Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam

Trên thế giới, việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã trở thành một công cụ quan trọng trong chính sách đãi ngộ mà doanh nghiệp dành cho các nhà quản lý cấp cao và người lao động. Tại Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại đây, hoạt động này cũng càng ngày càng trở nên phổ biến và có xu hướng gia tăng. Vấn đề đặt ra trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế là các doanh nghiệp nên kế toán hoạt động phát hành cổ phiếu này như thế nào? Thông qua việc phân tích quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu” và thực trạng kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, đồng thời phân tích các đặc điểm của việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, bài viết đã chỉ ra rằng việc áp dụng IFRS 02 trong kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam là hoàn toàn khả thi và nên được tiến hành sớm

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam trang 1

Trang 1

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam trang 2

Trang 2

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam trang 3

Trang 3

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam trang 4

Trang 4

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam trang 5

Trang 5

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam trang 6

Trang 6

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam trang 7

Trang 7

pdf 7 trang minhkhanh 7680
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam

Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 IFRS 02 “Giao dòch thanh toaùn döïa treân 
 coå phieáu” vaø khaû naêng aùp duïng trong
 keá toaùn phaùt haønh coå phieáu
 cho nhaân vieân ôû Vieät Nam
 Ths. Nguyễn Thị Thanh Loan*
 rên thế giới, việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã trở thành một công cụ quan trọng 
 trong chính sách đãi ngộ mà doanh nghiệp dành cho các nhà quản lý cấp cao và người lao 
 động. Tại Việt Nam, khoảng 10 năm trở lại đây, hoạt động này cũng càng ngày càng trở nên 
 phổ biến và có xu hướng gia tăng. Vấn đề đặt ra trong xu hướng hội nhập kế toán quốc tế là 
 cácT doanh nghiệp nên kế toán hoạt động phát hành cổ phiếu này như thế nào? Thông qua việc phân tích 
 quy định của chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu” và thực trạng 
 kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, đồng thời phân tích các đặc điểm của việc phát 
 hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam, bài viết đã chỉ ra rằng việc áp dụng IFRS 02 trong kế toán phát 
 hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt Nam là hoàn toàn khả thi và nên được tiến hành sớm.
 Từ khóa: Giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu, kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên, phát 
 hành cổ phiếu cho nhân viên.
 IFRS 02 “Share-based Payment Transaction” and the possibility of applying in accounting for issuing 
 shares to employees in Vietnam
 The issue of employee stock has become an important tool in the corporate compensation policy for 
