Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major)

This research aimed to investigate the antioxidant activity of the aqueous, methanolic and ethanolic

extracts of Dischidia major (Vahl) Merr. leaf by using different antioxidant models of screening such as

the methods of DPPH, ABTS•+, Reducing Power (RP), Ferric ions Reducing Ability Power (FRAP),

phosphomolybdenum and nitric oxide. The results showed that the aqueous extract exhibited the best

antioxidant activity in all extracts. In addition, the results of prelimary chemical constituents and total

polyphenol and flavonoid contents showed that the aqueous extract contained lots of high bioactive

components which fit with the best antioxidant activity of aqueous extract. The present study opens a

new direction for using this plant in the medicinal field in the future.

Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major) trang 1

Trang 1

Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major) trang 2

Trang 2

Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major) trang 3

Trang 3

Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major) trang 4

Trang 4

Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major) trang 5

Trang 5

pdf 5 trang viethung 8040
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major)

Hoạt tính kháng oxy hóa của cao chiết lá dây mỏ quạ (Dischidia major)
Tạp chí phân tích Hóa, Lý và Sinh học - Tập 25, Số 2/2020 
HOẠT TÍNH KHÁNG OXY HÓA CỦA CAO CHIẾT LÁ DÂY MỎ QUẠ (Dischidia major) 
Đến tòa soạn 30-10-2019 
Nguyễn Trọng Tuân, Nguyễn Thị Mai Thanh 
Khoa Khoa học Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ 
SUMMARY 
ANTIOXIDANT ACTIVITIY OF THE EXTRACTS OF DISCHIDIA MAJOR LEAF 
This research aimed to investigate the antioxidant activity of the aqueous, methanolic and ethanolic 
extracts of Dischidia major (Vahl) Merr. leaf by using different antioxidant models of screening such as 
the methods of DPPH, ABTS•+, Reducing Power (RP), Ferric ions Reducing Ability Power (FRAP), 
phosphomolybdenum and nitric oxide. The results showed that the aqueous extract exhibited the best 
antioxidant activity in all extracts. In addition, the results of prelimary chemical constituents and total 
polyphenol and flavonoid contents showed that the aqueous extract contained lots of high bioactive 
components which fit with the best antioxidant activity of aqueous extract. The present study opens a 
new direction for using this plant in the medicinal field in the future. 
Keywords: Antioxidant, Dischidia major (Vahl) Merr., flavonoid, polyphenol 
1. MỞ ĐẦU 
Dây Mỏ quạ (Dischidia major (Vahl) Merr.) là 
họ loại cây ở vùng nhiệt đới, phân bố ở Nam 
và Đông Nam châu Á như Ấn Độ, Malaysia, 
Campuchia, Thái Lan và Việt Nam. Ở Việt 
Nam, dây Mỏ quạ phân bố ở các tỉnh phía 
Nam, chưa thấy ở các tỉnh phía Bắc. Dây Mỏ 
quạ rất phổ biến trong y học cổ truyền và các 
bài thuốc dân gian, được dùng trong trị liệu 
chữa vết thương phần mềm, đau nhức chân tay, 
chữa ho, vàng da, rắn độc cắn. Lá hình túi 
được dùng để ngâm rượu, tác dụng khu phong, 
