Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan

Ghép là thuật ngữ dùng trong kỹ thuật cấy ghép mô tế bào hoặc cơ quan nội tạng từ một cơ thể cho ñể thay thế cho một mô hay cơ quan tương ñương ở cơ thể nhận ñã bị hỏng do bệnh lý, hoặc do chấn thương nhằm duy trì cuộc sống.

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 1

Trang 1

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 2

Trang 2

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 3

Trang 3

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 4

Trang 4

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 5

Trang 5

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 6

Trang 6

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 7

Trang 7

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 8

Trang 8

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 9

Trang 9

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 50 trang Danh Thịnh 15/01/2024 860
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan

Giáo trình Sinh hoá miễn dịch (Phần 2) - Nguyễn Thị Lan
 CHƯƠNG 5 
MIỄN DỊCH KHÔNG NHIỄM TRÙNG 
5.1. Miễn dịch trong ghép mô. 
 Ghép là thuật ngữ dùng trong kỹ thuật cấy ghép mô tế bào hoặc cơ 
quan nội tạng từ một cơ thể cho ñể thay thế cho một mô hay cơ quan tương 
ñương ở cơ thể nhận ñã bị hỏng do bệnh lý, hoặc do chấn thương nhằm duy 
trì cuộc sống. 
5.1.1. Sự ra ñời của miễn dịch trong ghép mô. 
Vào cuối thế kỷ 19 ñầu thế kỷ 20 các nhà y học ñã quan tâm miễn 
dịch chống nhiễm trùng và ñã sản xuất ra các vacxin ñể phòng chống bệnh 
truyền nhiễm. Kháng thể ñã xuất hiện khi có vi khuẩn hoặc ñộc tố của nó 
xâm nhập vào cơ thể. Vậy kháng thể có xuất hiện khi tế bào lạ xâm nhập 
vào cơ thể hay không ? 
Bằng thực nghiệm tiêm hồng cầu lạ vào tĩnh mạch thỏ, Borde ñã nhận 
thấy, thỏ ñáp ứng miễn dịch, tạo ra kháng thể ñặc hiệu ñể kláng lại hồng cầu. 
Như vậy miễn dịch là cuộc ñấu tranh không phải chỉ chống vi khuẩn mà còn 
chống lại tất cả những cái gì lạ lọt vào cơ thể. Và từ ñây cũng mở ra ñường 
hướng nghiên cứu mới “ Miễn dịch không nhiễm trùng”. 
Với hàng loạt thí nghiệm ghép da của Unman, ông ñã nhận thấy là 
ông ñã thành công trong các thí nghiệm ñồng ghép. 
Tiếp tục các thí nghiệm của Unman, ñến thí nghiệm của Caren ông ñã 
chứng minh ñược sự thất bại không phải là do phẫu thuật cũng như do cách 
bảo quản mảnh ghép. 
Sau ñó Honman ñã phát hiện cùng một mảnh ghép nhưng ghép lần thứ 
hai thì mau thải loại hơn lần ñầu. 
Vào năn 1944 Medewa ñã nghiên cứu và phát hiện ra những vấn ñề 
miễn dịch xung quanh mảnh ghép và có liên quan ñến vấn ñề di truyền, tức 
là mô thuộc cơ thể nào thì mang tính di truyền của cơ thể ñấy. 
Từ những nguyên nhân sinh học về tương kỵ trong ghép mô và cơ 
