Hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất thảo dược lên vi khuẩn vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamie) trong điều kiện in vitro
Nghiên cứu hoạt tính kháng
khuẩn của chiết xuất lá trứng cá, hành tây,
thù lù bằng ethanol 90% và 70% đối với
vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh
hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân
trắng (Litopenaeus vannamei) được thực hiện
tại Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường
Đại học Trà Vinh. Kết quả cho thấy, vòng
kháng khuẩn của chiết xuất lá trứng cá
ethanol 70% lớn nhất là 18,00 ± 0,00 mm,
chiết xuất lá trứng cá bằng ethanol 90% là
17,33 ± 0,58 mm và chiết xuất dịch tươi
là 13,00 ± 0,00 mm. Nồng độ ức chế tối
thiểu (MIC) của chiết xuất lá trứng cá bằng
ethanol 70% và 90% lần lượt là 5.120 mg/L,
10.240 mg/L. Giá trị MIC của chiết xuất
hành tây bằng ethanol 70% và 90% là 40.960
mg/L, chiết xuất thù là bằng ethanol 70% và
90% là 81.920 mg/L. Kết quả nghiên cứu cho
thấy hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất lá
trứng cá mạnh nhất và thấp nhất là chiết xuất
của thù lù.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất thảo dược lên vi khuẩn vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (litopenaeus vannamie) trong điều kiện in vitro
TẠP CHÍ KHOAHỌC TRƯỜNGĐẠI HỌC TRÀVINH, SỐ 38, THÁNG 6 NĂM 2020 DOI: 10.35382/18594816.1.38.2020.559 HOẠT TÍNH KHÁNG KHUẨN CỦA CHIẾT XUẤT THẢO DƯỢC LÊN VI KHUẨN Vibrio parahaemolyticus GÂY BỆNH HOẠI TỬ GAN TỤY CẤP TÍNH TRÊN TÔM THẺ CHÂN TRẮNG (Litopenaeus vannamie) TRONG ĐIỀU KIỆN IN VITRO Nguyễn Chí Nguyện1, Nguyễn Thị Hồng Nhi2 ANTIBACTERIAL ACTIVITY OF HERBAL EXTRACTS AGAINST Vibrio parahaemolyticus CAUSING ACUTE HEPATOPANCREATIC NECROSIS DISEASE (AHPND) IN WHITELEG SHRIMP (Litopenaeus vannamei) IN VITRO Nguyen Chi Nguyen1, Nguyen Thi Hong Nhi2 Tóm tắt – Nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất lá trứng cá, hành tây, thù lù bằng ethanol 90% và 70% đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamei) được thực hiện tại Khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh. Kết quả cho thấy, vòng kháng khuẩn của chiết xuất lá trứng cá ethanol 70% lớn nhất là 18,00 ± 0,00 mm, chiết xuất lá trứng cá bằng ethanol 90% là 17,33 ± 0,58 mm và chiết xuất dịch tươi là 13,00 ± 0,00 mm. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của chiết xuất lá trứng cá bằng ethanol 70% và 90% lần lượt là 5.120 mg/L, 10.240 mg/L. Giá trị MIC của chiết xuất 1Sinh viên, Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh 2Khoa Nông nghiệp - Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh Ngày nhận bài: 21/10/2019; Ngày nhận kết quả bình duyệt: 17/3/2020; Ngày chấp nhận đăng: 25/6/2020 Email: 110316019@sv.tvu.edu.vn 1Student, School of Agriculture and Aquaculture, Tra Vinh University. 