hoạt huyết, giảm đau rất hiệu quả cho các 
chứng tê thấp, đau lưng, nhức mỏi [1]. 
Trên thế giới, những nghiên cứu về thành phần 
hóa học của chi Dischidia còn hạn chế. Dây 
Mỏ quạ có chứa steroid glycoside và quinon 
[2]. Cao chiết ethanol của Dischidia major 
(Vahl) Merr. và dịch chiết từ hoa của nó có 
hoạt tính kháng oxy hóa mạnh [3]. Dịch chiết 
nước của dây mỏ quạ có tác dụng kháng oxy 
hóa và ức chế tyrosinase cao [4]. Ở Việt Nam, 
chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt tính 
sinh học của dây mỏ quạ cũng như thành phần 
hóa học của chúng. 
2. THỰC NGHIỆM 
2.1. Nguyên liệu 
Dây Mỏ quạ được thu hái ở thành phố Hà Tiên, 
tỉnh Kiên Giang vào tháng 5/2018, được định 
danh bởi Tiến sĩ Đặng Minh Quân, Bộ môn sư 
phạm Sinh học, Trường Đại học Cần Thơ. Mẫu 
thực vật (KG_Dis 2018050002) được lưu giữ 
tại PTN. Sinh học thực vật , Khoa Khoa học 
Tự nhiên, Trường Đại học Cần Thơ. Lá (hình 
bầu) của mẫu thực vật dùng làm thí nghiệm 
được rửa sạch, phơi khô và nghiền thành bột. 
Bột được trữ trong tủ đông -200C cho đến khi 
thí nghiệm. 
2.2. Điều chế cao chiết 
Mẫu bột lá (900 g) của dây Mỏ quạ được chia 
thành ba phần, mỗi phần 300 g. Sau khi loại 
chất béo cả ba phần bằng hexan, phần thứ nhất 
và phần thứ hai được ngâm chiết với dung môi 
methanol, ethanol trong 24h trong bình thủy 
tinh. Quá trình ngâm chiết được thực hiện 5 lần 
cho mỗi dung môi. Phần thứ ba được chiết với 
nước nóng 5 lần. Sau đó tất cả dịch chiết được 
123
lọc qua giấy lọc rồi tiến hành cô quay thu hồi 
dung môi dưới áp suất thấp. Phần thứ nhất và 
thứ hai thu được cao chiết methanol (13,75 g) 
và cao ethanol (18,98 g) dạng cao sệt, phần thứ 
ba đông cô chân không thu được cao nước 
(16,15 g) dạng bột khô. 
2.3. Định tính thành phần hóa học các cao 
chiết 
 Thành phần hóa học của các cao chiết như: 
alkaloid, flavonoid, steroid và triterpene, 
đường khử, saponin và tannin được định tính 
bằng các thuốc thử đặc trưng [5] 
2.4. Khảo sát hoạt tính kháng oxy hóa của 
các cao chiết 
Khảo sát hiệu quả loại bỏ gốc tự do DPPH 
Khả năng loại bỏ gốc tự do DPPH của các cao 
chiết lá dây Mỏ quạ được thực hiện theo 
Sharma et al., 2009 [6]. Hỗn hợp phản ứng 
gồm 40 µL DPPH (1000 µg/mL) và 960 µL 
cao nước (ở nồng độ từ 0 - 100 µg/mL), cao 
methanol (ở các nồng độ từ 0 - 250 µg/mL) 
cao ethanol (ở các nồng độ từ 0 – 400 µg/mL) 
ủ trong tối 30ºC trong thời gian 30 phút, đo độ 
hấp thụ quang ở bước sóng 517 nm. Đối chứng 
dương sử dụng là vitamin C. Kết quả hoạt tính 
kháng oxy hóa của các cao chiết được biểu 
diễn bằng giá trị EC50 (Effective Concentration 
of 50%). 
Khảo sát hiệu quả loại bỏ gốc tự do ABTS•+ 
Hoạt động loại bỏ gốc tự do ABTS•+ thực hiện 
theo Nenadis et al., 2004 [7]. Chuẩn bị dung 
dịch ABTS•+: 2 mL dung dịch ABTS 7 mM và 
2 mL dung dịch K2S2O8 2,45 mM, ủ trong 
bóng tối 16 giờ, sau đó pha loãng bằng ethanol 
(khoảng 30 lần), điều chỉnh độ hấp thu ở bước 
sóng 734 nm đến 0,7±0,05. Tiến hành cho 990 
µL ABTS•+ vào 10 µL cao nước (ở nồng độ từ 
0 - 40 µg/mL), cao methanol (ở các nồng độ từ 
0 - 40 µg/mL) cao ethanol (ở các nồng độ từ 0 
