100.1 và 115.7 per 100,000. In male, 5 leading cancers are lung (CR: 17.5, ASR: 28.8), liver (CR: 15.8, ASR: 24.4), colon & rectum (CR: 10.9, ASR: 17.0), stomach (CR: 8.0, ASR: 12.8) and larynx (CR: 2.9, ASR: 4.8). In female, 5 leading cancers are breast (CR: 20.1, ASR: 22.4), cervix (CR: 16.3, ASR: 19.3), colorectum (CR: 8.8, ASR: 10.6), lung (CR: 8.6, ASR: 10.6),và thyroid (CR: 6.9, ASR: 6.4). The most common cancers in both sexes increase rapidly from the age of 40. 1 TS.BS. Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 2 TS.BS. Phó Giám Đốc Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 ThS.BSCKII. Phụ trách Tổ Ghi nhận Ung Thư; BSĐT Khoa Ngoại 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 4 ThS.BSCKII. Trưởng Phòng Kế hoạch Tổng hợp; kiêm Trưởng Khoa Chĕm sóc Giảm nhẹ - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 5 BSCKII. Phó Phòng Kế hoạch Tổng hợp, Trưởng Đơn vị Bảo hiểm Y tế - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 6 ThS.BSCKII. Phó Trưởng Phòng Công nghệ Thông tin – BSĐT Khoa Xạ 3 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 7 BSCKI. Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 8 BS. Khoa Khám bệnh - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 27 Conclusion: The cancer statistics in this paper will provide essential data for cancer research and evidence-based health policy in HCMC. The screening program for most common cancers of the 2 sexes should be applied to the subjects over 40 years old. ĐẶT VẤN ĐỀ Được thành lập từ nĕm 1995, trong nhiều nĕm qua, đơn vị Ghi nhận ung thư của Bệnh viện Ung bướu TP. HCM đã thực hiện công tác ghi nhận ung thư quần thể và ghi nhận ung thư bệnh viện. Kết quả của công tác này đã cho những số liệu dịch tễ học của ung thư quần thể tại TP. HCM. Về cơ bản đã nhận diện được những loại ung thư hàng đầu ở cư dân TP. HCM. Tuy nhiên, tại 1 thành phố lớn và có nhiều biến động về dân số và môi trường như TP. HCM, công tác ghi nhận ung thư vẫn được tiến hành liên tục để cập nhật những thay đổi về xuất độ ung thư. Nhân dịp số liệu GNUT của dơn vị đã đạt đến mức trên 20 nĕm, chúng tôi trình bày báo cáo này với các lý do sau: 1. Cập nhật xuất độ ung thư quần thể của TP. HCM. Đây là nguồn tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu khoa học và công tác phòng chống ung thư của ngành y tế thành phố. 2. Đánh giá sự thay đổi về xuất độ và xu hướng của các ung thư đứng đầu của TP. HCM. Vị trí địa lý và nhân khẩu học Vùng ghi nhận: Thành phố Hồ Chí Minh nằm trong tọa độ địa lý 10010’-10038’ vĩ độ bắc và 106022’-106054’ kinh độ đông. Phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Tổng dân số TP. HCM nĕm 2009 là 7.123.340 người. 