2School of Agriculture and Aquaculture, Tra Vinh University. Received date: 21st October 2019; Revised date: 17th March 2020; Accepted date: 25th June 2020 hành tây bằng ethanol 70% và 90% là 40.960 mg/L, chiết xuất thù là bằng ethanol 70% và 90% là 81.920 mg/L. Kết quả nghiên cứu cho thấy hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất lá trứng cá mạnh nhất và thấp nhất là chiết xuất của thù lù. Từ khóa: hành tây, hoạt tính kháng khuẩn, cây thù lù, cây trứng cá, Vibrio parahaemolyticus. Abstract – The antibacterial activity of herbal extracts to Vibrio parahaemolyticus causing acute hepatopancreatic necrosis dis- ease in whiteleg shrimp (Litopenaeus van- namei) was studied and carried out in the School of Agriculture and Aquaculture, Tra Vinh University. The results showed that the inhibition zone of Muntingia calabura leaf extract with ethanol 70% was 18.00 ± 0.00mm, Muntingia calabura leaf extract with ethanol 90% was 17.33 ± 0.58 mm and Muntingia calabura fresh leaf extract was 13.00 ± 0.00 mm. Minimum inhibitory concentration (MIC) of Muntingia calabura leaf extract with ethanol 70% and 90% were 5.120 mg/L, 10.240 mg/L. MIC value of Al- 82 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 38, THÁNG 6 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN lium cepa extract with ethanol 70% and 90% were 40.960 mg/L, Physalis angulata extract with ethanol 70% and 90% were 81.920 mg/L. The results showed that the antimi- crobial activity was highest in the Muntingia calabura leaf extract and lowest in Physalis angulata extract. Keywords: Allium cepa, antibacterial ac- tivity, Muntingia calabura, Physalis angu- lata, Vibrio parahaemolyticus. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Tôm thẻ chân trắng là đối tượng có giá trị kinh tế cao, thị trường tiêu thụ rộng [1]. Ở Việt Nam, diện tích nuôi tôm thẻ chân trắng trên cả nước tính đến tháng 10/2019 là 99.740 ha. Sản lượng thu hoạch tôm thẻ chân trắng là 386.701 tấn [2]. Bệnh hoại tử gan tụy cấp tính được xem là bệnh nguy hiểm và gây ra nhiều thiệt hại đến sản lượng tôm nuôi trong những năm gần đây ở các nước Đông Nam Á và Mexico [3], [4]. Riêng tại tỉnh Trà Vinh, tính đến tháng 3/2019, tổng sản lượng tôm thẻ chân trắng đạt 4.332 tấn, tăng 600 tấn so với cùng kì năm 2018. Tổng hộ nuôi tôm thẻ chân trắng bị thiệt hại là 773 hộ và diện tích tôm thẻ chân trắng bị thiệt hại là 258 ha [5]. Nguyên nhân gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính là do vi khuẩn V. parahaemolyticus gây ra [6]. Sự lạm dụng thuốc kháng sinh trong nuôi trồng thủy sản đã gây ảnh hưởng xấu tới sức khỏe động vật nuôi, môi trường sinh thái và đặc biệt là tạo ra các chủng vi khuẩn kháng lại thuốc kháng sinh, làm giảm hiệu quả điều trị bệnh và tăng nguy cơ nhiễm khuẩn có khả năng kháng thuốc cho con người, động vật và tồn dư trong thịt động vật thủy sản [7]. Hiện nay, việc nghiên cứu hoạt chất kháng khuẩn có nguồn gốc thảo dược đang được quan tâm nhằm tạo ra các sản phẩm sử dụng trong phòng trị bệnh thân thiện với môi trường, đảm bảo an toàn thực phẩm, hạn chế việc lạm dụng các loại hóa chất, kháng sinh cấm sử dụng trong nuôi trồng thủy sản, đặc biệt là giảm khả năng kháng thuốc của vi khuẩn [8], [9]. Bên cạnh đó, nhiều báo cáo đã ghi nhận hiệu quả của các loại thảo mộc như