– 80 µg/mL). Hỗn hợp phản ứng được ủ trong 
thời gian 6 phút. Sau đó, đo độ hấp thụ quang 
phổ ở bước sóng 734 nm. Đối chứng dương 
được sử dụng là trolox. Kết quả hoạt tính 
kháng oxy hóa của các cao chiết được biểu 
diễn bằng giá trị EC50 (Effective Concentration 
of 50%). 
Khảo sát năng lực khử (Reducing Power - 
RP) 
Năng lực khử sắt (RP) được thực hiện theo 
phương pháp Ferreira et al., 2007[8]. Hỗn hợp 
phản ứng gồm 0,5 mL cao nước (ở nồng độ từ 
0 - 600 µg/mL), cao methanol (ở các nồng độ 
từ 0 - 1500 µg/mL) cao ethanol (ở các nồng độ 
từ 0 - 4000 µg/mL), 0,5 mL đệm phosphate 
(0,2 M, pH = 6,6) và 0,5 mL K3Fe(CN)6 1%. 
Sau đó hỗn hợp phản ứng được ủ ở 50ºC trong 
20 phút, thêm 0,5 mL CCl3COOH 10% rồi ly 
tâm 3000 vòng/ phút trong 10 phút. Nhẹ nhàng 
rút 0,5 mL cho vào 0,5 mL nước và 0,1 mL 
FeCl3 0,1%, lắc đều. Đo độ hấp thụ quang phổ 
của hỗn hợp phản ứng ở bước sóng 700 nm. 
Chất đối chứng dương sử dụng là butylated 
hydroxianisole (BHA). Hiệu quả kháng oxy 
hóa của các cao chiết ở các nồng độ khác nhau 
được so sánh với chất chuẩn bằng cách sử 
dụng nồng độ mà tại đó chất chuẩn hay cao 
chiết (µg/mL) có giá trị OD = 0,5 (OD0,5). 
Khảo sát khả năng khử sắt (FRAP) 
Khả năng khử sắt FRAP được thực hiện theo 
Benzie IF, Strain JJ, 1996 [9]. Tiến hành cho 
10 µL cao nước (ở nồng độ từ 0 - 70 µg/mL), 
cao methanol (ở các nồng độ từ 0 - 70 µg/mL) 
cao ethanol (ở các nồng độ từ 0 - 70 µg/mL) 
vào 990 µL dung dịch FRAP. Các hỗn hợp trên 
được ủ ở 37oC trong 10 phút, sau đó tiến hành 
đo độ hấp thụ quang ở bước sóng 593 nm. Đối 
chứng dương sử dụng là trolox. Hiệu quả 
kháng oxy hóa của các cao chiết ở các nồng độ 
khác nhau được so sánh với chất chuẩn bằng 
cách sử dụng nồng độ mà tại đó chất chuẩn hay 
cao chiết (µg/mL) có giá trị OD = 0,5 (OD0,5). 
Phương pháp phosphomolybden 
Phương pháp dựa trên sự khử của Mo(VI) về 
Mo(V) thể hiện qua sự tạo phức Mo(V) – 
Phosphate màu xanh lá ở pH acid (Prieto P et 
al., 1999 [10]). Tiến hành cho 100 µL cao 
nước (ở nồng độ từ 9 - 73 µg/mL), cao 
methanol (ở nồng độ từ 9 - 73 µg/mL) cao 
ethanol (ở nồng độ từ 45 - 273 µg/mL) vào 
dung dịch phosphomolybden. Các hỗn hợp trên 
được ủ ở 950C trong 90 phút, sau đó tiến hành 
đo giá trị độ hấp thụ quang ở bước sóng 695 
nm. Đối chứng dương sử dụng là vitamin C. 
Hiệu quả kháng oxy hóa của các cao chiết ở 
các nồng độ khác nhau được so sánh với chất 
chuẩn bằng cách sử dụng nồng độ mà tại đó 
124
chất chuẩn hay cao chiết (µg/mL) có giá trị OD 
= 0,5 (OD0,5). 
Phương pháp nitric oxide 
Phương pháp được thực hiện theo 
Govindarajan R et at., 2003[11], có hiệu chỉnh: 
Lấy 1 ml dung dịch natri nitroprusside 5 mM 
trong dung dịch đệm phosphate được trộn với 
0,5 ml cao chiết ( cao nước 125 - 625 µg/mL, 
cao methanol 125 - 625 µg/mL, cao ethanol 
167 - 833 µg/mL). Hỗn hợp phản ứng được ủ ở 
250C trong 120 phút. Sau 120 phút, rút 0,5 ml 
dung dịch ủ và trộn với 1,5 ml thuốc thử Griess 
(1% sulphanilamide, 2% acetic acid và 0,1% 
naphthyl ethelene diamine dihydrochloride). 
Độ hấp thu được đo ở bước sóng 540 nm. Chất 
