Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam
Trên thế giới, việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã trở thành một công cụ quan trọng trong chính sách đãi ngộ mà doanh nghiệp dành cho các nhà quản lý cấp cao và người lao động. Tại Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại đây, hoạt động này cũng càng ngày càng trở nên phổ biến và có xu hướng gia tăng. Vấn đề đặt ra trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế là các doanh nghiệp nên kế toán hoạt động phát hành cổ phiếu này như thế nào? Thông qua việc phân tích quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu” và thực trạng kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, đồng thời phân tích các đặc điểm của việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, bài viết đã chỉ ra rằng việc áp dụng IFRS 02 trong kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam là hoàn toàn khả thi và nên được tiến hành sớm
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam
TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN IFRS 02 “Giao dòch thanh toaùn döïa treân coå phieáu” vaø khaû naêng aùp duïng trong keá toaùn phaùt haønh coå phieáu cho nhaân vieân ôû Vieät Nam Ths. Nguyễn Thị Thanh Loan* rên thế giới, việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã trở thành một công cụ quan trọng trong chính sách đãi ngộ mà doanh nghiệp dành cho các nhà quản lý cấp cao và người lao động. Tại Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại đây, hoạt động này cũng càng ngày càng trở nên phổ biến và có xu hướng gia tăng. Vấn đề đặt ra trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế là cácT doanh nghiệp nên kế toán hoạt động phát hành cổ phiếu này như thế nào? Thông qua việc phân tích quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu” và thực trạng kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, đồng thời phân tích các đặc điểm của việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, bài viết đã chỉ ra rằng việc áp dụng IFRS 02 trong kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam là hoàn toàn khả thi và nên được tiến hành sớm. Từ khóa: Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu, kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên, phát hành cổ phiếu cho nhân viên. IFRS 02 “Share-based Payment Transaction” and the possibility of applying in accounting for issuing shares to employees in Vietnam The issue of employee stock has become an important tool in the corporate compensation policy for senior managers and employees worldwide. In Vietnam, for the past 10 years, this activity has also become increasingly popular and tends to increase. The issue in the trend of international accounting integration is how businesses should account for the issuance of this stock? By analyzing the provisions of IFRS 02 “Share-based Payment Transaction” and the accounting status of issuing shares to employees in Vietnam, and analyzing the characteristics of the issuance of shares to employees in Vietnam, the article points out that the application of IFRS 02 in the accounting of issuing shares to employees in Vietnam is entirely feasible and should be conducted soon. Key words: Stock-based payment, stock-issuing, employee stock issuance. 1. Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên trình lựa chọn cho người lao động trong công ty”. tại Việt Nam Điều 36 đề cập tới “Tài liệu báo cáo phát hành cổ Hiện nay, tại Việt Nam chưa có một chuẩn mực phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao kế toán hoặc văn bản pháp lý nào hướng dẫn kế động trong công ty”. Trong đó Điều 35 yêu cầu toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên. “công ty phải có đủ nguồn vốn thực hiện căn cứ Chỉ duy nhất có hai điều luật chính điều chỉnh báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán từ các hoạt động phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại nguồn sau đây: Việt Nam là Điều 35 và Điều 36 trong Thông tư a) Thặng dư vốn; 162/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Điều 35 đề cập tới “Điều kiện phát hành cổ phiếu theo chương b) Quỹ đầu tư phát triển; * Khoa Kế toán - Kiểm toán, Đại học Ngoại thương 30 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; Theo đó, công ty hạch toán việc phát hành số cổ phiếu thưởng này như sau: d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung vốn điều lệ theo quy định của pháp luật”. Và Điều Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 36 quy định Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu 30.000.000.000 VNĐ theo chương trình lựa chọn cho người lao động Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 30.000.000.000 gồm “Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc VNĐ Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh Ví dụ 2: Công ty cổ phần dầu thực vật Tường sách người lao động được tham gia chương trình, An (TAC) phát hành 1.613.316 cổ phiếu với giá nguyên tắc xác định giá bán, nguyên tắc xác định 27.000 đồng/cổ phần theo chương trình lựa chọn số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và cho người lao động. Số cổ phần này sẽ bị hạn chế thời gian thực hiện”. chuyển nhượng trong vòng 1 năm kể từ ngày kết Từ quy định pháp lý như vậy có thể thấy 2 hình thúc đợt phát hành. thức phát hành cổ phiếu cho nhân viên mà luật Tháng 9/2017 Công ty hoàn thành việc thu tiền pháp Việt Nam hiện thừa nhận là: phát hành quyền từ nhân viên tham gia chương trình, khi đó, công chọn và phát hành cổ phiếu thưởng. Và cũng chính ty hạch toán: quy định này dẫn đến thực trạng khi phát hành Nợ TK Tiền gửi ngân hàng: 43.559.532.000 quyền chọn hay cổ phiếu thưởng cho nhân viên, VNĐ doanh nghiệp thường hạch toán như một nghiệp Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 16.133.160.000 vụ phát hành cổ phiếu thông thường. VNĐ Ví dụ 1: Công ty cổ phần dịch vụ và xây dựng Có TK Thặng dư vốn cổ phần: 27.426.372.000 địa ốc đất xanh (DXG) phát hành 3.000.000 cổ VNĐ phần phổ thông từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa phân phối để thưởng cho cán bộ công nhân viên. Chi phí phát hành cổ phần: Số cổ phần này bị hạn chế chuyển nhượng 3 năm Nợ TK Thặng dư vốn cổ phần: 120.055.000 kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành. VNĐ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 31 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN Có TK Tiền gửi ngân hàng: 120.055.000 VNĐ Công ty phải ghi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được từ giao dịch thanh toán dựa trên cổ 2. Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên theo IFRS 02 phiếu khi công ty nhận được hàng hóa hay dịch vụ đó. Hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được trong giao 2.1. Phạm vi của IFRS 02 dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu phải được ghi Chuẩn mực này đưa ra yêu cầu về kế toán các nhận là chi phí của doanh nghiệp trừ khi chúng đủ giao dịch mà trong đó doanh nghiệp mua hàng tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản. hóa, dịch vụ từ đối tác (có thể là nhà cung cấp hoặc Nếu hàng hóa dịch vụ nhận được