quan người ta ñã phát hiện ra hiện tượng dung nạp trong ghép mô và cơ 
quan. 
Năm 1953- 1960 hai nhà khoa học Tiệp và Anh ñã làm thí nghiệm và 
phát hiện ra hiện tượng dung nạp mô nhờ thí nghiệm tiếp xúc phôi với kháng 
nguyên lạ. 
Tiếp sau ñó các nhà miễn dịch ñã tìm thấy hệ thống kháng nguyên gắn 
với bạch cầu có tên là HLA (Human Leucocyte Antygen), vai trò của nó 
trong sự phát sinh tương kỵ ở mô ghép. Dụa vào HLA người ta ñã xác lập 
mức ñộ giông nhau về phương diện kháng nguyên ở người cho và người 
nhận. do ñó có những thuận lợi cho việc tìm mảnh ghép phù hợp với người 
nhận. 
5.1.2. Các dạng ghép mô 
Tùy thuộc vào mối quan hệ cho và nhận mảnh ghép mà người ta chia 
các dạng ghép như sau: 
Ghép tự thân: là ghép mô của chính người ñó lên chỗ khác của cơ thể. 
Ghép cùng gen: là ghép giữa hai cơ thể phù hợp tổ chức hoàn toàn 
(ghép cùng trứng). 
Ghép ñồng loài: là ghép mô của cơ thể này sang cơ thể khác trong 
cùng loài nhưng khác về gen, ñây là một dạng cấy ghép phổ biến trong lâm 
sàng. 
Ghép khác loài: là ghép giữa hai cá thể thuộc hai loài khác nhau, ñang 
ñược nghiên cứu trong y học ñể chữa bệnh. 
Tùy thuộc vị trí cấy ghép người ta chia ra như sau: 
Ghép ñúng chỗ: là ghép mô hoặc cơ quan ñúng vị trí thông thường về 
cơ thể học. 
Ghép khác chỗ: là ghép mô hoặc cơ quan vào khác chỗ của cơ thể, 
trừ trường hợp ngoại lệ hầu hết các ca ghép ñều là ñồng loài. 
5.1.3.Hiện tượng thải ghép 
 Hiện tượng thải ghép là phản ứng miễn dịch của cơ thể nhận chống lại 
kháng nguyên của mảnh ghép, hiện tượng này luôn xảy ra ñối với các trừơng 
hợp ghép ñồng loài hoặc ghép khác loài. Hiện tượng thải ghép ñược thực 
hiện nhờ tế bào T và các kháng thể ở cá thể nhận gây ra. Từ ñó gây tổn 
thương và rối loạn chức năng sinh lý của mảnh ghép và thải loại mảnh ghép 
ra khỏi cơ thể nhận. 
Mô ghép bị thải nếu hệ thống miễn dịch của người nhận phát tín hiệu 
kháng nguyên lạ trên mặt tế bào ghép và gây ñáp ứng miễn dịch. Kháng 
nguyên mạnh nhất loại này là kháng nguyên bạch cầu người (HLA). Nó 
chính là MHC có hầu hết trong tế bào có nhân. Bản chất kháng nguyên là là 
nhân tố quyết ñịnh sự chấp nhận hay thải nảnh ghép. Kháng nguyên MHC 
càng phù hợp thì cơ hội ghép càng thành công. 
Một hiện tượng nữa là các lympho T của mảnh ghép nhận biết kháng 
nguyên của cơ thể nhận do thiếu hụt miễn dịch, hoặc cá thể nhận kìm hãm 
miễn dích sẽ gây phản ứng chống lại vật chủ (do phản ứng mảnh ghép chống 
lại vật chủ). 
5.1.4. Cơ chế thải ghép 
Cơ chế thứ nhất: 
Tiền tế bào T ñộc của chủ khi nhận mặt và và gắn vào phần tử MHC-1 
trên mặt tế bào ghép và ñược hoạt hóa thành lympho Tc. Tế bào này sau khi 
bị kích thích bởi interleukin -2 (do lympho T- CD4 tiết ra) sẽ tăng sinh và 