đối chứng là gallic acid. Kết quả hoạt tính 
kháng oxy hóa của các cao chiết được biểu 
diễn bằng giá trị EC50 (Effective Concentration 
of 50%). 
2.5. Định lượng polyphenol tổng và 
flavonoid tổng trong cao chiết 
Hàm lượng polyphenol được xác định bằng 
thuốc thử Folin-Ciocalteu theo mô tả của 
Rebaya et al. [12]. Hàm lượng flavonoid toàn 
phần trong các cao chiết được xác định theo 
phương pháp so màu AlCl3 của Bag et al. [13]. 
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Định tính thành phần hóa học các cao 
chiết 
Bảng 1: Kết quả định tính các hợp chất trong các cao chiết 
Nhóm chức 
Thuốc thử Hiện tượng 
Kết luận 
Cao 
nước 
Cao 
methanol 
Cao 
ethanol 
Alkaloid 
Wagner Kết tủa nâu + + + 
Mayer Kết tủa trắng - + + 
Flavonoid 
FeCl3 Kết tủa nâu đỏ/ xanh đen + + + 
H2SO4 đậm đặc Kết tủa đỏ,vàng hay cam + + + 
NaOH 1%/ethanol Dung dịch vàng, cam- đỏ + + + 
Steroid và 
triterpenoid 
Liebermann– Burchard 
Salkowski 
Dung dịch đỏ cam 
Dung dịch đỏ đậm 
− 
− 
+ 
+ 
+ 
+ 
Đường khử Tollens Kết tủa Ag đen + + + 
Fehling Kết tủa đỏ gạch + + + 
Saponin Tạo bọt với HCl 0,1N Tạo cột bọt bền − − − 
Tạo bọt với NaOH 0,1N Tạo cột bọt bền − − − 
Tannin Gelatin mặn Kết tủa bông trắng + + + 
(CH3COO)2Pb Tủa trắng + + + 
Ghi chú: +dương tính, - âm tính 
Kết quả định tính thành phần hóa học các cao 
chiết cho thấy sự có mặt của flavonoid, 
alkaloid, tannin, đường khử (glycoside). Ngoài 
ra, cao ethanol và methanol còn có steroid. 
Không có sự hiện diện saponin trong các cao. 
Nhóm chất flavonoid đã được biết đến là một 
trong những polyphenol có hoạt tính kháng oxi 
hóa tốt. Từ việc định tính cho thấy trong lá dây 
Mỏ quạ chứa nhiều các nhóm hợp chất có tiềm 
năng sinh học. 
3.2. Hoạt tính kháng oxy hóa 
125
Bảng 2: Giá trị EC50 (OD0,5) của các cao chiết với các phương pháp kháng oxy hóa 
Phương pháp 
(EC50 hay OD0,5) 
Chất chuẩn Cao nước Cao methanol Cao ethanol 
DPPH 3,90±0,139 84,15±5,770 162,68±9,900 300,93±16,310 
ABTS•+ 7,01±0,020 37,86±0,657 37,93±0,566 70,13±1,046 
Năng lực khử (RP) 34,56±0,327 525,19±3,640 944,42±17,300 3467,33±9,290 
Khử sắt (FRAP) 2,07±0,045 23,85±0,172 32,94±0,215 91,25±1,150 
Phosphomolybdeum 10,13±0,641 21,55±0,817 34,22±0,802 98,67±2,880 
Nitic oxide 3,50±0,064 130,39±11,460 298,37±8,320 523,77±16,150 
Ghi chú: Kết quả ± với độ lệch chuẩn của từng giá trị. Chất chuẩn trong cột theo thứ tự vitamin C, 
trolox, BHA, trolox, vitamin C, gallic acid. 
Kết quả cho thấy rằng trong 6 phương pháp thì 
khả năng kháng oxy hóa của cao nước là hiệu 
quả nhất trong ba cao chiết với giá trị EC50 hay 
OD0,5 thấp. Điều này cũng phù hợp với kết quả 
định tính thành phần hóa học và định lượng 
polyphenol, flavonoid cho thấy cao nước chứa 
các thành phần có hoạt tính sinh học cao hơn. 
Aktumsek et al., 2013, cũng chỉ ra rằng khả 
năng kháng oxy hóa theo phương pháp DPPH, 
ABTS•+, năng lực khử (RP) của 3 loài 
Centaurea trong cao chiết nước tốt hơn so với 
cao ethanol, cao methanol, cao hexane và cao 
ethyl acetate [14]. Sahreen S et al, 2010, đối 
với phương pháp phosphomolybdenum thì khả 
năng khử Mo(VI) về Mo(V) của cao chiết 