là chất khai vị và thúc đẩy tăng trưởng trong các loài thủy sản, giúp nông dân giảm chi phí đầu tư, tăng lợi nhuận [10]. Thù lù, hành tây và trứng cá là những cây thuốc có giá thành rẻ và phổ biến. Chúng chứa nhiều hợp chất quý như flavonoid, steroid, saponin, tannin và triterpen [11]. Tuy nhiên, chúng ta vẫn chưa có nghiên cứu nào xác định khả năng kháng khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng của các thảo dược trên. Vì vậy, nghiên cứu ‘Hoạt tính kháng khuẩn của chiết xuất thảo dược lên vi khuẩn Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng (Litopenaeus vannamie) trong điều kiện in vitro’ đã được thực hiện. II. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU Nguyễn Công Tráng và cộng sự [12] đã nghiên cứu xác định khả năng kháng V. parahaemolyticus của dịch trích lá, vỏ và hạt cây trâm bầu trong điều kiện in vitro. Nghiên cứu cho thấy dịch trích cây trâm bầu kháng V. parahaemolyticus mạnh với đường kính vòng kháng khuẩn trung bình 13,19 mm. Trong đó, dịch trích hạt cho tính kháng mạnh hơn dịch trích từ lá và vỏ với đường kính vòng kháng khuẩn lần lượt là 16,29 mm, 11,84 mm và 11,44 m ... ựa theo tiêu chuẩn Dược điển Việt Nam IV [17]: Hiệu suất (%) = [khối lượng chất chiết xuất (g) / khối lượng mẫu cao chiết] * 100. 4) Phương pháp xác định khả năng kháng khuẩn của thảo dược qua khuếch tán trên giếng thạch: Phục hồi vi khuẩn V. para- haemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trong môi trường BHIB có bổ sung 1,5% NaCl. Mật độ vi khuẩn sẽ được xác định bằng máy đo quang phổ ở bước sóng 610 nm. Khi mật độ vi khuẩn đạt 108 CFU/mL, chúng ta lắc đều bình chứa vi khuẩn, dùng pipet hút 100 µL vi khuẩn nhỏ vào giữa đĩa thạch môi trường BHIA, dùng que thủy tinh trải đều. Sau 15 phút tiến hành đục lỗ trên mặt thạch với đường kính 6 mm/lỗ đục cách nhau khoảng 20 mm và khoảng cách giữa lỗ với mép đĩa petri 10-15 mm. Mỗi đĩa petri (đường kính 100 mm) đục bốn lỗ. Chúng ta dùng pipet hút 100 µL chiết xuất dịch tươi thảo dược nhỏ trực tiếp vào giếng thạch. Thảo dược ethanol 90% và thảo dược ethanol 70% được chiết xuất, đem pha loãng 84 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 38, THÁNG 6 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN với nước 1,5% NaCl (tỉ lệ thảo dược và nước 1,5% NaCl là 1 : 10). Sau đó, chúng ta hút 100 µL nhỏ vào giếng thạch (mỗi nghiệm thức lặp lại ba lần), đặt đĩa thạch vào tủ ấm ở điều kiện 37oC. Sau 24 giờ, chúng ta tiến hành đọc kết quả bằng cách đo đường kính vòng vô khuẩn [18]-[20]. 5) Phương pháp thử nghiệm nồng độ ức chế tối thiểu (MIC): Thảo dược được pha loãng với 1,5% NaCl theo các nồng độ 5 mg/L, 10 mg/L, 20 mg/L, 40 mg/L, 80 mg/L. . . 