trong trường nhân viên) và trả bằng công cụ vốn (cổ phần) của hợp giao dịch được tất toán bằng công cụ vốn thì doanh nghiệp mình. Giao dịch này còn gọi là giao công ty phả ... phát hành. khi nhận hàng hóa, dịch vụ, giá trị khoản nợ của Khi cổ phiếu, quyền chọn hoặc các công cụ vốn công ty với người cung cấp hàng hóa, dịch vụ được khác được phát hành cho nhân viên như một phần xác định dựa trên giá các công cụ vốn của công ty. của đãi ngộ, thông thường sẽ không thể xác định • Nhóm 3: Giao dịch thanh toán dựa trên cổ được giá trị hợp lý của dịch vụ nhận về. Vì vậy, phiếu có thể lựa chọn tất toán bằng tiền hoặc công công ty sẽ tham chiếu tới giá trị hợp lý của công cụ cụ vốn). Tương tự như 2 nhóm giao dịch trên vốn được phát hành. GTHL của các công cụ vốn nhưng việc thanh toán có thể thực hiện bằng tiền này được xác định tại ngày phát hành và không hoặc công cụ vốn. thay đổi trong suốt thời gian chuyển quyền sau đó. Như vậy, IFRS 02 không chỉ điều chỉnh những - Về phân bổ chi phí khi nhận dịch vụ từ đối tác giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu giữa doanh (ở đây là nhân viên) nghiệp và nhân viên, mà còn có thể là giao dịch Khi công cụ vốn được phát hành, chúng có thể giữa doanh nghiệp với đối tác khác. được trao quyền ngay lập tức, nhưng thông thường 2.2. Nội dung của IFRS 02 về kế toán phát hành là bên đối tác sẽ phải hoàn thành một số điều kiện cổ phiếu cho nhân viên trước khi được trao quyền. Ví dụ như nhân viên phải làm việc đủ 3 năm trước khi được trao quyền. Do phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Do vậy sẽ dẫn tới 2 trường hợp: Nam chủ yếu được tiến hành dưới hình thức quyền chọn và cổ phiếu thưởng (là các giao dịch nhóm 1) Nếu công cụ vốn đã phát hành được trao quyền cho nên bài viết cũng tập trung vào các quy định ngay mà không có điều kiện gì thì coi như dịch vụ của IFRS 02 về kế toán giao dịch thanh toán dựa đã hoàn thành. Doanh nghiệp phải ghi nhận toàn trên cổ phiếu và tất toán bằng công cụ vốn. Cụ thể bộ chi phí phát sinh đối ứng với sự gia tăng vốn chủ như sau: sở hữu tại ngày công cụ vốn được phát hành. - Về ghi nhận: Nếu công cụ vốn đã phát hành không được trao 32 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN quyền cho đến hết 1 thời gian xác định thì doanh 40.000 quyền chọn cho 400 nhân viên (100 quyền nghiệp phải coi như dịch vụ được thực hiện trong chọn/người). Mỗi một quyền chọn được phát suốt thời kỳ trao quyền, từ đó ước lượng chi phí hành có điều kiện là nhân viên phải còn làm việc lương tương ứng. Ví dụ: nếu một nhân viên chỉ mới tới ngày 31/12/X3. Giá trị hợp lý của mỗi quyền cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian là 1/3 kì chọn là 20 USD. chuyển quyền thì chi phí lương được ghi nhận là Trong năm 20X1 có 20 nhân viên nghỉ việc và GTHL của 1/3 lượng quyền chọn ước tính được doanh nghiệp ước tính rằng 20% số nhân viên sẽ trao quyền. nghỉ việc trong khoảng thời gian 3 năm. Tại ngày trao quyền, công ty phải điều chỉnh lại Trong năm 20X2 có thêm 25 nhân viên nghỉ ước lượng bằng với số công cụ vốn thực tế được việc và doanh nghiệp ước tính rằng 25% số nhân trao quyền. viên sẽ nghỉ việc trong khoảng thời gian 3 năm. Sau ngày trao quyền, công ty không điều chỉnh Trong năm 20X3 có thêm 10 nhân viên nghỉ việc. gì thêm liên quan tới tổng vốn chủ sở hữu. Nhưng Giá thực hiện quyền chọn là 1.5 USD, mệnh giá điều này không ngăn cản việc chuyển dịch giữa các 1 USD thành phần trong vốn chủ sở hữu. Như vậy, doanh nghiệp sẽ tính toán chi phí thù Ví dụ: Vào ngày 1/1/20X1, công ty A phát hành lao phát