Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai
Tỉnh Đồng Nai với dân số trên 2,5 triệu người nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một trong các địa phương có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiện trạng và giải pháp quản lý chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II tỉnh Đồng Nai
TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 154 HIỆN TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CHẤT THẢI NGUY HẠI TẠI KHU CÔNG NGHIỆP BIÊN HÒA II TỈNH ĐỒNG NAI Nguyễn Hoàng Khánh Ngọc1 TÓM TẮT Tỉnh Đồng Nai với dân số trên 2,5 triệu người nằm trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam là một trong các địa phương có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa nhanh chóng. Quá trình phát triển kinh tế tại địa phương gắn liền với việc hình thành các khu công nghiệp lớn, thu hút rất nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư. Song song với quá trình phát triển kinh tế là sự gia tăng, ảnh hưởng tác động tiêu cực tới môi trường, lượng chất thải phát sinh ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp. Đặc biệt là chất thải nguy hại từ các hoạt động công nghiệp. Do đó, việc nghiên cứu về chất thải nguy hại cùng với biện pháp quản lý và xử lý là vấn đề cần thiết và cấp bách. Từ khóa: Chất thải nguy hại, khu công nghiệp, quản lý, xử lý 1. Mở đầu Vấn đề quản lý chất thải nguy hại (CTNH) nói chung và xử lý chất thải nguy hại nói riêng hiện đang là vấn đề hết sức bức xúc đối với công tác bảo vệ môi trường của các nước trên thế giới cũng như của Việt Nam. Cùng với sự phát triển công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, các đô thị, các ngành sản xuất, kinh doanh và dịch vụ được mở rộng và phát triển nhanh chóng, một phần đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế của đất nước, mặt khác tạo ra một số lượng lớn chất thải rắn bao gồm: chất thải sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông nghiệp, chất thải xây dựng. Trong đó có một lượng đáng kể chất thải nguy hại đã và đang là nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường, từ quy mô nhỏ đến ảnh hưởng trên quy mô rộng lớn và tác động xấu tới sức khỏe, đời sống con người và chất lượng môi trường chung [1]. Khu công nghiệp (KCN) Biên Hòa II - tỉnh Đồng Nai là KCN tiêu biểu đi đầu ở tỉnh với cơ cấu ngành nghề đa dạng, tập trung nhiều doanh nghiệp lớn với quy trình công nghệ hiện đại, đồng thời phát sinh lượng chất thải công nghiệp nhiều và đa dạng có thể đặc trưng cho ngành công nghiệp Đồng Nai thu nhỏ. Do vậy, việc lựa chọn KCN Biên Hòa II làm mô hình quản lý và đề xuất là hợp lý và thích hợp với tình hình thực tế. 2. Nội dung 2.1. Giới thiệu về khu công nghiệp Biên Hòa II KCN Biên Hòa II nằm trên địa phận phường Long Bình, thành phố Biên Hòa, đối diện với KCN Biên Hòa I theo trục đường xa lộ Sài Gòn - Biên Hòa. Phía bắc và đông bắc giáp KCN Amata, phía đông - đông nam tiếp giáp với khu dân cư phường Long Bình. Nằm giữa ba trục đường xa lộ Sài Gòn - Hà Nội, quốc lộ 51 đi Bà Rịa - Vũng Tàu và đường Quốc lộ 15 nối liền Quốc lộ 1 với Quốc lộ 51 đến Long Thành. Phía nam tiếp giáp với sông Đồng Nai và chỉ cách thành phố Hồ Chí Minh 30 km nên rất thuận tiện về giao thông. Nền đất nằm trên một vùng đồi thấp đã được san ủi khá