 senior managers and employees worldwide. In Vietnam, for the past 10 years, this activity has also become 
 increasingly popular and tends to increase. The issue in the trend of international accounting integration 
 is how businesses should account for the issuance of this stock? By analyzing the provisions of IFRS 02 
 “Share-based Payment Transaction” and the accounting status of issuing shares to employees in Vietnam, 
 and analyzing the characteristics of the issuance of shares to employees in Vietnam, the article points out 
 that the application of IFRS 02 in the accounting of issuing shares to employees in Vietnam is entirely 
 feasible and should be conducted soon.
 Key words: Stock-based payment, stock-issuing, employee stock issuance.
 1. Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên trình lựa chọn cho người lao động trong công ty”. 
 tại Việt Nam Điều 36 đề cập tới “Tài liệu báo cáo phát hành cổ 
 Hiện nay, tại Việt Nam chưa có một chuẩn mực phiếu theo chương trình lựa chọn cho người lao 
 kế toán hoặc văn bản pháp lý nào hướng dẫn kế động trong công ty”. Trong đó Điều 35 yêu cầu 
 toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên. “công ty phải có đủ nguồn vốn thực hiện căn cứ 
 Chỉ duy nhất có hai điều luật chính điều chỉnh báo cáo tài chính gần nhất được kiểm toán từ các 
 hoạt động phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại nguồn sau đây:
 Việt Nam là Điều 35 và Điều 36 trong Thông tư 
 a) Thặng dư vốn;
 162/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính. Điều 35 đề 
 cập tới “Điều kiện phát hành cổ phiếu theo chương b) Quỹ đầu tư phát triển;
 * Khoa Kế toán - Kiểm toán, Đại học Ngoại thương
30 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
 c) Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối; Theo đó, công ty hạch toán việc phát hành số cổ 
 phiếu thưởng này như sau:
 d) Quỹ khác (nếu có) được sử dụng để bổ sung 
vốn điều lệ theo quy định của pháp luật”. Và Điều Nợ TK Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối: 
36 quy định Tài liệu báo cáo phát hành cổ phiếu 30.000.000.000 VNĐ
theo chương trình lựa chọn cho người lao động Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 30.000.000.000 
gồm “Quyết định của Đại hội đồng cổ đông hoặc VNĐ
Hội đồng quản trị thông qua tiêu chuẩn và danh 
 Ví dụ 2: Công ty cổ phần dầu thực vật Tường 
sách người lao động được tham gia chương trình, 
 An (TAC) phát hành 1.613.316 cổ phiếu với giá 
nguyên tắc xác định giá bán, nguyên tắc xác định 27.000 đồng/cổ phần theo chương trình lựa chọn 
số cổ phiếu được phân phối cho từng đối tượng và cho người lao động. Số cổ phần này sẽ bị hạn chế 
thời gian thực hiện”. chuyển nhượng trong vòng 1 năm kể từ ngày kết 
 Từ quy định pháp lý như vậy có thể thấy 2 hình thúc đợt phát hành. 
thức phát hành cổ phiếu cho nhân viên mà luật Tháng 9/2017 Công ty hoàn thành việc thu tiền 
pháp Việt Nam hiện thừa nhận là: phát hành quyền từ nhân viên tham gia chương trình, khi đó, công 
chọn và phát hành cổ phiếu thưởng. Và cũng chính ty hạch toán:
quy định này dẫn đến thực trạng khi phát hành 
 Nợ TK Tiền gửi ngân hàng: 43.559.532.000 