163.840 mg/L. Vi khuẩn V. para- haemolyticus được nuôi tăng sinh trong môi trường BHIB có bổ sung 1,5% NaCL. Mật độ vi khuẩn dung trong thí nghiệm là 108 CFU/ mL, thí nghiệm lặp lại ba lần. Sau 24 giờ, chúng ta đọc và ghi nhận kết quả [16]. C. Phương pháp xử lí số liệu Các số liệu được xử lí thống kê sinh học bằng phần mềm Microsoft Excel 2010 và SPSS 18. D. Kết quả chiết xuất thảo dược Bảng 1: Kết quả hiệu suất chiết xuất ethanol 70% và ethanol 90% của thảo dược Loại dịch chiết Khối lượng khô (g) Khối lượng cao chiết (g) Hiệu suất (%) Lá trứng cá Ethanal 70% 200 38,24 19,12 Ethanal 90% 200 37,66 18,83 Hành tây Ethanal 70% 200 87,89 43,94 Ethanal 90% 200 66,86 33,43 Thù lù Ethanal 70% 200 50,85 25,42 Ethanal 90% 200 46,82 23,41 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) Hiệu suất chiết xuất từ ethanol 70% cao nhất là cao chiết hành tây (43,94%), thấp nhất là cao chiết lá trứng cá (19,12%). Đối với chiết xuất từ ethanol 90%, hiệu suất cao nhất ở hành tây (33,43%) và thấp nhất ở lá trứng cá (18,83%). Kết quả hiệu suất chiết xuất lá trứng cá từ dung môi ethanol cao hơn so với hiệu suất chiết xuất lá trứng cá từ dung môi nước (11,928 %) của Puguh et al. [21] Kết quả hiệu suất chiết xuất thù lù từ dung môi ethanol thấp hơn so với hiệu suất chiết xuất thù lù từ dung môi nước (29,44%) của Aina et al. [22]. Kết quả hiệu suất chiết xuất hành tây từ dung môi ethanol cao hơn so với hiệu suất chiết xuất hành tây từ dung môi ethyl acetate (1,64%) của Đỗ Thị Thanh Trung và cộng sự [23]. Phương pháp chiết xuất và dung môi khác nhau cho hiệu suất chiết xuất thu được khác nhau. Nguyên nhân là do các điều kiện nhiệt độ, thời gian sấy mẫu, mẫu thu hái những vùng khác nhau, thời gian thu hái khác nhau, loại dung môi. Các điều kiện này ảnh hưởng đến quá trình chiết xuất, mức độ phá vỡ mô tế bào và giải phóng các chất có trong thảo dược [24]. E. Hoạt tính kháng khuẩn của thảo dược đối với vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm Hình 1: Khả năng ức chế vi khuẩn của hành tây (Ghi chú: (1) thảo dược chiết xuất bằng ethanol 90%; (2) thảo dược chiết xuất bằng ethanol 70%; (3) dịch tươi: (4) đối chứng (-): 1,5% NaCl) Kết quả thí nghiệm ở Bảng 2 cho thấy cao chiết lá trứng cá có đường kính kháng khuẩn V. parahaemolyticus lớn hơn hành tây và thù lù, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Chiết xuất lá trứng cá bằng ethanol 70% cho kết quả cao nhất với đường kính kháng 85 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 38, THÁNG 6 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN Bảng 2: Khả năng kháng khuẩn V. para- haemolyticus của các loại chiết xuất từ lá trứng cá, hành tây và thù lù Loại thảo dược Đường kính vòng vô khuẩn (mm) Trứng cá Ethanol 70% 18,00 ± 0,00c Ethanol 90% 17,33 ± 0,58c Dịch tươi 13,00 ± 0,00b Hành tây Ethanol 70% 0 ± 0a Ethanol 90% 0 ± 0a Dịch tươi 0 ± 0a Thù lù Ethanol 70% 0 ± 0a Ethanol 90% 0 ± 0a Dịch tươi 0 ± 0a Đối chứng (-): NaCl 1.5% 0 P 0 (Nguồn: Tác giả tổng hợp) (Ghi chú: Các giá trị trong bảng là trung bình và độ lệch chuẩn, các giá trị trong cùng một cột có các kí tự khác nhau thì khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,005)) Hình 2: Khả năng ức chế vi khuẩn của thù lù (Ghi chú: (1) thảo dược chiết xuất bằng ethanol 90%; (2) thảo dược chiết xuất bằng ethanol 70%; (3) dịch tươi: (4) đối chứng (-): 1,5% NaCl) Hình 3: Khả năng ức chế vi khuẩn của lá trứng cá (Ghi chú: (1) thảo dược chiết xuất bằng ethanol 