bằng phẳng có độ dốc thoai thoải 1Trường Đại học Đồng Nai Email: khanhngocmt9999@gmail.com TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 155 theo hướng tây bắc - đông nam rất tốt cho việc xây dựng hệ thống thoát nước về phía sông Đồng Nai. KCN Biên Hòa II do Công ty Phát triển KCN Biên Hòa (Sonadezi) làm chủ đầu tư xây dựng hạ tầng. Đây là một trong những KCN hình thành rất sớm, trước khi Nhà nước ban hành khuôn khổ pháp lý cho việc xây dựng và phát triển KCN. KCN Biên Hòa II là KCN mới nên được xây dựng theo quy hoạch khá hoàn chỉnh. Cơ sở hạ tầng về giao thông, cấp điện, cấp nước, thoát nước, thông tin liên lạc đã được hoàn thành. Hiện nay, KCN Biên Hòa II đã lấp đầy toàn bộ diện tích với trên 100 dự án của các nhà đầu tư đến từ 19 quốc gia và vùng lãnh thổ [2]. 2.2. Thành phần, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động của các doanh nghiệp tại khu công nghiệp Biên Hòa II 2.2.1. Lượng chất thải phát sinh từ cơ sở sản xuất Tùy thuộc vào ngành nghề sản xuất, sản lượng sản phẩm mà loại và lượng chất thải nguy hại phát sinh tại các doanh nghiệp rất khác nhau. Qua thu thập số liệu tại một số nhà máy đang hoạt động (20/111) trong KCN Biên Hòa II cho thấy các nhà máy phải chịu áp lực chung về xử lý chất thải, nhất là đối với một số ngành công nghiệp có chất thải khó xử lý (chi phí cao) thì vẫn còn rất khó khăn để đạt được tiêu chuẩn quy định. Bảng 1: Các dạng công nghiệp chính trong KCN Biên Hòa II STT Dạng công nghiệp Số doanh nghiệp Nguyên liệu chính 1 Điện, điện tử 13 Bảng mạch, chì, linh kiện, bo mạch, vỏ nhựa... 2 Gia công cơ khí 29 Sắt, gang, nhôm, tôn tấm, kẽm, đồng, thau, nhôm, nhựa 3 Dược phẩm liên quan đến hóa chất 13 Nhiều loại khác nhau 4 Chế biến thực phẩm 13 Các loại nguyên liệu 5 Gia công nhựa 13 Nhựa hạt 6 May mặc, giày da, dệt sợi 21 Vải sợi, da, vải, đế cao su,... 7 Khác 9 Nhiều loại khác nhau Tổng cộng 111 (Nguồn: [2]) Từ bảng 1 có thể nhận thấy KCN Biên Hòa II tập trung ngành nghề đa dạng. Các ngành cơ khí, may mặc, dệt sợi, da giày, dược phẩm, ngành nghề liên quan đến hóa chất chiếm tỷ lệ cao trong tổng số các ngành nghề đầu tư vào KCN. Theo số liệu từ hồ sơ đăng ký chất thải nguy hại của doanh nghiệp KCN Biên Hòa II trong năm 2015, thành phần và tổng khối lượng chất thải nguy hại phát sinh được trình bày như ở bảng 2. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 156 Bảng 2: Thành phần, khối lượng chất thải nguy hại phát sinh từ hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp KCN Biên Hòa II STT Tên doanh nghiệp Khối lượng CTNH (kg/ năm) Thành phần 1 Công ty sản phẩm máy tính Fujitsu Việt Nam (FCV) 810.216 Bùn thải công nghiệp, xỉ chì, dầu nhớt, mực in, thùng đựng hóa chất, giẻ lau, 2 Công ty TNHH Muto Việt Nam 51.804 Bo mạch, xỉ chì, bóng neon, dung môi hữu cơ, dầu nhớt, cặn sơn, bao bì chứa dung môi, giẻ lau, 3 Công ty TNHH Mabuchi Motor Việt Nam 154.956 Xỉ chì, dung môi ... uy hại của các doanh nghiệp KCN Biên Hòa II phụ thuộc vào công suất sản xuất của từng doanh nghiệp và hệ số phát thải TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 161 của ngành nghề mà doanh nghiệp đó sản xuất [4]. 