89,91% là người Việt; 9,8% là người Hoa; 0,09% là người Chĕm; 0,07% là người Khmer; 0,13% là các tộc người khác. SỐ LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Nguồn số liệu Đơn vị GNUT thu thập thông tin của bệnh nhân ung thư được chẩn đoán và điều trị ở các bệnh viện trong địa bàn thành phố. Các trường hợp ung thư được phân loại theo bảng Phân loại Quốc tế về Bệnh tật cho Ung Bướu (International Classification of Diseases for Oncology) xuất bản lần thứ 3. Thống kê về dân số thành phố lấy từ Điều tra dân số của Cục thống kê TP. HCM. Phương pháp Ghi nhận ung thư quần thể Thông tin được nhập liệu sau đó tính ra xuất độ thô (CR: crude rate), xuất độ đặc hiệu theo tuổi (age - specific rate) và xuất độ chuẩn theo tuổi (ASR: age - standardized rate) bằng phần mềm Canreg4 của Tổ chức Nghiên cứu Ung thư Quốc tế (International Agency for Research on Cancer). Xuất độ chuẩn theo tuổi được tính dựa trên dân số chuẩn của Tổ chức Y tế Thế giới. Công thức tính xuất độ thô Trong đó: r: Số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm tuổi. n: Tổng số dân của nhóm tuổi đó. A: Số nhóm tuổi. Công thức tính xuất độ đặc hiệu theo tuổi Trong đó: r: Số ca mới mắc bệnh trong 1 nhóm tuổi. n: Tổng số dân của nhóm tuổi đó. Công thức tính xuất độ chuẩn theo tuổi Trong đó: a: Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của 1 nhóm tuổi. w: Dân số chuẩn của thế giới của nhóm tuổi đó Nguy cơ tích lũy (CR: cumulative risk) là khả nĕng bị ung thư trong suốt cuộc đời của 1 cá thể được tính toán theo công thức: CR = 1 – [1 – 1/(R.I.)]n DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 28 KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Số ca mới mắc Bảng 1 trình bày số ca ung thư của TP. HCM của cả 2 giới và theo vị trí ung thư. Tổng số trường hợp ung thư của TP. HCM trong giai đoạn 1995- 2014: 8.951 ca, trong đó nam giới là 4.050 và nữ giới là 4.901. Ở nam giới, chỉ riêng 5 ung thư đứng đầu là phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và thanh quản chiếm 58,4% tất cả các vị trí ung thư. Còn ở nữ giới, 5 ung thư đứng đầu là vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến giáp chiếm 64,6% tất cả các vị trí ung thư. Nguy cơ tích lũy mắc ung thư trong cuộc đời của cư dân TP. HCM lần lượt là 18,7% ở nam giới và 12,3% ở nữ giới. Số ca/Nam Tỉ lệ % Số ca/Nữ Tỉ lệ % Số ca 2 giới Tất cả vị trí 55944 100,0 63572 100,0 119516 Miệng, hầu 5792 10,3 2734 4,2 8526 Thực quản 1547 2,8 210 0,3 1757 Dạ dày 4720 8,4 2967 4,7 7687 Đại trực tràng 6438 11,4 5568 8,8 12006 Gan 9252 16,5 2959 4,7 12211 Túi mật 493 0,9 576 0,9 1069 Tụy 734 1,3 657 1,0 1391 Thanh quản 1678 3,0 150 0,2 1828 Phổi 10265 18,3 5469 8,6 15734 Vú 210 0,4 12747 20,1 12957 Cổ tử cung 0 0 10324 16,2 10324 Thân tử cung 0 0 1751 2,8 1751 Buồng trứng 0 0 2963 4,7 2963 Tuyến tiền liệt 1389 2,5 0 0 1389 Tinh hoàn 278 0,5 0 0 278 Thận 591 1,1 403 0,6 994 Bàng quang 1017 1,8 302 1,5 1319 Não 945 1,7 832 1,3 1777 Tuyến giáp 955 1,7 4371 6,9 5326 Limphôm Hodgkin 177 0,3 107 0,2 284 Limphôm KH 1685 3,0 1338 2,1 3023 Đa u tủy 76 0,1 106 0,2 182 Máu 1426 2,3 1704 2,8 3130 Không xác định 1735 2,7 2047 3,5 3782 Bảng 1. Số ca ung thư của TP. HCM của cả 2 giới theo vị trí ung thư DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 29 Biểu đồ 1. Tỉ lệ 5 ung thư hàng đầu ở nam giới Biểu đồ 2. Tỉ lệ 5 ung thư hàng đầu ở nữ giới Xuất độ thô Bảng 2 cho biết xuất độ thô của ung thư theo giới tính giai đoạn 1995-2014. Xuất độ thô của tất cả các vị trí ung thư của cả 2 giới được tính trên 100.000 dân. Nam Nữ 2 giới