sinh mỗi năm như sau: Chi phí thù lao dồn tích tại thời Chi phí thù lao trong năm điểm cuối năm (USD) (USD) 20X1 (40,000 * 80% * 20 * 1/3) 213.333 213.333 20X2 (40,000 * 75% * 20 * 2/3) 400,000 186.667 20X3 (34,500 * 20) 690.000 290.000 Đối với quyền chọn mua cổ phần phát hành cho - Tại ngày 31/12/X2: nhân viên, do IFRS 02 chỉ quy định đồng thời với Nợ TK Chi phí thù lao: 186.667 USD việc ghi nhận tài sản, dịch vụ nhận về kế toán sẽ Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết phải ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng (nếu giao hạn: 186.667 USD dịch tất toán bằng công cụ vốn), mà không đề cập tới tài khoản cụ thể trong vốn chủ sở hữu, nên các - Tai ngày 31/12/X3: quốc gia thường ghi nhận phần vốn tăng lên này ở Nợ TK Chi phí thù lao: 290.000 USD 1 tài khoản riêng thuộc vốn chủ sở hữu. Tài khoản Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết này có thể có tên là: Quyền chọn chưa hết hạn cho hạn: 290.000 USD nhân viên (ở Ấn Độ) hay Thặng dư vốn cổ phần – - Khi phát hành cổ phiếu: quyền chọn chưa hết hạn (Canada) Nợ TK Tiền (34.500 * 1.5): 51.750 USD Và hạch toán như sau: Nợ TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết - Tại ngày 31/12/X1: hạn: 690.000 USD Nợ TK Chi phí thù lao: 213.333 USD Có TK Vốn góp chủ sở hữu (34.500 * 1): 34.500 Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết USD hạn: 213.333 USD Có TK Thặng dư vốn cổ phần: 707.250 USD NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 33 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN 3. Thực trạng phát hành cổ phiếu cho nhân bố chương trình có xu hướng gia tăng (năm 2015, viên tại các công ty niêm yết Việt Nam 2016, 2017 số công ty công bố chương trình tương Phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã không còn ứng là 68, 74 và 80 công ty). xa lạ ở Việt Nam. Nếu như năm 2006, chỉ mới có 1 Việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên của các công ty niêm yết công bố phát hành cổ phiếu cho công ty niêm yết Việt Nam được tiến hành dưới hai nhân viên thì đến năm 2010 số công ty công bố hình thức: cổ phiếu thưởng hoặc quyền chọn mua đã tăng lên thành 153 công ty. Theo đà giảm của cổ phiếu. Trong đó, hình thức quyền chọn mua cổ thị trường chứng khoán, số lượng công ty công bố thực hiện phát hành cổ phần cho nhân viên tại phiếu được sử dụng phần lớn trong các đợt phát Việt Nam giảm trong 4 năm tiếp theo, nhưng cùng hành (được sử dụng trong hơn 60% số đợt phát với sự khởi sắc của thị trường chứng khoán, trong hành trong năm 2017). Điều này có thể thấy ở bảng 3 năm trở lại đây, số lượng công ty niêm yết công dưới đây: Bảng 1: Hình thức sử dụng trong các đợt phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại các công ty niêm yết Việt Nam năm 2015, 2016, 2017 2015 2016 2017 Công ty Tỷ lệ Công ty Tỷ lệ Công ty Tỷ lệ Cổ phiếu thưởng 24 35.3% 27 36.5% 25 31.3% Quyền chọn 44 64.7% 47 63.5% 55 68.7% Tổng 68 100% 74 100% 80 100% Nguồn: Dữ liệu cung cấp bởi Stoxplus Quy trình cơ bản để phát hành quyền chọn mua Bước 3: Nhân viên lựa chọn thực hiện hay không cổ phần cho nhân viên sẽ diễn ra như sau: thực hiện quyền chọn mua cổ phần trong kỳ thực hiện quyền (exercising period) Bước 1: Công ty phát hành quyền chọn cho nhân viên tại ngày phát hành (grant- date). Ngày phát Sau ngày trao quyền, nhân viên có thể thực hiện hành là ngày mà công ty và nhân viên thuộc đối quyền của mình để mua cổ phiếu trong khoảng tượng được công ty phát hành cùng đồng ý những thời gian giới hạn đã được xác định trước. thỏa thuận liên quan tới giao dịch này (IFRS 02). Thông thường trên thế giới, quyền chọn thường Tại ngày phát hành nhân viên thường chưa nhận được phát hành kèm với một số điều kiện nhất định được quyền chọn mua cổ phần ngay. Họ chỉ nhận và kì chuyển quyền vì vậy mà thường tương đối dài được quyền chọn sau khi đã hoàn thành một số (trên 1 năm). Tuy nhiên, ở Việt Nam, quyền chọn điều kiện nhất định gọi là điều kiện trao quyền. ví thường được phát hành cho nhân viên mà không dụ như nhân viên phải làm việc cho công ty trong đi kèm điều kiện, công ty phát hành đồng thời trao 3 năm tiếp theo. quyền chọn luôn cho nhân viên, do vậy thời gian Bước 2: Công ty trao quyền chọn cho nhân viên từ lúc công ty ra thông báo phát hành quyền chọn khi kì chuyển quyền kết thúc. Tại ngày trao quyền tới lúc nhân viên thực hiện xong quyền chọn mua (vesting date) nhân viên sẽ chính thức được trao cổ phần thường ngắn (dưới 1 năm). Ví dụ như: quyền nếu hoàn thành các điều kiện trao quyền do năm 2017, 52 công ty niêm yết công bố và báo cáo công ty đưa ra. hoàn thành xong việc phát hành cổ phần cho nhân 34 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN viên trong vòng 7 tháng (chiếm tỷ trọng 65% số không bị mất tiền cũng như tài sản nào, do vậy công ty). công ty không nên ghi nhận chi phí khi phát hành. Nếu ghi nhận chi phí thù lao khi phát hành thì sẽ Một đặc điểm nữa của quyền chọn ở Việt Nam làm EPS của công ty giảm mạnh do lợi nhuận của là giá phát hành thường bằng mệnh giá hoặc cao doanh nghiệp giảm và số cổ phần hiện hành sẽ hơn mệnh giá nhưng thấp hơn giá trị thị trường tăng lên. Hay như lo ngại rằng nếu doanh nghiệp rất nhiều. Như trong năm 2017, có 73 công ty niêm bị yêu cầu ghi nhận chi phí khi phát hành thì sẽ làm yết công bố và đã phát hành cổ phiếu cho nhân các doanh nghiệp mất động lực, không thực hiện viên thì 23 công ty phát hành cổ phiếu thưởng (giá phát hành cổ phiếu cho đối tác nữa. Tuy nhiên, đáp phát hành là 0 đồng), 35 công ty phát hành bằng lại những lập luận này, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán mệnh giá (10.000 đồng), chỉ có 15 công ty phát Quốc tế đã phản bác lại như sau: Thứ nhất, giao hành cao hơn mệnh giá nhưng thấp hơn giá trị thị dịch giữa doanh nghiệp và người lao động đã thực trường. Công ty phát hành quyền chọn với giá cao sự xảy ra, người lao động đã cung cấp dịch vụ cho nhất trong 73 công ty này là TLG phát hành với công ty để đổi lại số cổ phần hoặc quyền chọn mua giá 30.000 đồng/cổ phiếu, tuy nhiên giá thị trường cổ phần của công ty. Thứ hai, đúng là EPS của công của cổ phiếu này trong khoảng thời gian thực hiện ty sẽ giảm nhưng điều này là phản ánh đúng bản quyền luôn trên 90.000 đồng/cổ phiếu. chất của vấn đề. Cuối cùng, nếu doanh nghiệp vì bị 4. Sự cần thiết và các yếu tố thuận lợi cho việc yêu cầu phải ghi nhận chi phí mà không tiến hành thưc hiện IFRS 02 tại Việt Nam các kế hoạch phát hành cổ phiếu cho nhân viên, Khi IFRS 02 chưa được ban hành, đang được chứng tỏ rằng yêu cầu ghi nhận của kế toán đã chỉ đem ra để thảo luận, có rất nhiều ý kiến trái chiều ra ảnh hưởng kinh tế của hoạt động này tới doanh không ủng hộ quan điểm của IFRS 02. Ví dụ như: nghiệp. Và do vậy, sau khi nhận được ý kiến phản Khi công ty phát hành cổ phiếu cho nhân viên thì hồi từ các nước G4+1, ngày 19/02/2004, IFRS 02 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 35 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN được ban hành. Cho tới nay IFRS 02 đã được đưa 5. Kết luận vào thực tế trên 10 năm. Bài nghiên cứu đã chỉ ra những quy định của Theo thống kê của IASB, hiện các chuẩn mực chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch kế toán quốc tế đang được 97 quốc gia yêu cầu tất thanh toán dựa trên cổ phiếu” trong kế toán giao cả các doanh nghiệp áp dụng, 9 quốc gia yêu cầu 1 dịch phát hành cổ phiếu cho nhân viên và thực bộ phận doanh nghiệp phải áp dụng, 25 quốc gia trạng kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên cho phép doanh nghiệp áp dụng IFRS, chỉ 23 quốc tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bằng việc phân tích gia không cho phép áp dụng IFRS và 21 quốc gia những đặc điểm của giao dịch phát hành cổ phiếu không có thị trường chứng khoán. cho nhân viên tại Việt Nam như: chỉ phát hành cổ phiếu thưởng và quyền chọn mua cổ phiếu, quyền Như vậy, có thể thấy IFRS 02 đã được rất nhiều chọn mua cổ phiếu thường được phát hành không nước trên thế giới áp dụng từ lâu. Trong xu thế hội kèm điều kiện, đời sống của quyền chọn ngắn, bài nhập kinh tế toàn cầu, để giúp thị trường chứng viết đã khẳng định việc áp dụng IFRS 02 để kế toán khoán thu hút được dòng vốn ngoại, các doanh hoạt động phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại nghiệp Việt Nam cũng nên lập BCTC theo IFRS Việt Nam là hoàn toàn có thể và nên được tiến 02 và các chuẩn mực kế toán quốc tế khác để tăng hành sớm. cường tính minh bạch, thống nhất giữa BCTC Việt Nam và quốc tế. Khi áp dụng IFRS 02 chắc chắn doanh nghiệp TÀI LIỆU THAM KHẢO sẽ gặp nhiều khó khăn, trong đó lo ngại lớn nhất 1. International Accounting Standards Boards liên quan tới việc định giá công cụ vốn. Vì IFRS 02 (IASB), IFRS 02 “Share based payment”; yêu cầu doanh nghiệp phải tính toán chi phí thù lao 2. Bộ Tài chính, Thông tư 162/2015/TT-BTC dựa trên giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày phát hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra hành, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, các mô hình định giá quyền chọn như: mô hình phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, Black-scholes, phương pháp binominal hay phương bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai pháp Monte-Carlo. Do trình độ hạn chế, kế toán cổ phiếu; viên không nắm rõ được những kỹ thuật phức tạp 3. Ngô Thị Mỹ Duyên, “Vận dụng IFRS 02 trong này. Hay doanh nghiệp lo ngại rằng việc định giá kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho này dựa trên rất nhiều giả định phức tạp, mà nếu nhân viên tại các công ty cổ phần niêm yết chỉ cần giả định sai, thì chi phí ghi nhận thay đổi Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại là rất lớn... Tuy nhiên, với đặc điểm hoạt động phát học Kinh tế tp. Hồ Chí Minh, 2014; hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam như: Chỉ 4. Website: https://www.iasplus.com/en-us/ phát hành cổ phiếu thưởng và quyền chọn mua cổ standards/ifrs-usgaap/esop; phiếu, quyền chọn mua cổ phiếu thường được phát 5. Website: hành không kèm điều kiện, đời sống (thời gian từ en/student/exam-support-resources/ lúc quyền chọn được phát hành tới khi quyền chọn professional-exams-study-resources/p2/ được thực hiện) của quyền chọn ngắn, thì các rủi technical-articles/ifrs2.html. ro liên quan tới định giá quyền chọn cũng không nhiều, doanh nghiệp có thể dễ dàng định giá quyền chọn dễ dàng hơn. Do vậy, theo ý kiến của tác giả, việc áp dụng IFRS 02 để kế toán hoạt động phát Ngày nhận bài lần 1: 16/4/2018 hành cổ phiếu cho nhân viên là hoàn toàn có thể. Ngày duyệt đăng: 1/5/2018 36 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
File đính kèm:
- ke_toan_phat_hanh_co_phieu_cho_nhan_vien_o_viet_nam.pdf