2.3. Hiện trạng thu gom và xử lý chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II 2.3.1. Thu gom chất thải nguy hại Quá trình thu gom chất thải tại nguồn được thực hiện bởi chính công nhân sản xuất trong một nhà máy. Tùy thuộc vào dây chuyền sản xuất và bố trí lao động mà mỗi nhà máy có thể có một phương thức vận hành khác nhau. Có thể thu gom theo từng ca, ngày hay tuần tùy thuộc vào quá trình sản xuất. Việc thu gom bởi công ty quản lý chất thải từ nhà máy đến khu xử lý sẽ được tiến hành theo thỏa thuận giữa nhà sản xuất và chủ thu gom - xử lý chất thải. Phần lớn các chất thải nguy hại phát sinh đều được phân loại và thu gom ngay từ nguồn. Tại một số doanh nghiệp, chất thải lỏng (chủ yếu là hóa chất thải) được thu gom theo từng nhóm riêng, các thùng chứa hóa chất nguyên liệu sau khi sử dụng hết được dùng để chứa các hóa chất thải và có xóa nhãn nguyên liệu in trên bao bì hoặc bùn thải công nghiệp được thu gom vào các thùng chứa hoặc bao nhựa. Chất thải sau khi thu gom từ nguồn được các chủ nguồn thải lưu giữ tạm thời trong khuôn viên nhà máy trước khi được giao cho đơn vị xử lý dưới nhiều hình thức khác nhau: bùn thải được thu gom vào các thùng chứa hoặc bao nhựa và để ngoài trời, có che phủ bên trên, hóa chất thải sau khi thu gom được lưu giữ vào kho chứa có tường bao và mái che hoặc cho vào container trống, biển báo ghi rõ khu vực chứa chất thải cụ thể, nhân viên làm việc tại khu vực này cũng được trang bị các phương tiện bảo vệ cá nhân như đồ bảo hộ, thiết bị cứu hỏa, thiết bị vệ sinh cá nhân và các thiết bị an toàn khác và có các tài liệu ghi chép cụ thể về lượng chất thải này [5]. 2.3.2. Hoạt động xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại Hiện nay có rất nhiều phương pháp xử lý và tiêu hủy chất thải nguy hại với mục đích nhằm giảm thiểu độc tính, thay đổi đặc tính, phân hủy chất thải hay loại chất thải ra khỏi nước ngầm, nước thải, chất thải rắn hay khí thải hoặc cô lập chất thải, nhìn chung bao gồm các quá trình sau: + Lọc: là quá trình loại các cặn lơ lửng trong nước thải bằng cách sử dụng các vật liệu xốp. Thường được áp dụng để loại bỏ hàm lượng cặn trong dòng nước thải nguy hại sau xử lý bằng các phương pháp kết tủa - lắng, hay tuyển nổi. Bên cạnh đó cũng ứng dụng để tách bớt nước từ bùn sinh ra trong quá trình xử lý nước thải trước khi mang bùn đi đốt. + Trung hòa: áp dụng để thay đổi đặc tính ăn mòn của chất thải nguy hại với hóa chất sử dụng có thể là kiềm (Ca(OH)2, NaOH) hay axit (HCl, H2SO4). Trong đó các ion H + hay (OH - ) gây nên đặc tính ăn mòn pH ≤ 2 (hay pH ≥ 12,5) sẽ được kết hợp với ion H+ (hay OH -) để đạt pH trung hòa như phản ứng sau: H + + OH - = H2O + Kết tủa: là quá trình được áp dụng nhằm loại bỏ thành phần kim loại nặng (Pb, Cd, Ni, Zn) có trong nước thải nguy hại bằng cách chuyển các ion kim loại từ dạng hòa tan thành dạng không hòa tan sau đó loại kết tủa bằng các quá trình lắng hay lọc. Tùy theo hóa chất TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 162 được sử dụng để kết tủa kim loại mà các quá trình này sẽ có những tên gọi riêng khác nhau như kết tủa hydroxít, kết tủa sunfit hay kết tủa cabonat. Me 2+ + 2OH - → Me(OH)2↓ Me 2+ + S 2- → MeS↓ Me 2+ + CO3 2- →MeCO3↓ + Oxy hóa - khử: là quá trình được sử dụng rộng rãi trong xử lý nước sinh hoạt, nước thải nguy hại và nước thải công nghiệp không độc hại hay nước thải sinh hoạt. Được dùng để oxy hóa - khử các thành phần hữu cơ có độc tính trong