90%; (2) thảo dược chiết xuất bằng ethanol 70%; (3) dịch tươi: (4) đối chứng (-): 1,5% NaCl) khuẩn lớn nhất đạt 18,00 ± 0,00 mm, tiếp theo lần lượt là chiết xuất lá trứng cá ethanol 90% với vòng vô khuẩn là 17,33 ± 0,58 mm và dịch tươi là 13,00 ± 0,00 mm. Đường kính vòng kháng khuẩn của chiết xuất lá trứng cá ethanol 70% khác biệt có ý nghĩa thống kê so với dịch tươi nhưng khác biệt không có ý nghĩa thống kê với chiết xuất lá trứng cá ethanol 90% (p < 0,05). Khả năng kháng khuẩn V. parahaemolyti- cus của chiết xuất lá trứng cá ethanol 70% và ethanol 90% có đường kính kháng khuẩn lớn hơn so với nghiên cứu của Hồng Mộng Huyền và cộng sự [13] đối với bảy loại chiết xuất thảo dược: thầu dầu, lưỡi rắn, mật gấu, chùm ngây, lược vàng, ô rô và sài đất, vòng kháng khuẩn lần lượt như sau: 17,5 ± 0,7 mm, 7,0 ± 0,0 mm, 9,5 ± 0,7 mm 9,0 ± 0,0 mm, 7,5 ± 0,7 mm, 9,0 ± 1,4 mm và 8,0 ± 1,4 mm. Lá trứng cá chứa hợp chất flavonoid, tanin, saponin. Theo Cushine et al. [25], hầu hết các hợp chất flavonoid có tác dụng kháng khuẩn do nó kìm hãm và ngăn sự phân chia của vi khuẩn, ức chế enzym transpeptid, ngăn quá trình tổng hợp mucopeptid (yếu tố tạo nên sự bền vững thành vi khuẩn), khi hợp chất flavonoid gắn lên màng vi khuẩn làm thay đổi tính thấm của màng, ức chế quá trình tổng hợp acid nucleic và RNA của vi khuẩn 86 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 38, THÁNG 6 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN và ức chế sự hoạt động của hyaluronidase (enzym giúp cho vi khuẩn tấn công sang các tế bào lân cận). Bên cạnh đó, các vòng carbon sáu cạnh có gắn các nhóm OH cũng gây ảnh hưởng đến thành tế bào vi khuẩn. Các nhóm hợp chất này sẽ xuyên qua thành tế bào vi khuẩn sau đó bám chặt vào những cấu trúc ở kích thước phân tử trong tế bào vi sinh vật như protein và glycoprotein, điều này làm rối loạn quá trình sinh tổng hợp của các vi sinh vật đó gây chết vi sinh vật [26]. F. Nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của chiết xuất thảo dược lên vi khuẩn V. para- haemolyticus gây bệnh bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm Hình 4: Kết quả nồng độ ức chế tối thiểu (MIC) của chiết xuất thảo dược Kết quả thí nghiệm với chiết xuất ethanol 70% giá trị MIC thấp nhất ở chiết xuất lá trứng cá (5.120 mg/L) và cao nhất là chiết xuất thù lù (81.920 mg/L). Chiết xuất ethanol 90% giá trị MIC thấp nhất ở chiết xuất lá trứng cá (10.240 mg/L) và cao nhất là chiết xuất thù lù (81.920 mg/L). Khả năng kháng khuẩn V. parahaemolyticus của chiết xuất lá trứng cá cao hơn so với nghiên cứu của Hồng Mộng Huyền và cộng sự [13], nồng độ MIC của cây thầu dầu là 2,5 mg/mL. Ngoài ra, nghiên cứu cây chó đẻ thân xanh trên vi khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính cho thấy: kết quả MIC là 125 mg/mL [27]. Cao chiết của cây chó đẻ thân xanh đối với vi khuẩn V. parahaemoliticus giá trị MIC bằng 312 mg/mL [28]. IV. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ Chiết xuất lá trứng cá ethanol 70% có đường kính vòng kháng khuẩn lớn nhất đạt 18,00 ± 0,00 mm. Tiếp theo, chiết xuất lá trứng cá ethanol 90% là 17,33 ± 0,58 mm và chiết xuất dịch tươi là 13,00 ± 0,00 mm. Giá trị MIC của chiết xuất lá trứng cá ethanol 90%, chiết xuất lá trứng cá ethanol 70% lần lượt là 5.120 mg/L, 10.240 mg/L. Chiết xuất hành tây bằng ethanol 90%, 70% là 40.960 mg/L. Chiết xuất thù lù ethanol 90%, 70% là 81.920 mg/L. Thí nghiệm nghiên cứu thảo dược kháng V. parahaemolyticus trong điều kiện in vitro. Do đó, chúng ta cần nghiên cứu gây cảm nhiễm và thăm dò hiệu quả của chiết xuất lá trứng cá kháng khuẩn V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp tính trên tôm thẻ chân trắng; xác định liều lượng thảo dược hợp lí đưa vào thức ăn trong quá trình phòng trị bệnh trong môi trường thí nghiệm và ngoài thực địa. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] VFS. Báo cáo ngành Thủy sản. Phòng Nghiên cứu phân tích (Vietfirst Securitiest). Công ty Cổ phần chứng khoán Nhất Việt. 2018. [2] Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Sản xuất thủy sản 10 tháng đầu năm tăng 5,5%. Viện Kinh tế và Quy hoạch thủy sản. 2019. [3] Eduardo M. Leano, Mohan C.V., Early Mortality Syndrome (EMS)/ Acute Hepatopancreatic Necrosis Syndrome (AHPNS): An emrging threat in the Asian shrimp industry NACA, Bangkok, ThaiLand. FAO Fisheries and Aquaculture Report. 2012;1053:54. [4] Panakorn S. Opinion article: more on early mortality syndrome in the shrimp. Aquaculture Asia Pacific. 2012;8(1): 8-10. [5] Cục Thống kê Trà Vinh. Tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Trà Vinh quý I năm 2019. 2019. [6] Tran L, Nunan L, Redman R M, Mohney L L, Pantoja C. R, Fitzsimmons K, Lightner D V. Determination of the infectious nature of the agent of acute hepatopan- creatic necrosis syndrome affecting penaeid shrimp. Dis. Aquat. 2013. [7] Brown J. Antibiotics: their use and abuse in aquacul- ture. World Aquac. 1989;20(2):34 - 43. 87 TẠP CHÍ KHOA HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH, SỐ 38, THÁNG 6 NĂM 2020 NÔNG NGHIỆP - THỦY SẢN [8] Cos P, Vlietinck A.J., Berghe D.V., Maes L. Anti- infective potential of natural products: How to de- velop a stronger in vitro ‘proof of concept’. Journal of Ethnopharmacology. 2006;106(3):290 – 302. [9] Mahesh B., Satish S. Antimicrobial activity of some important medicinal plant against plant and human pathogens. World Journal of Agricultural Sciences. 2008;4:839-843. [10] Trị Thủy. Các nghiên cứu thảo mộc trong nuôi trồng thủy sản. Truy cập từ: https://tepbac.com/tin- tuc/full/Cac-nghien-cuu-thao-moc-trong-nuoi-trong- thuy-san-22402.html [Ngày truy cập: 25/03/2020]. [11] Su Y. C., Liu C. Vibrio parahaemolyticus: a con- cern of seafood safety. Food Microbiology. 2007; 24, 549e558. 75. [12] Nguyễn Công Tráng, Ngô Thị Kim Cúc, Phan Ngọc Thịnh. Khả năng kháng Vibrio parahaemolyticus của dịch trích cây trâm bầu (Combretum quadrangulare) trong điều kiện in vitro. Tạp chí Khoa học Trường Đại học An Giang. 2018;19(1):1-6. [13] Hồng Mộng Huyền, Võ Tấn Huy, Trần Thị Tuyết Hoa. Hoạt tính kháng khuẩn của một số cao chiết thảo dược kháng vi khuẩn gây bệnh ở tôm nuôi. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. 2018;Số chuyên đề: Thủy sản(2):143-150. [14] Angela Di Pinto, Valentina Terio, Lucia Nov- ello, Giuseppina Tantillo. Comparison between thiosulphate-citrate-bile salt sucrose (TCBS) agar and CHROMagar Vibrio for isolating Vibrio para- haemolyticus. Food Control xxx. 2010;1 e 4. [15] Lê Xuân Phương. Thí nghiệm vi sinh vật học. Hà Nội: Nhà Xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội; 2008. [16] Nguyễn Văn Đàn, Nguyễn Viết Tựu. Phương pháp nghiên cứu hóa học cây thuốc. Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà Xuất bản Y học; 1985. [17] Bộ Y tế. Dược điển Việt Nam IV. Hà Nội: Nhà Xuất bản Y học Hà Nội; 2009; PL1.1. [18] Marie B. Coyle. Manual of Antimicrobial Suscep- tibility Testing. Library of Congress Cataloging-in- Publication Data. 2005. [19] Mary Jane Ferraro. Antimicrobial Susceptibility Test- ing: A Review of General Principles and Contempo- rary Practices. 2009;49(11):1749-1755. [20] Schillinger V., Luke, K.K. Antibacterial activity of Lactobacillus sake isolated from meat. Appl. Environ. 1989; 55:1091-1096. [21] Puguh Surijowar, Sarwiyono, Imam Thohari, Aswah Ridhowi. Quantitative and qualitative phytochemicals analysis of Muntingia calabura. Ethnopharm. Ter- nak Tropikat Journal of Tropical Animal Production. 2014;15(2):7-14. [22] S.A. Aina, A.D. Banjo, O.A. Lawal, K. Jonathan. Ef- ficacy of Some Plant Extracts on Anopheles gambiae Mosquito Larvae. Academic Journal of Entomology 2. 2009;(1):31-35. [23] Đỗ Thị Thanh Trung, Phạm Thị Vui, Nguyễn Huyền Trang, Phạm Vinh Hoa, Nguyễn Thị Thanh Thi, Phạm Thị Lương Hằng, Phạm Bảo Yên. Đánh giá khả năng ức chế vi khuẩn Helicobacter pylori của một số dịch chiết thảo dược Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ Việt Nam. 2018;60(7):23-27. [24] Lê Phượng Hiệp. Khảo sát khả năng ức chế vi khuẩn gây bệnh mụn trứng cá Propionibacterium acnes của cao chiết từ cây Trứng cá (Muntingia calabura L) [Khóa luận tốt nghiệp]. Trường Đại học Tây Đô; 2017. [25] Cushnie, Andrew. Antimicrobial activity of flavonoid. International Journal of Antimicrobial Agent. 2005;26:343-356. [26] Immin P., Sinning C. H. and Meyer A. Drugs, their targets and the nature and number of drug targets. Drug Discovery. 2006;5:821-834. [27] Trần Vinh Phương, Hoàng Thị Ngọc Hân, Đặng Thanh Long, Phạm Thị Hải Yến, Nguyễn Quang Linh, 2019. Hoạt tính kháng khuẩn của dịch chiết từ cây chó để thân xanh (Phyllanthus amarus) đối với vi khuẩn Vibrio parahaemolitycus và Vibrio sp. gây bệnh hoại tử gan tụy cấp trên tôm chân trắng (Litopenaeus vannamei). Tạp chí Khoa học Đại học Huế: Khoa học Tự nhiên. 2019;128(1E):99-106. [28] Hai Thanh Nguyen, Lua T.Dang, Hanh Thi Nguyen, Hai Ha Hoang, Ha Thi Ngoc Lai, Ha Thi Thanh Nguyen. Screening antibacterial effects of Viet- namese plant extracts against pathogens caused acute hepatopancreatic necrosis disease in shrimps. Asian Journal of Pharmaceutical and Clinical Research. 2018;11(5):77. 88
File đính kèm:
- hoat_tinh_khang_khuan_cua_chiet_xuat_thao_duoc_len_vi_khuan.pdf