sinh ra lymphokin ñể tấn công và làm tan tế bào kháng nguyên lớp 1của 
nảnh ghép 
Cơ chế thứ hai 
 Tế bào TH của cơ thể nhận, sau khi nhận mặt kháng nguyên và kết hợp 
với MHC-II trên bề mặt của tế bào mảnh ghép. Tế bào ghép ñược hoạt hóa 
tiết ra interleukin -2 ñể kích thích tế bào TH và tiết ra IFN và các lymphokin 
khác. Các chất này kích thích tế bào thực bào tiết enzyme làm cho mô khô, 
kết quả làm cho mô bị chết hoặc hoại sinh. 
Hoặc cũng có thể theo con ñường khác như sau: Tế bào TH tiếp nhân 
tố trợ gúp (IL 4, IL 6, IL10) trợ giúp của tế bào lymphoB, tạo kháng thể 
chống lại kháng nguyên mảnh ghép.(hình 5.1) 
 Hình 5.1. Sơ ñồ cơ chế thải loại mảnh ghép 
5.1.5. ðịnh typ mô 
Trước khi ghép người ta phải ñịnh typ mô tức là ñảm bảo sự phù hợp 
tổ chức kháng nguyên giữa cơ thể cho và cơ thể nhận, vì vậy ta phải chuẩn 
bị bộ kháng thể chuẩn ñặc hiệu kháng lại kháng nguyên MHC riêng biệt. 
Cách thực hiện 
- Ủ tế bào lympho của tế bào cho với kháng thể ñặc hiệu có bổ sung 
bố thể. 
- Nhận biết phản ứng bằng thuốc nhuộm ñặc hiệu. 
- Làm tương tự với tế bào lympho nhận ñể xem những kháng 
nguyên nào có mặt và có phù hợp với nhau hay không.. 
5.1.6. Cơ chế chống thải ghép 
Trong thực tế chỉ có cặp song sinh mới có MHC hoàn toàn phù hợp. 
Vậy muốm loại trừ thải ghép người ta ức chế hệ miễn dịch, phải sử dụng 
Hình 5: Sơ ñồ cơ chế thải gép 
thuốc chống phân bào ngăn cản sự phân chia và hoạt hóa tế bào lympho 
trong hạch lympho. 
Loại thuốc chống hoạt hóa là peptit vòng (xyclo sporin A) chiết từ 
dịch lên men vi nấm hoặc tổng hợp ... ường người ta ñiện di qua ñêm ở nhiệt ñộ 40C. 
3- ðiện di hai chiều (2D-Page) 
 ðiện di hai chiều trên gel polyacrylamit ñược dùng ñể mô tả phương 
pháp tách tách các phân tử protein theo hai chiều ðiện di 2 chiều có ñộ phân 
giải cao, bao gồm có ñiện di hội tụ và ñiện di protein SDS - Page. ðiện di 
hai chiều là một công cụ hết sức hữu íc trong nghiên cứu cơ bản và trong 
nghiên cứu lâm sàng. 
 Nhờ ñiện di hai chiều (2D-Page) các kháng thể tinh chế có thể ñược 
chuyể thấm miễn dịch ñể phát hiện kháng nguyên và các epitop tương ứng. 
ðiện di hai chiều kết hợp với nhuộm bạc cũng cho phép ñánh giá chính xác 
mức ñộ tinh sạch của một loại protein nhất ñịnh.(xem phần mô phỏng) 
+ Yêu câu pyê 
Là một hiện tượng phức tạp thực hiện bởi nhiều loại tế bào gồm nhiều 
công ñoạn với cơ chế ñiều hòa tế nhị. Nếu ví hệ thống miễn dịch như một dàn 
nhạc thì các tế bào là những nhạc công còn tuyến ức là một nhạc trưởng. 
1.2. Miễn dịch học cổ ñiển, miễn dịch học hiện ñại 
 Miễn dịch học cổ ñiển 
Miễn dịch học cổ ñiển hay còn gọi là miễn dịch học truyền nhiễm, là 
học thuyết về tính ñề kháng của cơ thể và các biện pháp tiêm chủng phòng 