nước thải, chẳng hạn như phenol, chất bảo vệ thực vật, dung môi hữu cơ chứa clo, hợp chất đa vòng, benzen, toluen hay các thành phần vô cơ như sunfit, amoniac, xyanua và kim loại nặng. Các hóa chất được dùng trong quá trình có thể là clo và hợp chất của clo [Cl2, NaOCl, Ca(OCl)2], oxy già (H2O2), thuốc tím (KmnO4), ôzôn (O3). Ngày nay có xu hướng sử dụng ôxy già và ôzôn nhiều hơn là clo và hợp chất của clo. Bên cạnh đó, việc sử dụng oxy già và ôzôn còn được kết hợp với nhau và kết hợp với các yếu tố xúc tác khác (xúc tác sử dụng là đèn tia cực tím UV, Fe 2+ ) nhằm tăng hiệu quả của quá trình oxy hóa chẳng hạn như quá trình sử dụng kết hợp ôzôn/H2O2, UV/H2O2, ôxôn/UV, ôzôn/UV/H2O2, H2O2/Fe 2+ + Bay hơi: ngày nay, các quá trình bay hơi được sử dụng để loại các thành phần hữu cơ bay hơi trong nước thải, cô đặc nước thải hay bùn từ quá trình xi mạ. Quá trình bay hơi có thể thực hiện trong các thiết bị trao đổi nhiệt thông thường hoặc là kết hợp với kỹ thuật màng thường được áp dụng cho việc thu hồi các chất hữu cơ bay hơi có trong nước thải. + Ổn định hóa rắn: là quá trình sử dụng các phụ gia có tính kết dính (xi măng, pozzolan, nhiệt dẻo, polyme hữu cơ, đất sét hữu cơ biến tính) trộn chung với chất thải làm tăng các tính chất vật lý của chất thải. Quá trình này thường được thực hiện trước khi đưa chất thải vào bãi chôn lấp. Trong quá trình này có thể xảy ra các cơ chế như sau: bao viên ở mức kích thước lớn (macroencapsulation), bao viên ở mức kích thước nhỏ (microencapsulation), hấp thụ, hấp phụ, kết tủa, khử độc. Cả hai trường hợp bao viên ở kích thước lớn và bao viên ở kích thước nhỏ, chất ô nhiễm được giữ lại trong kích thước của khối rắn bằng các liên kết vật lý. + Phương pháp nhiệt (đốt): đây là kỹ thuật xử lý chất thải nguy hại có nhiều ưu điểm được sử dụng để xử lý chất thải nguy hại không thể chôn lấp mà có khả năng cháy. Phương pháp này được áp dụng cho tất cả các dạng chất thải rắn, lỏng, khí. Trong phương pháp này, nhờ sự oxy hóa và phân hủy nhiệt, các chất hữu cơ sẽ được khử độc tính và phá hủy cấu trúc. Tùy theo thành phần của chất thải mà sinh ra từ quá trình đốt có thành phần khác nhau. Nhìn chung, thành phần khí thải cũng có các thành phần như sản phẩm cháy thông thường (bụi, CO2, CO, SOx, NOx). Bên cạnh ưu điểm là phân hủy gần như hoàn toàn chất hữu cơ (hiệu quả đến 99,9999%), thời gian xử lý nhanh, diện tích công trình nhỏ gọn, xử lý chất thải nguy hại bằng phương pháp nhiệt cũng có một nhược điểm là có thể sinh ra khí độc hại (dioxin và furan) khi đốt chất hữu cơ chứa clo trong điều kiện sử dụng lò đốt không đảm bảo. TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 163 + Sinh học: là phương pháp sử dụng vi sinh vật để phân hủy và biến đổi thành phần hữu cơ trong chất thải nguy hại nhằm giảm các nguy cơ nguy hại của chất thải đối với môi trường. Trong xử lý chất thải nguy hại có thể sử dụng phương pháp sinh học để xử lý chất thải nguy hại nếu sử dụng đúng loài vi sinh vật thích hợp và kiểm soát quá trình vận hành hợp lý. + Chôn lấp: Chôn lấp là công đoạn cuối cùng không thể thiếu trong hệ thống quản lý chất thải nguy hại. Chôn lấp là biện pháp nhằm cô lập chất thải làm giảm thiểu khả năng phát tán chất thải vào môi trường [5]. 