nước (EC50 = 206,18±2,4 µg/mL) của Carissa 
opaca fruits tốt hơn cao methanol (EC50 = 
228,46±3,5 µg/mL)[15]. Nghiên cứu của 
Osagie-Eweka, 2017, cũng cho thấy cao chiết 
từ Simarouba glauca có khả năng kháng oxy 
hóa theo thứ tự cao nước > cao methanol > cao 
ethanol (giá trị EC50 lần lượt là 10,00 µg/mL, 
11,90 µg/mL, 19,00 µg/mL)[16]. Kết sẽ quả 
nghiên cứu này cũng phù hợp với các nghiên 
cứu trước khi sử dụng dung môi nước sẽ cho 
hiệu quả kháng oxi hóa tốt nhất. 
3.3. Hàm lượng polyphenol tổng và 
flavonoid tổng 
Hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng 
trong các cao chiết được xác định tương đương 
hàm lượng gallic acid, quercetin với phương 
trình đường chuẩn y = 0,1052x + 0,083 (R² = 
0,9999) và y = 0,0053x + 0,0068 (R2 = 
0,9923). 
Bảng 3: Hàm lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng của các cao chiết 
 Cao nước Cao methanol Cao ethanol 
TPC (mg GAE/g cao chiết) 74,018±0,439 52,852±1,006 13,310±1,980 
TFC (mg QE/g cao chiết) 280,126±1,089 253,080±2,880 178,110±2,500 
Dung môi nước, methanol và ethanol đều là 
những dung môi có độ phân cực cao, có khả 
năng hòa tan được nhiều hợp chất có tính phân 
cực và kém phân cực. Nhưng dung môi nước 
phân cực hơn cả methanol và ethanol, do đó có 
khả năng hòa tan được nhiều hợp chất phân 
cực hoặc có tính ion như acid, rượu và muối dễ 
tan trong nước, nên cao chiết từ nước có hàm 
lượng polyphenol tổng và flavonoid tổng nhiều 
nhất trong ba cao khảo sát. 
Kết quả nghiên cứu này phù hợp với các báo 
cáo trước đây. Theo nghiên cứu của Reddy et 
al., 2012, cho thấy lá của Leea indica (họ 
Vitaceae) có hàm lượng hợp chất phenolic 
trong cao nước (37,29 ± 3,52 mg GAEs /g cao 
chiết) cao hơn cao ethanol tinh khiết (19,15 ± 
2,66 mg GAEs /g chiết xuất)[17]. Nghiên cứu 
của Aktumsek et al., 2012, cả 3 loài Centaurea 
cho thấy cao chiết từ nước có hàm lượng 
phenolic tổng và flavonoid tổng cao hơn cao 
methanol tinh khiết [14]. Theo Nyirenda et 
al., 2012, các hợp chất phân cực như hợp chất 
phenolic và flavonoid, hòa tan trong dung môi 
126
nước nhiều hơn so với trong dung môi hữu cơ 
[18]. 
4. KẾT LUẬN 
Nghiên cứu hoạt tính kháng oxi hóa của cao 
chiết lá dây mỏ quạ cho thấy dây Mỏ quạ cho 
hoạt tính kháng oxi hóa khá tốt, đặc biệt hiệu 
quả kháng oxy hóa của cao nước đều tốt hơn 
cao methanol và cao ethanol. Kết quả này cũng 
phù hợp với hàm lượng polyphenol và 
flavonoid trong cao nước cao hơn so với các 
cao còn lại. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Đỗ Huy Bích, 2004. Cây thuốc và động vật 
làm thuốc. Quyển 2. NXB Khoa học và kỹ 
thuật. Hà Nội. Trang 989-990. 
[2] Wiart C, 2006. Medical plants of the Asia - 
Pacific: Drugs for the future?. World Scientific 
Publishing. 484-485. 
[3] Manok S and Limcharoen P, 2015. 
Investigating antioxidant activity by DPPH, 
ABTS and FRAP assay and total phenolic 
compounds of herbal extracts in Ya-Hom 
Thepphachit. Advanced Science. 15(1): 106-
117. 
[4] Manosroi A, Jantrawut P, Manosroi J, 
2008. Antioxidative and tyrosinase inhibition 
activities of extracts from Thai Lanna 