quyền chọn hay cổ phiếu thưởng cho nhân viên, VNĐ
doanh nghiệp thường hạch toán như một nghiệp 
 Có TK Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 16.133.160.000 
vụ phát hành cổ phiếu thông thường.
 VNĐ
 Ví dụ 1: Công ty cổ phần dịch vụ và xây dựng 
 Có TK Thặng dư vốn cổ phần: 27.426.372.000 
địa ốc đất xanh (DXG) phát hành 3.000.000 cổ 
 VNĐ
phần phổ thông từ nguồn lợi nhuận sau thuế chưa 
phân phối để thưởng cho cán bộ công nhân viên. Chi phí phát hành cổ phần:
Số cổ phần này bị hạn chế chuyển nhượng 3 năm Nợ TK Thặng dư vốn cổ phần: 120.055.000 
kể từ ngày hoàn thành đợt phát hành. VNĐ
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 31
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 Có TK Tiền gửi ngân hàng: 120.055.000 VNĐ Công ty phải ghi nhận hàng hóa hoặc dịch vụ 
 nhận được từ giao dịch thanh toán dựa trên cổ 
 2. Kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên 
 theo IFRS 02 phiếu khi công ty nhận được hàng hóa hay dịch vụ 
 đó. Hàng hóa hoặc dịch vụ nhận được trong giao 
 2.1. Phạm vi của IFRS 02 dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu phải được ghi 
 Chuẩn mực này đưa ra yêu cầu về kế toán các nhận là chi phí của doanh nghiệp trừ khi chúng đủ 
 giao dịch mà trong đó doanh nghiệp mua hàng tiêu chuẩn ghi nhận là tài sản.
 hóa, dịch vụ từ đối tác (có thể là nhà cung cấp hoặc 
 Nếu hàng hóa dịch vụ nhận được trong trường 
 nhân viên) và trả bằng công cụ vốn (cổ phần) của 
 hợp giao dịch được tất toán bằng công cụ vốn thì 
 doanh nghiệp mình. Giao dịch này còn gọi là giao 
 công ty phả ...  phát hành.
 khi nhận hàng hóa, dịch vụ, giá trị khoản nợ của Khi cổ phiếu, quyền chọn hoặc các công cụ vốn 
 công ty với người cung cấp hàng hóa, dịch vụ được khác được phát hành cho nhân viên như một phần 
 xác định dựa trên giá các công cụ vốn của công ty. của đãi ngộ, thông thường sẽ không thể xác định 
 • Nhóm 3: Giao dịch thanh toán dựa trên cổ được giá trị hợp lý của dịch vụ nhận về. Vì vậy, 
 phiếu có thể lựa chọn tất toán bằng tiền hoặc công công ty sẽ tham chiếu tới giá trị hợp lý của công cụ 
 cụ vốn). Tương tự như 2 nhóm giao dịch trên vốn được phát hành. GTHL của các công cụ vốn 
 nhưng việc thanh toán có thể thực hiện bằng tiền này được xác định tại ngày phát hành và không 
 hoặc công cụ vốn. thay đổi trong suốt thời gian chuyển quyền sau đó.
 Như vậy, IFRS 02 không chỉ điều chỉnh những - Về phân bổ chi phí khi nhận dịch vụ từ đối tác 
 giao dịch thanh toán dựa trên cổ phiếu giữa doanh (ở đây là nhân viên)
 nghiệp và nhân viên, mà còn có thể là giao dịch Khi công cụ vốn được phát hành, chúng có thể 
 giữa doanh nghiệp với đối tác khác. được trao quyền ngay lập tức, nhưng thông thường 
 2.2. Nội dung của IFRS 02 về kế toán phát hành là bên đối tác sẽ phải hoàn thành một số điều kiện 
 cổ phiếu cho nhân viên trước khi được trao quyền. Ví dụ như nhân viên 
 phải làm việc đủ 3 năm trước khi được trao quyền. 
 Do phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại Việt 
 Do vậy sẽ dẫn tới 2 trường hợp:
 Nam chủ yếu được tiến hành dưới hình thức quyền 
 chọn và cổ phiếu thưởng (là các giao dịch nhóm 1) Nếu công cụ vốn đã phát hành được trao quyền 