2.4. Đề xuất biện pháp quản lý và kiểm soát chất thải nguy hại tại khu công nghiệp Biên Hòa II 2.4.1. Quy trình quản lý chất thải nguy hại tại các khu công nghiệp Hình 2: Quy trình quản lý chất thải nguy hại 2.4.2. Biện pháp quản lý và kiểm soát chất thải nguy hại Hiện nay có rất nhiều biện pháp quản lý và giảm thiểu chất thải nhưng biện pháp được ưu tiên nhất là giảm thiểu chất thải nguy hại tại nguồn và tận dụng chất thải. Quản lý chất thải nguy hại phải đảm bảo các yêu cầu về đóng gói, dán nhãn, vận chuyển, lưu giữ, xử lý, tận dụng, tiêu hủy an toàn. Tùy theo trình độ nhận thức của con người về môi trường, mục tiêu quản lý chất thải nguy hại có thay đổi. Ban đầu người ta tìm các biện pháp pha loãng chất thải nhằm giảm nồng độ chất thải nguy hại trong môi trường. Sau đó, chiến lược quản lý chất thải nhắm đến giảm tải lượng phát thải vào môi trường. Tiếp theo là nhằm giảm lượng chất thải nguy hại phải xử lý. Giai đoạn cuối, quản lý chất thải hướng tới mục tiêu là nền kinh tế phát triển bền vững. Thông thường có hai biện pháp chính để giảm thiểu chất thải tại nguồn: thay đổi cách quản lý, vận hành sản xuất và thay đổi quá trình sản xuất. Những cải tiến căn bản trong quản lý và vận hành TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 164 sản xuất là cải tiến cách thức vận hành cần thực hiện trong tất cả các lĩnh vực: sản xuất, bảo trì thiết bị, sử dụng và lưu trữ nguyên vật liệu thô, bảo quản sản phẩm, lưu trữ và quản lý chất thải. Các nội dung cải tiến trong quản lý và vận hành sản xuất gồm: quản lý, lưu trữ nguyên vật liệu và sản phẩm, những cải tiến về sản xuất, ngăn ngừa thất thoát và chảy tràn, tách riêng các dòng chất thải, huấn luyện dân sự, thay đổi quá trình sản xuất. Thay đổi về quá trình sản xuất bao gồm những thay đổi về nguyên vật liệu đầu vào, công nghệ và thiết bị. Tất cả những thay đổi này nhằm giảm phát thải các chất gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất. Những thay đổi về quá trình có thể được thực hiện nhanh chóng hơn và ít tốn kém hơn là thay đổi về sản phẩm và kỹ thuật. Thay đổi nguyên liệu đầu vào, bao gồm cả việc sử dụng nguyên liệu sạch hoặc sử dụng nguyên liệu chất lượng cao cũng nhằm để hạn chế việc sinh ra chất thải nguy hại. Thay đổi về kỹ thuật và công nghệ: cải tiến quy trình sản xuất, điều chỉnh các thông số vận hành quá trình, những cải tiến về máy móc thiết bị, những cải tiến về tự động hóa. Tận dụng chất thải: tái sinh (recycle), tái sử dụng (reuse), tái chế (reclamation), phục hồi (recovery). Tái chế và tái sử dụng là những giải pháp tận dụng được ưu tiên sau giảm thiểu chất thải. Tái sử dụng là sử dụng lại một loại sản phẩm nhiều lần nếu có thể, nhằm giảm lượng chất thải và giảm các nguồn lực phải sử dụng để sản xuất sản phẩm mới. Tái sử dụng bao hàm cả việc bán cho sử dụng hay sửa chữa sản phẩm để dùng tiếp, hoặc sử dụng sản phẩm vào nhiều mục đích. Tái sinh và tái chế là quá trình chế biến chất thải tạo thành sản phẩm mới được sử dụng như nguyên vật liệu của sản xuất hay sản phẩm tiêu dùng nhằm tạo ra lợi nhuận và hiệu quả về kinh tế, xã hội, môi trường... 