các bệnh truyền nhiễm như: bệnh lao, bệnh sởi, ho gà, uốn ván, bạch hầu... 
Miễn dịch học hiện ñại 
Miễn dịch học hiện ñại còn gọi là miễn dịch không nhiễm trùng. Miễn 
dịch học hiện ñại không ñối lập với miễn dịch học cổ ñiển mà phát triển xa 
hơn sang các lĩnh vực khác như :Ghép mô, Ghép cơ quan, miễn dịch khối u, 
xác ñịnh kháng nguyên nhóm máu, phát hiện khiếm khuyết miễn dịch bẩm 
sinh, bệnh tự miễn... 
Các nguyên tắc của miễn dịch học hiện ñại ñược phát hiện nhờ phân 
tích di truyền các cơ chế ngăn cản gép mô, gép cơ quan từ người này sang 
người khác, các yếu tố chấn áp sự phát triển của tế bào ưng thư. Qua nhiều 
phân tích cho thấy nguyên nhân thải loại mảnh gép hoặc phát sinh tế bào ung 
thư là mang tính di truyền, còn cơ chế ñào thải hoặc chống lại sự phát triển 
của tế bào ung thư thì mang tính chất miễn dịch. 
Tuy nhiên miễn dịch học cổ ñiển hay miễn dịch học hiện ñại ñều là 
những bộ phận của miễn dịch học nói chung và vì thế miễn dịch học nhiễm 
trùng ñứng ngang hàng với miễn dịch học gép mô, ... và ñều ñược xây dựng 
trên nền tảng của miễn dịch di truyền học. 
1.3. Phân hạng tính miễn dịch. 
Tính miễn dịch tự nhiên và tính miễn dịch thu ñược. 
Miễn dịch tự nhiên 
Miễn dịch tự nhiên, hay còn gọi là miễn dịch bẩm sinh, không có tính 
ñặc hiệu. Bắt ñầu xuất hiện và tiến hoá từ loài cá, chim, thú và ñến loài 
người. 
Miễn dịch tự nhiên gồm các thành viên là hàng rào vật lý như da, màng 
nhầy, ñại thực bào, mono bào, tế bào bạch cầu ña nhân, bạch cầu ưa axit và 
các chất tiết (cytokin) của tế bào. 
Miễn dịch thu ñược 
Miễn dịch thu ñược hay còn gọi là miễn dịch thích ứng có tính ñặc hiệu 
cao, có sự tham gia của các thụ thể tế bào lympho và ñại thực bào. 
Có hai loại tính miễn dịch thu ñược ñó là: 
- Miễn dịch dịch thể ñược biểu hiện khả năng phản ứng của kháng thể 
hoà tan, là thành phần tiết của tế bào lympho B. 
- Miễn dịch qua trung gian tế bào là khả năng ñáp ứng của tất cả các tế 
bào lympho. 
1.4. Khái niệm về kháng nguyên 
Kháng nguyên (antigen) là vật chất sống hoặc chết từ môi trường bên 
ngoài lọt vào cơ thể ñộng vật theo nhiều ñường khác nhau. Phần lớn chúng có 
bản chất protein và xa lạ với chính cơ thể ñộng vật “ Cái không phải tôi”. 
 Kháng nguyên từ bên ngoài lọt vào cơ thể phần lớn là các vi sinh vật 
gây bệnh như virus, vi khuẩn, kí sinh trùng... 
Con ñường khác của sự xuất hiện kháng nguyên trong cơ thể là tế bào 
hay vi cấu trúc của cơ thể bị biến ñổi thành xa lạ với chính cơ thể như: tế bào 
ung thư, các mô lạ trong cơ thể. 
Kháng nguyên ñặc hiệu (chất sinh miễn dịch) là chất có khả năng kích 
thích sinh kháng thể ñể chống lại chính nó, hoặc liên kết với kháng thể, các 
thụ thể ñặc hiệu của các tế bào lympho. 