 cho nên bài viết cũng tập trung vào các quy định ngay mà không có điều kiện gì thì coi như dịch vụ 
 của IFRS 02 về kế toán giao dịch thanh toán dựa đã hoàn thành. Doanh nghiệp phải ghi nhận toàn 
 trên cổ phiếu và tất toán bằng công cụ vốn. Cụ thể bộ chi phí phát sinh đối ứng với sự gia tăng vốn chủ 
 như sau: sở hữu tại ngày công cụ vốn được phát hành.
 - Về ghi nhận: Nếu công cụ vốn đã phát hành không được trao 
32 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
quyền cho đến hết 1 thời gian xác định thì doanh 40.000 quyền chọn cho 400 nhân viên (100 quyền 
nghiệp phải coi như dịch vụ được thực hiện trong chọn/người). Mỗi một quyền chọn được phát 
suốt thời kỳ trao quyền, từ đó ước lượng chi phí hành có điều kiện là nhân viên phải còn làm việc 
lương tương ứng. Ví dụ: nếu một nhân viên chỉ mới tới ngày 31/12/X3. Giá trị hợp lý của mỗi quyền 
cung cấp dịch vụ trong khoảng thời gian là 1/3 kì chọn là 20 USD.
chuyển quyền thì chi phí lương được ghi nhận là Trong năm 20X1 có 20 nhân viên nghỉ việc và 
GTHL của 1/3 lượng quyền chọn ước tính được doanh nghiệp ước tính rằng 20% số nhân viên sẽ 
trao quyền. nghỉ việc trong khoảng thời gian 3 năm.
 Tại ngày trao quyền, công ty phải điều chỉnh lại Trong năm 20X2 có thêm 25 nhân viên nghỉ 
ước lượng bằng với số công cụ vốn thực tế được việc và doanh nghiệp ước tính rằng 25% số nhân 
trao quyền. viên sẽ nghỉ việc trong khoảng thời gian 3 năm.
 Sau ngày trao quyền, công ty không điều chỉnh Trong năm 20X3 có thêm 10 nhân viên nghỉ việc.
gì thêm liên quan tới tổng vốn chủ sở hữu. Nhưng Giá thực hiện quyền chọn là 1.5 USD, mệnh giá 
điều này không ngăn cản việc chuyển dịch giữa các 1 USD
thành phần trong vốn chủ sở hữu.
 Như vậy, doanh nghiệp sẽ tính toán chi phí thù 
 Ví dụ: Vào ngày 1/1/20X1, công ty A phát hành lao phát sinh mỗi năm như sau:
 Chi phí thù lao dồn tích tại thời Chi phí thù lao trong năm 
 điểm cuối năm (USD) (USD)
 20X1 (40,000 * 80% * 20 * 1/3) 213.333 213.333
 20X2 (40,000 * 75% * 20 * 2/3) 400,000 186.667
 20X3 (34,500 * 20) 690.000 290.000
 Đối với quyền chọn mua cổ phần phát hành cho - Tại ngày 31/12/X2:
nhân viên, do IFRS 02 chỉ quy định đồng thời với Nợ TK Chi phí thù lao: 186.667 USD
việc ghi nhận tài sản, dịch vụ nhận về kế toán sẽ 
 Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết 
phải ghi tăng vốn chủ sở hữu tương ứng (nếu giao 
 hạn: 186.667 USD
dịch tất toán bằng công cụ vốn), mà không đề cập 
tới tài khoản cụ thể trong vốn chủ sở hữu, nên các - Tai ngày 31/12/X3:
quốc gia thường ghi nhận phần vốn tăng lên này ở Nợ TK Chi phí thù lao: 290.000 USD
1 tài khoản riêng thuộc vốn chủ sở hữu. Tài khoản Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết 
này có thể có tên là: Quyền chọn chưa hết hạn cho hạn: 290.000 USD
nhân viên (ở Ấn Độ) hay Thặng dư vốn cổ phần – 
 - Khi phát hành cổ phiếu:
quyền chọn chưa hết hạn (Canada)
 Nợ TK Tiền (34.500 * 1.5): 51.750 USD
 Và hạch toán như sau:
 Nợ TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết 
 - Tại ngày 31/12/X1: hạn: 690.000 USD
 Nợ TK Chi phí thù lao: 213.333 USD Có TK Vốn góp chủ sở hữu (34.500 * 1): 34.500 