3. Kết luận KCN Biên Hòa II – tỉnh Đồng Nai bước đầu đã thực hiện tốt công tác tập kết, phân loại chất thải ngay tại nguồn phát sinh; thực hiện nghiêm túc Quy chế quản lý chất thải nguy hại, như đăng ký quản lý chất thải nguy hại, hợp đồng với đơn vị có chức năng để thu gom, vận chuyển, lưu giữ và xử lý tiêu hủy chất thải nguy hại, quản lý chất thải nguy hại ngay từ nguồn phát sinh cho đến khi chúng được xử lý tiêu hủy hoàn toàn; từng bước cải thiện và nâng cấp các hệ thống tái chế, xử lý chất thải nguy hại đảm bảo đạt tiêu chuẩn môi trường quy định; triển khai chương trình hợp tác về bảo vệ môi trường với các đơn vị có liên quan: Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai, các tổ chức kinh tế, hiệp hội các nhà đầu tư, trường học, các viện nghiên cứu; thường xuyên mở các lớp tập huấn cho các doanh nghiệp bổ sung kiến thức về chất thải nguy hại. Thường xuyên phổ biến, cập nhật quy định về môi trường cho doanh nghiệp KCN. Tuy nhiên thực tế cho thấy: Chất thải nguy hại chưa được quản lý tốt, thiếu công nghệ, thiết bị nên xử lý kém hiệu quả, tiêu hủy chưa an toàn. Nhiều loại chất thải công nghiệp, hóa chất nguy hại bao bì, thuốc bảo vệ thực vật tồn lưu chưa được xử lý hoặc xử lý TẠP CHÍ KHOA HỌC - ĐẠI HỌC ĐỒNG NAI, SỐ 12 - 2019 ISSN 2354-1482 165 chưa đạt yêu cầu; việc nhập khẩu các công nghệ cũ, rác thải dưới nhiều hình thức vẫn chưa được kiểm soát, ngăn chặn triệt để; hạ tầng kỹ thuật bảo vệ môi trường còn lạc hậu, yếu và không đồng bộ. Hiện nay, trên 60% trong số 1 triệu mét khối nước thải/ngày/đêm từ các KCN xả thẳng ra các nguồn tiếp nhận, không qua xử lý làm gây ô nhiễm môi trường trên diện rộng ở nhiều nơi. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lâm Minh Triết, Lê Thanh Hải (2006), Giáo trình quản lý chất thải nguy hại, Nhà xuất bản Xây dựng, Hà Nội 2. Ban quản lý các khu công nghiệp Đồng Nai (2013), Báo cáo giám sát chất lượng môi trường KCN Biên Hòa II 3. Phòng hành chính (2015), Báo cáo thống kê năm 2015, Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Đồng Nai 4. Nguyễn Thị Mỹ Linh, Lê Thị Hồng Trân, Trịnh Ngọc Đào (2009), “Tính toán tải lượng, dự báo phát sinh chất thải nguy hại từ 7 khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai đến năm 2020 và đề xuất các giải pháp cải thiện hệ thống quản lý chất thải nguy hại”, Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 12, 2, tr. 132-142 5. Công ty môi trường Tầm nhìn xanh (2013), “Thu gom, lưu giữ và vận chuyển chất thải nguy hại”, (1/3/2018) CURRENT STATUS AND SOLUTIONS FOR HAZARDOUS WASTE MANAGEMENT IN BIEN HOA II INDUSTRIAL ZONE, DONG NAI PROVINCE ABSTRACT Dong Nai Province with a population of over 2.5 million located in the Southern Key Economic Zone is one of the provinces which has the rapid development in urbanization and industrialization. Local economic development is associated with the formation of large industrial zones, attracting many domestic and foreign investment. In parallel with the economic development process, it is the increase, negative impact on the environment, the more and more increasing amount of waste which is diverse and complex,especially hazardous waste from industrial activities. Therefore, research on hazardous waste together with management and treatment measures is a necessary and urgent issue. Keywords: Hazardous waste, industrial zones, management, treatment (Received: 15/4/2018, Revised: 29/5/2018, Accepted for publication: 19/3/2019)
File đính kèm:
- hien_trang_va_giai_phap_quan_ly_chat_thai_nguy_hai_tai_khu_c.pdf