Tất cả vị trí 95,3 100,1 97,8 Miệng, hầu 9,9 4,2 6,9 Thực quản 2,6 0,3 1,4 Dạ dày 8,0 4,7 6,3 Đại trực tràng 10,9 8,8 9,8 Gan 15,8 4,7 10,0 Túi mật 0,8 0,9 0,9 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 30 Tụy 1,3 1,0 1,1 Thanh quản 2,9 0,2 1,5 Phổi 17,5 8,6 12,9 Vú 0,4 20,1 10,6 Cổ tử cung 0 16,3 8,5 Thân tử cung 0 2,8 1,5 Buồng trứng 0 4,7 2,4 Tuyến tiền liệt 2,4 0 1,2 Tinh hoàn 0,5 0 0,2 Thận 1,0 0,6 0,8 Bàng quang 1,7 0,5 1,1 Não 1,6 1,3 1,4 Tuyến giáp 1,6 6,9 4,4 Limphôm Hodgkin 0,3 0,2 0,2 Limphôm KH 2,9 2,1 2,5 Đa u tủy 0,1 0,2 0,2 Máu 2,8 2,3 2,5 Bảng 2. Xuất độ thô của ung thư theo giới tính giai đoạn 1995-2014 Xuất độ chuẩn theo tuổi Trong giai đoạn 1995-2014, ở nam giới, 5 ung thư đứng đầu lần lượt theo thứ tự là: 5 ung thư hàng đầu là phổi (CR: 17,5, ASR: 28,8), gan (CR: 15,8, ASR: 24,2), đại trực tràng (CR: 10,9, ASR: 17,0), miệng hầu (CR: 9,9, ASR: 14,2) và dạ dày (CR: 8,0, ASR: 12,8). Ở nữ giới, 5 ung thư đứng đầu là 5 ung thư hàng đầu là vú (CR: 20,1, ASR: 22,4), cổ tử cung (CR: 16,3, ASR: 19,3), đại trực tràng (CR: 8,8, ASR: 10,6), phổi (CR: 8,6, ASR: 10,6) và tuyến giáp (CR: 6,9, ASR: 6,4). Nam Nữ 2 giới Tất cả vị trí 146,0 115,7 130,3 Miệng, hầu 14,2 4,7 9,3 Thực quản 4,4 0,4 2,3 Dạ dày 12,8 5,4 9,0 Đại trực tràng 17,0 10,6 13,7 Gan 24,2 5,7 14,6 Túi mật 1,3 1,1 1,2 Tụy 2,0 1,3 1,6 Thanh quản 4,8 0,3 2,5 Phổi 28,8 10,6 19,3 Vú 0,5 22,4 11,9 Cổ tử cung 0 19,3 10,0 Thân tử cung 0 3,5 1,8 Buồng trứng 0 5,2 2,7 Tuyến tiền liệt 4,1 0 2,0 Tinh hoàn 0,5 0 0,2 DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 31 Thận 1,5 0,8 1,1 Bàng quang 2,8 0,6 1,7 Não 2,0 1,5 1,7 Tuyến giáp 1,9 6,4 4,2 Limphôm Hodgkin 0,4 0,2 0,3 Limphôm KH 3,4 2,4 2,9 Đa u tủy 0,2 0,2 0,2 Máu 3,7 2,9 3,3 Bảng 3. Xuất độ chuẩn theo tuổi của ung thư theo giới tính giai đoạn 1995-2014 5 vị trí ung thư hàng đầu theo giới tính (tất cả các nhóm tuổi) Nam Nữ Vị trí ASR Vị trí ASR 1 Phổi 28,8 Vú 22,4 2 Gan 24,2 Cổ tử cung 19,3 3 Đại trực tràng 17,0 Đại trực tràng 10,6 4 Miệng hầu 14,2 Phổi 10,6 5 Dạ dày 12,8 Tuyến giáp 6,4 Bảng 4. 5 ung thư hàng đầu theo giới tính 5 vị trí ung thư hàng đầu theo từng nhóm tuổi và giới tính (kèm xuất độ đặc hiệu theo tuổi) 1995 - 2014 0 - 14 15 - 24 25 - 34 35 - 44 45 - 54 55 - 64 65+ Nam 1 Máu (4,6) Máu (1,1) Đại trực tràng (2,5) Gan (7,2) Gan (35,4) Gan (95,7) Phổi (171,3) 2 Limphôm KH (1,4) Tuyến giáp (0,9) Tuyến giáp (1,6) Đại trực tràng (7,1) Phổi (32,3) Phổi (92,4) Gan (112,6) 3 Thận (1,1) Limphôm KH (0,8) Gan (1,4) Phổi (6,2) Đại trực tràng (22,5) Đại trực tràng (60,9) Đại trực tràng (107,6) 4 Não (1,1) Xương (0,6) Limphôm KH (1,4) Vòm hầu (5,4) Dạ dày (14,4) Dạ dày (33,8) Dạ dày (67,1) 5 Mô mềm (0,6) Não (0,6) Vòm hầu (1,1) Dạ dày (3,4) Vòm hầu (9,0) Thực quản (19,0) Tiền liệt tuyến (49,9) Nữ 1 Máu (4,6) Tuyến giáp (3,1) Tuyến giáp (10,3) Vú (29,9) Vú (67,7) Vú (83,2) Đại trực tràng (61,3) 2 Thận (0,9) Buồng trứng (1,1) Vú (4,6) Cổ tử cung (15,3) Cổ tử cung (31,3) Cổ tử cung (58,8) Cổ tử cung (60,1) 3 Não (0,8) Máu (0,9) Cổ tử cung (2,2) Tuyến giáp (13,7) Tuyến giáp (18,0) Đại trực tràng (40,5) Phổi (55,8) 4 Limphôm KH (0,8) Limphôm KH (0,8) Đại trực tràng (1,8) Buồng trứng (4,4) Đại trực tràng (16,4) Phổi (34,0) Vú (48,7) 5 Mô mềm (0,6) Xương (0,6) Buồng trứng (1,7) Đại trực tràng (4,2) Buồng trứng (15,0) Cổ tử cung (21,2) Gan (40,0) Bảng 5. 