 Có TK Vốn chủ sở hữu – quyền chọn chưa hết USD
hạn: 213.333 USD Có TK Thặng dư vốn cổ phần: 707.250 USD
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 33
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 3. Thực trạng phát hành cổ phiếu cho nhân bố chương trình có xu hướng gia tăng (năm 2015, 
 viên tại các công ty niêm yết Việt Nam 2016, 2017 số công ty công bố chương trình tương 
 Phát hành cổ phiếu cho nhân viên đã không còn ứng là 68, 74 và 80 công ty). 
 xa lạ ở Việt Nam. Nếu như năm 2006, chỉ mới có 1 
 Việc phát hành cổ phiếu cho nhân viên của các 
 công ty niêm yết công bố phát hành cổ phiếu cho 
 công ty niêm yết Việt Nam được tiến hành dưới hai 
 nhân viên thì đến năm 2010 số công ty công bố 
 hình thức: cổ phiếu thưởng hoặc quyền chọn mua 
 đã tăng lên thành 153 công ty. Theo đà giảm của 
 cổ phiếu. Trong đó, hình thức quyền chọn mua cổ 
 thị trường chứng khoán, số lượng công ty công 
 bố thực hiện phát hành cổ phần cho nhân viên tại phiếu được sử dụng phần lớn trong các đợt phát 
 Việt Nam giảm trong 4 năm tiếp theo, nhưng cùng hành (được sử dụng trong hơn 60% số đợt phát 
 với sự khởi sắc của thị trường chứng khoán, trong hành trong năm 2017). Điều này có thể thấy ở bảng 
 3 năm trở lại đây, số lượng công ty niêm yết công dưới đây:
 Bảng 1: Hình thức sử dụng trong các đợt phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại các công ty niêm yết Việt Nam năm 
 2015, 2016, 2017
 2015 2016 2017
 Công ty Tỷ lệ Công ty Tỷ lệ Công ty Tỷ lệ
 Cổ phiếu thưởng 24 35.3% 27 36.5% 25 31.3%
 Quyền chọn 44 64.7% 47 63.5% 55 68.7%
 Tổng 68 100% 74 100% 80 100%
 Nguồn: Dữ liệu cung cấp bởi Stoxplus
 Quy trình cơ bản để phát hành quyền chọn mua Bước 3: Nhân viên lựa chọn thực hiện hay không 
 cổ phần cho nhân viên sẽ diễn ra như sau: thực hiện quyền chọn mua cổ phần trong kỳ thực 
 hiện quyền (exercising period)
 Bước 1: Công ty phát hành quyền chọn cho nhân 
 viên tại ngày phát hành (grant- date). Ngày phát Sau ngày trao quyền, nhân viên có thể thực hiện 
 hành là ngày mà công ty và nhân viên thuộc đối quyền của mình để mua cổ phiếu trong khoảng 
 tượng được công ty phát hành cùng đồng ý những thời gian giới hạn đã được xác định trước.
 thỏa thuận liên quan tới giao dịch này (IFRS 02). 
 Thông thường trên thế giới, quyền chọn thường 
 Tại ngày phát hành nhân viên thường chưa nhận 
 được phát hành kèm với một số điều kiện nhất định 
 được quyền chọn mua cổ phần ngay. Họ chỉ nhận 
 và kì chuyển quyền vì vậy mà thường tương đối dài 
 được quyền chọn sau khi đã hoàn thành một số 
 (trên 1 năm). Tuy nhiên, ở Việt Nam, quyền chọn 
 điều kiện nhất định gọi là điều kiện trao quyền. ví 
 thường được phát hành cho nhân viên mà không 
 dụ như nhân viên phải làm việc cho công ty trong 
 đi kèm điều kiện, công ty phát hành đồng thời trao 
 3 năm tiếp theo.
 quyền chọn luôn cho nhân viên, do vậy thời gian 
 Bước 2: Công ty trao quyền chọn cho nhân viên từ lúc công ty ra thông báo phát hành quyền chọn 
 khi kì chuyển quyền kết thúc. Tại ngày trao quyền tới lúc nhân viên thực hiện xong quyền chọn mua 
 (vesting date) nhân viên sẽ chính thức được trao cổ phần thường ngắn (dưới 1 năm). Ví dụ như: 