medicinal plants. Journal of Thai Traditional 
and Alternative Medicine. 6(2): 137. 
[5] Nguyễn Kim Phi Phụng, 2007. Phương 
pháp cô lập hợp chất hữu cơ. NXB Đại học 
Quốc gia TP Hồ Chí Minh. Trang 80-138. 
[6] Sharma OP, and Bhat TK, 2009. DPPH 
antioxidant assay revisited. Food chemistry. 
113(4): 1202-1205. 
[7] Nenadis N et al., 2004. Estimation of 
Scavenging Activity of Phenolic Compounds 
Using the ABTS Assay, Journal of Agricultural 
and Food Chemistry. 52: 4669-4674. 
[8] Ferreira IC, Baptista P, Vilas-Boas M and 
Barros L, 2007. Free-radical scavenging 
capacity and reducing power of wild edible 
mushrooms from northeast Portugal: 
Individual cap and stipe activity.Food 
chemistry. 100(4): 1511-1516. 
[9] Benzie IF, Strain JJ, 1996. The ferric 
reducing ability of plasma (FRAP) as a 
measure of “antioxidant power”: the FRAP 
assay. Analytical Biochemistry. 239(1): 70-76. 
[10] Prieto P, Pineda M, Aguilar M, 1999. 
Spectrophotometric quantitation of antioxidant 
capacity through the formation of a 
phosphomolybdenum complex: specific 
application to the determination of vitamin E. 
Analytical Biochemistry. 269(2): 337-341. 
[11] Govindarajan R, Rastogi S, Vijayakumar 
M, 2003. Studies on the antioxidant activities 
of Desmodium gangeticum. Biological 
Pharmaceutical Bulletin. 26: 1424-1427. 
[12] Rebaya, A., Belghith S.I., Baghdikian B., 
Leddet V.M., Mabrouki F., Olivier E., Cherif J. 
K., Ayadi M.T., (2014). Total phenolic, total 
flavonoid, tannin content, and antioxidant 
capacity of Halimium halimifolium (Cistaceae). 
Journal of Applied Pharmaceutical Science, 
5(1), 52-57. 
[13] Bag, G.C., Devi P.G., Bhaigyabati T., 
(2015). Assessment of Total Flavonoid 
Content and Antioxidant Activity of 
Methanolic Rhizome Extract of Three 
Hedychium Species of Manipur Valley. 
International Journal of Pharmaceutical 
Sciences Review and Research, 30(1), 28, 
154–159. 
[14] Aktumsek A, Zengin G, Guler GO, 
Cakmak YS, Duran A, 2013. Antioxidant 
potentials and anticholinesterase activities of 
methanolic and aqueous extracts of three 
endemic Centauea L. species. Food Chemistry. 
Toxicol. 55: 290-296. 
[15] Sahreen S, Khan MR and Khan RA, 2008. 
Evaluation of antioxidant activities of various 
solvent extracts of Carissa opaca fruits. Food 
Chemistry. 122: 1205-1211. 
[16] Osagie-Eweka SDE, 2017. Phytochemical 
analyses and comparative in vitro antioxidant 
studies of aqueous, methanol and ethanol stem 
bark extracts of Simarouba glauca DC. 
(Paradise tree). African Journal of Plant 
Science. 12(1): 7-16. 
[17] Reddy NS, Navanesan S, Sinniah SK, 
Wahab NA, Sim KS, 2012. Phenolic content, 
antioxidant effect and cytotoxic activity 
of Leea indica leaves. BMC Complementary 
and Alternative Medicine. 12: 128-134. 
[18] Nyirenda KK, Saka JDK, Naidoo D, 
Maharaj VJ, Muller CJF, 2012. Antidiabetic, 
anti-oxidant and antimicrobial activities 
of Fadogia ancylantha extracts from 
Malawi. Journal of Ethnopharmacology 143: 
372-376. 
127

File đính kèm:

  • pdfhoat_tinh_khang_oxy_hoa_cua_cao_chiet_la_day_mo_qua_dischidi.pdf