5 ung thư hàng đầu theo giới tính và nhóm tuổi DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 32 Ở nhóm tuổi 0 - 14, ung thư máu chiếm vị trí hàng đầu ở cả 2 giới. Limphôm không Hodgkin, thận, não, mô mềm là các vị trí thường gặp tiếp theo. Ở nhóm tuổi 15 - 24, ung thư tuyến giáp, ung thư máu, limphôm không Hodgkin, ung thư xương là một trong những ung thư hàng đầu ở cả 2 giới. Ung thư buồng trứng bắt đầu xuất hiện trong những ung thư đứng đầu ở nữ giới. Ở nhóm tuổi 25 - 34, ung thư tuyến giáp là một trong những ung thư hàng đầu ở cả 2 giới. Ở nam giới ung thư đại tràng, ung thư gan bắt đầu xuất hiện và xếp trong những ung thư đứng đầu. Ở nữ giới ung thư vú bắt đầu xuất hiện như một trong những ung thư thường gặp. Từ tuổi 35 trở lên đến dưới 65 tuổi bắt đầu định hình rõ những ung thư thường gặp nhất ở cả 2 giới với thứ tự ít thay đổi hơn so với những nhóm tuổi trước đó. Ở nam giới, đó là ung thư phổi, gan, đại trực tràng, dạ dày và vòm hầu. Ở nữ giới, đó là ung thư vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến giáp. Các ung thư này có xuất độ đặc hiệu theo tuổi cao hẳn lên so với xuất độ đặc hiệu theo tuổi ở các nhóm tuổi trẻ hơn. Trong nhóm tuổi này trở lên ở cả 2 giới ung thư tuyến giáp không còn nằm trong 5 ung thư thường gặp nhất nữa so với nhóm tuổi trẻ hơn, mặc dù xuất độ đặc hiệu theo tuổi không giảm. Sau 65 tuổi, ung thư phổi, gan, đại trực tràng ở cả 2 giới có xuất độ đặc hiệu theo tuổi cao nhất so với các nhóm tuổi khác. Ung thư vú giảm ở nữ giới. Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của những ung thư hàng đầu (tất cả nhóm tuổi) Nam giới 0 50 100 150 200 250 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80-84 Nhóm tuổi Xu ất độ đặ c h iệu th eo tu ổi Vòm hầu Dạ dày Đại trực tràng Gan Phổi Ung thư phổi Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư phổi tĕng nhanh từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 75 trở lên. Ung thư gan Tương tự, đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư gan tĕng nhanh từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 80 trở lên. DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 33 Ung thư đại trực tràng, ung thư dạ dày Xu hướng tương tự được thấy ở ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày. Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư đại trực tràng và ung thư dạ dày tĕng dần từ sau 40 tuổi và đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 80 trở lên. Ung thư miệng-hầu Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư miệng-hầu không thay đổi nhiều ở các nhóm tuổi, có đỉnh cao ở nhóm tuổi 60 - 64, nhưng không tĕng ở nhóm tuổi cao hơn. Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư miệng-hầu có xu hướng đi ngang. Nữ giới 0 10 20 30 40 50 60 70 80 90 0-4 5-9 10-14 15-19 20-24 25-29 30-34 35-39 40-44 45-49 50-54 55-59 60-64 65-69 70-74 75-79 80-84 Nhóm tuổi Xu ất độ đặ c h iệu th eo tu ổi Đại trực tràng Phổi Vú Cổ tử cung Tuyến giáp Ung thư vú Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư vú tĕng nhanh từ sau 35 tuổi và tĕng dần đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 55 - 59. Sau 60 tuổi xuất độ đặc hiệu theo tuổi giảm dần. Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư vú có dạng hình sin. Ung thư cổ tử cung Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi cho thấy ung thư cổ tử cung tĕng nhanh từ sau 35 tuổi và tĕng dần theo tuổi, đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi 60 - 64, sau đó giảm. Ung thư đại trực tràng Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư đại trực tràng tĕng dần từ sau 40 tuổi và đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 80 trở lên. Ung thư phổi Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư phổi tĕng dần từ sau 40 tuổi và đạt mức cao nhất ở nhóm tuổi từ 80 trở lên. Ung thư tuyến giáp Xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư tuyến giáp tĕng từ sau 15 tuổi, không thay đổi nhiều ở các nhóm tuổi, có đỉnh cao ở nhóm tuổi 50 - 54, nhưng không tĕng ở nhóm tuổi cao hơn. Đường biểu diễn xuất độ đặc hiệu theo tuổi của ung thư tuyến giáp có xu hướng đi ngang. KẾT LUẬN Xuất độ thô và xuất độ chuẩn theo tuổi ở 2 giới của tất cả các vị trí ung thư tại TP. HCM trong giai đoạn 1995-2014 là CR: 119,1 và ASR: 154,8 trên DỊCH TỄ VÀ CHƯƠNG TRÌNH PHÒNG CHỐNG UNG THƯ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 34 100.000 dân, nằm trong mức trung bình của khu vực Đông Nam Á. Các ung thư hàng đầu ở TP. HCM trong giai đoạn 1995-2014 là phổi, gan, đại trực tràng, miệng- hầu, dạ dày ở nam; vú, cổ tử cung, đại trực tràng, phổi và tuyến giáp ở nữ. Xuất độ của ung thư vú, đại trực tràng tiếp tục gia tĕng, trong khi ung thư phổi, ung thư gan đi vào giai đoạn bình nguyên còn ung thư cổ tử cung giảm dần. Xuất độ ung thư tuyến giáp gia tĕng ở cả 2 giới. Các ung thư hàng đầu ở cả 2 giới bắt đầu xuất hiện từ sau 40 tuổi và tĕng dần theo tuổi tác cho đến sau 80 tuổi thì giảm. Đề xuất nên áp dụng chương trình tầm soát các ung thư hàng đầu của 2 giới với đối tượng từ 40 tuổi đến trước 80 tuổi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Cục thống kê TP. HCM (2009): Tổng điều tra dân số và nhà ở nĕm 2009 TP. HCM. Cục Thống kê TP. HCM, Việt Nam. 2. Dickman PW. (2006): Interpreting trends in cancer patient survival. Journal of Internal Medicine. 260: 103 - 17. 3. Fritz A. (2000): International classification of diseases for oncology. 3rd edition. World Health Organization. Geneva, Switzerland. 4. Isabel S. (1999): Cancer Epidemiology: Principles and Methods. World Health Organization. Lyon, France. 5. World Health Organization. (1992): Manual of the international statistical classification of diseases, injuries, and causes of death, 10th revision. World Health Organization. Geneva, Switzerland. 6. World Health Organization. (2008): Cancer Incidence, Mortality and Prevalence Worldwide in 2008. World Health Organization. Geneva, Switzerland.
File đính kèm:
- ket_qua_ghi_nhan_ung_thu_quan_the_thanh_pho_ho_chi_minh_1995.pdf