 quyền nếu hoàn thành các điều kiện trao quyền do năm 2017, 52 công ty niêm yết công bố và báo cáo 
 công ty đưa ra. hoàn thành xong việc phát hành cổ phần cho nhân 
34 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN
viên trong vòng 7 tháng (chiếm tỷ trọng 65% số không bị mất tiền cũng như tài sản nào, do vậy 
công ty). công ty không nên ghi nhận chi phí khi phát hành. 
 Nếu ghi nhận chi phí thù lao khi phát hành thì sẽ 
 Một đặc điểm nữa của quyền chọn ở Việt Nam 
 làm EPS của công ty giảm mạnh do lợi nhuận của 
là giá phát hành thường bằng mệnh giá hoặc cao 
 doanh nghiệp giảm và số cổ phần hiện hành sẽ 
hơn mệnh giá nhưng thấp hơn giá trị thị trường 
 tăng lên. Hay như lo ngại rằng nếu doanh nghiệp 
rất nhiều. Như trong năm 2017, có 73 công ty niêm 
 bị yêu cầu ghi nhận chi phí khi phát hành thì sẽ làm 
yết công bố và đã phát hành cổ phiếu cho nhân 
 các doanh nghiệp mất động lực, không thực hiện 
viên thì 23 công ty phát hành cổ phiếu thưởng (giá 
 phát hành cổ phiếu cho đối tác nữa. Tuy nhiên, đáp 
phát hành là 0 đồng), 35 công ty phát hành bằng 
 lại những lập luận này, Ủy ban Chuẩn mực Kế toán 
mệnh giá (10.000 đồng), chỉ có 15 công ty phát 
 Quốc tế đã phản bác lại như sau: Thứ nhất, giao 
hành cao hơn mệnh giá nhưng thấp hơn giá trị thị 
 dịch giữa doanh nghiệp và người lao động đã thực 
trường. Công ty phát hành quyền chọn với giá cao 
 sự xảy ra, người lao động đã cung cấp dịch vụ cho 
nhất trong 73 công ty này là TLG phát hành với 
 công ty để đổi lại số cổ phần hoặc quyền chọn mua 
giá 30.000 đồng/cổ phiếu, tuy nhiên giá thị trường 
 cổ phần của công ty. Thứ hai, đúng là EPS của công 
của cổ phiếu này trong khoảng thời gian thực hiện 
 ty sẽ giảm nhưng điều này là phản ánh đúng bản 
quyền luôn trên 90.000 đồng/cổ phiếu.
 chất của vấn đề. Cuối cùng, nếu doanh nghiệp vì bị 
 4. Sự cần thiết và các yếu tố thuận lợi cho việc 
 yêu cầu phải ghi nhận chi phí mà không tiến hành 
thưc hiện IFRS 02 tại Việt Nam
 các kế hoạch phát hành cổ phiếu cho nhân viên, 
 Khi IFRS 02 chưa được ban hành, đang được chứng tỏ rằng yêu cầu ghi nhận của kế toán đã chỉ 
đem ra để thảo luận, có rất nhiều ý kiến trái chiều ra ảnh hưởng kinh tế của hoạt động này tới doanh 
không ủng hộ quan điểm của IFRS 02. Ví dụ như: nghiệp. Và do vậy, sau khi nhận được ý kiến phản 
Khi công ty phát hành cổ phiếu cho nhân viên thì hồi từ các nước G4+1, ngày 19/02/2004, IFRS 02 
 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 127 - tháng 5/2018 35
 TÖØ LYÙ LUAÄN ÑEÁN THÖÏC TIEÃN
 được ban hành. Cho tới nay IFRS 02 đã được đưa 5. Kết luận
 vào thực tế trên 10 năm. Bài nghiên cứu đã chỉ ra những quy định của 
 Theo thống kê của IASB, hiện các chuẩn mực chuẩn mực kế toán quốc tế IFRS 02 “Giao dịch 
 kế toán quốc tế đang được 97 quốc gia yêu cầu tất thanh toán dựa trên cổ phiếu” trong kế toán giao 
 cả các doanh nghiệp áp dụng, 9 quốc gia yêu cầu 1 dịch phát hành cổ phiếu cho nhân viên và thực 
 bộ phận doanh nghiệp phải áp dụng, 25 quốc gia trạng kế toán phát hành cổ phiếu cho nhân viên 
 cho phép doanh nghiệp áp dụng IFRS, chỉ 23 quốc tại Việt Nam. Bên cạnh đó, bằng việc phân tích 