ðặc ñiểm chung của kháng nguyên ñặc hiệu là những phân tử của 
chúng có kích thước lớn. Kích thước lớn thì mới có thể mang hết trong mình 
những tín hiệu của của một hệ thống di truyền ngoại lai. ðặc ñiểm chung thứ 
hai là các phân tử kháng nguyên mang những nhóm ñặc hiệu của kháng 
nguyên. Chính ñể chống những nhóm ấy mà cơ thể ñã sinh ra trung tâm hoạt 
ñộng của kháng thể. Ngoài ra kháng nguyên phải có cấu trúc phức tạp. 
Như vậy tất cả các chất sinh miễn dịch ñều là kháng nguyên, song một 
số chất kháng nguyên thì lại không gây ñáp ứng miễn dịch. Ví dụ như hapten 
là chất có trọng lượng phân tử thấp có thể gắn với kháng thể ñặc hiệu nhưng 
không kích thích tạo kháng thể nên không phải là kháng nguyên thực thụ. 
1.5 Khái niệm về kháng thể 
Kháng thể hay còn gọi là Antibody là các globulin có trong huyết 
thanh của ñộng vật có khả năng liên kết ñặc hiệu với kháng nguyên ñã kích 
thích sinh ra nó. 
Kháng thể theo ñịnh nghĩa trên còn gọi là kháng thể miễn dịch hay 
kháng thể ñặc hiệu (immunoglobulin) 
Kháng thể tự nhiên hay còn gọi là kháng thể không ñặc hiệu, có sẵn ở 
trong các dịch thể trước khi tiếp xúc với kháng nguyên như sữa, nước tiểu . 
1.6. Cơ chế bảo vệ không ñặc hiệu 
1.6.1. Hàng rào vật lý 
Bao gồm da và các niêm mạc ngăn cách giữa nội môi và môi trường 
xung quanh. 
Da: Bao gồm lớp ngoài biểu bì lớp trong là các mô liên kết tạo ra hàng 
rào vật lý ngăn cản sự xâm nhập của các vi sinh vật. Thông thường vi sinh vật 
không xâm nhập vào cơ thể mà chủ yếu chúng vào cơ thể qua vết thương, sau 
ñó vào các mạch máu và tới các cơ quan. 
Niêm mạc: màng bao phủ các bộ phận ñường ruột, hô hấp, sinh 
dục..Cũng như da niêm mạc bao gồm lớp biểu mô ở ngoài và mô liên kết ở 
trong. Phía dýới là những tuyến tiết dịch ñể bắt giữ vi sinh vật. Do niêm mạc 
có ñộ ẩm cao nên một số virus, vi khuẩn có thể sống sót ví dụ như vi khuẩn 
gây bệnh giang mai.. 
Dịch thể: Nước mắt, nước tiểu .. là những dịch thể có khả năng cuốn 
trôi vi sinh vật. 
1.6.2. Hàng rào vi sinh vật 
 Phần lớn là các vi sinh vật ñường tiêu hóa phân bố trên xoang miệng, vi 
sinh vật ñường hô hấp, bộ phận sinh dục. Bình thường chúng không gây bệnh 
và không xâm nhập vào cơ thể. Chúng chiếm các vị trí và ngăn không cho 
các VSV gây bệnh vào cơ thể. 
1 6.3.Hàng rào hóa học 
ðộ pH: pH thấp ngăn sự phát triển của vi sinh vật 
Dịch vi: Dịch vị trong dạ dày cùng với các enzym có pH rất thấp ức 
chế sự phát triển của vi sinh vật. 
Interferon: (IFN) Là nhóm glucoprotein cảm ứng chứa khoảng 146- 
166 amino acid, chúng xuất hiện trong các tế bào cơ thể người khi bị nhiễm 
virus ñể chống lại virus. 
Hiện nay người ta biết có tới 22 gen ở nhiều loại tế bào khác nhau của 
người như ñại thực bào, tế bào lympho, các tế bào thuộc cơ quan lympho 