 gia không cho phép áp dụng IFRS và 21 quốc gia những đặc điểm của giao dịch phát hành cổ phiếu 
 không có thị trường chứng khoán. cho nhân viên tại Việt Nam như: chỉ phát hành cổ 
 phiếu thưởng và quyền chọn mua cổ phiếu, quyền 
 Như vậy, có thể thấy IFRS 02 đã được rất nhiều 
 chọn mua cổ phiếu thường được phát hành không 
 nước trên thế giới áp dụng từ lâu. Trong xu thế hội 
 kèm điều kiện, đời sống của quyền chọn ngắn, bài 
 nhập kinh tế toàn cầu, để giúp thị trường chứng 
 viết đã khẳng định việc áp dụng IFRS 02 để kế toán 
 khoán thu hút được dòng vốn ngoại, các doanh 
 hoạt động phát hành cổ phiếu cho nhân viên tại 
 nghiệp Việt Nam cũng nên lập BCTC theo IFRS 
 Việt Nam là hoàn toàn có thể và nên được tiến 
 02 và các chuẩn mực kế toán quốc tế khác để tăng 
 hành sớm.
 cường tính minh bạch, thống nhất giữa BCTC Việt 
 Nam và quốc tế.
 Khi áp dụng IFRS 02 chắc chắn doanh nghiệp 
 TÀI LIỆU THAM KHẢO
 sẽ gặp nhiều khó khăn, trong đó lo ngại lớn nhất 
 1. International Accounting Standards Boards 
 liên quan tới việc định giá công cụ vốn. Vì IFRS 02 
 (IASB), IFRS 02 “Share based payment”;
 yêu cầu doanh nghiệp phải tính toán chi phí thù lao 
 2. Bộ Tài chính, Thông tư 162/2015/TT-BTC 
 dựa trên giá trị hợp lý của quyền chọn tại ngày phát 
 hướng dẫn việc chào bán chứng khoán ra 
 hành, điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng 
 công chúng, chào bán cổ phiếu để hoán đổi, 
 các mô hình định giá quyền chọn như: mô hình 
 phát hành thêm cổ phiếu, mua lại cổ phiếu, 
 Black-scholes, phương pháp binominal hay phương bán cổ phiếu quỹ và chào mua công khai 
 pháp Monte-Carlo. Do trình độ hạn chế, kế toán cổ phiếu;
 viên không nắm rõ được những kỹ thuật phức tạp 
 3. Ngô Thị Mỹ Duyên, “Vận dụng IFRS 02 trong 
 này. Hay doanh nghiệp lo ngại rằng việc định giá kế toán quyền chọn mua cổ phiếu dành cho 
 này dựa trên rất nhiều giả định phức tạp, mà nếu nhân viên tại các công ty cổ phần niêm yết 
 chỉ cần giả định sai, thì chi phí ghi nhận thay đổi Việt Nam”, Luận văn Thạc sĩ kinh tế, Đại 
 là rất lớn... Tuy nhiên, với đặc điểm hoạt động phát học Kinh tế tp. Hồ Chí Minh, 2014;
 hành cổ phiếu cho nhân viên ở Việt Nam như: Chỉ 4. Website: https://www.iasplus.com/en-us/
 phát hành cổ phiếu thưởng và quyền chọn mua cổ standards/ifrs-usgaap/esop;
 phiếu, quyền chọn mua cổ phiếu thường được phát 5. Website: 
 hành không kèm điều kiện, đời sống (thời gian từ en/student/exam-support-resources/
 lúc quyền chọn được phát hành tới khi quyền chọn professional-exams-study-resources/p2/
 được thực hiện) của quyền chọn ngắn, thì các rủi technical-articles/ifrs2.html.
 ro liên quan tới định giá quyền chọn cũng không 
 nhiều, doanh nghiệp có thể dễ dàng định giá quyền 
 chọn dễ dàng hơn. Do vậy, theo ý kiến của tác giả, 
 việc áp dụng IFRS 02 để kế toán hoạt động phát Ngày nhận bài lần 1: 16/4/2018
 hành cổ phiếu cho nhân viên là hoàn toàn có thể. Ngày duyệt đăng: 1/5/2018
36 Số 127 - tháng 5/2018 NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN

File đính kèm:

  • pdfke_toan_phat_hanh_co_phieu_cho_nhan_vien_o_viet_nam.pdf