trung tâm và ngoại vi có khả năng sản xuất IFN khi chúng bị nhiễm virus. 
ðến năm 1980 người ta ñã phân lập ñược các gen mã hoá tổng hợp ba 
loại IFN và xây dựng công nghệ sản xuất INF bằng phương pháp tái tổ hợp. 
 IFN là loại protein tương ñối ñơn giản, là sản phẩm của tế bào sống, 
nên bản thân nó không ñộc. 
 Có 3 loại IFN: α, β, và γ khác nhau bởi số amino axit và hoạt tính sinh 
học của chúng. α-IFN do bạch cầu sản xuất khi có virut xâm nhập, β-IFN do 
nguyên bào sợi sản xuất, còn γ-IFN do bạch cầu sản xuất qua phản ứng của 
hệ miễn dịch. 
 IFN tác dụng chống virus theo các cơ chế sau: 
- IFN không tác ñộng trực tiếp lên virus, mà tác ñộng lên tế bào ñể tế bào 
tổng hợp ra các loại protein ñặc biệt, có khả năng kìm hãm sự phát triển của 
virus xâm nhập cơ thể bằng cách ngăn cản sự khởi ñầu của dịch mã và phá 
huỷ ARN thông tin của virus. 
- IFN còn có tác dụng ức chế sự tăng sinh nhanh chóng của tế bào ác tính, do 
tác ñộng ngăn cản quá trình dịch mã và tổng hợp protein trong tế bào. 
- IFN có tác dụng tăng cường sự biểu hiện của glucoprotein MHC lớp I và II 
trên bề mặt của tế bào, tạo ñiều kiện cho tế bào của hệ thống miễn dịch nhận 
diện kháng nguyên virus. 
- IFN với tư cách là một lymphokin tham gia quá trình ñiều hoà miễn dịch, 
thúc ñẩy quá trình biệt hoá của tế bào lympho T, NK, ðTB. 
Interleukin: Interleukin là một lymphokin bao gồm có Interleukin-1 
(IL-1) và Interleukin-2 (IL-2). Nó có khả năng giúp cơ thể ñiều hoà miễn 
dịch, tăng khả năng miễn dịch và chống ung thư. IL-2 là một cytokin quan 
trọng nhất ñối với sự phát triển và ñáp ứng miễn dịch thích ứng. IL-2 có vai 
trò chính trong hoạt hoá các tế bào lympho T. 
Bố thể:là một nhón protein huyết thanh thuộc hệ thống miễn dịch bẩm 
sinh không ñặc hiệu. Nó cũng là nhóm glucoprotein có tác dụng ức chế sự 
phát triển của tế bào vi sinh vật. 
Hoạt ñộng của bố thể làm tổn thương thành tế bào vi sinh vật gây bệnh 
sau ñó làm tan tế bào. 
1.6.4.Hiện tượng thực bào 
 Nhiều loại bạch cầu tham gia vào quá trình bảo vệ không ñặc hiệu theo 
con ñường thực bào. Các tế bào này ñều có nguồn gốc từ tế bào nguồn trong 
tuỷ xương. (hình 1.1) 
 * Bạch cầu hạt: bao gồm bạch cầu trung tính ña nhân, bạch cầu kiềm 
bạch cầu ưa axit; trong tế bào bạch cầu hạt thường chứa nhiều hạt sinh chất 
nhỏ và các chất khác nhau. 
Bạch cầu trung tính (PMN-polymorphonuclear neutrophile): chứa 
các hạt không bắt màu thuốc nhuộm, ñược tạo thành khối lượng lớn ở tuỷ 
xương và thường xuyên có ở trong máu. PMN ñóng vai trò chính trong bảo 
vệ không ñặc hiệu chống nhiễm trùng, chúng có khả năng thực bào các chất 
lạ kể cả vi sinh vật và phế thải của tế bào theo cơ chế hoá ứng ñộng hấp dẫn. 
Bạch cầu ưa kiềm: chứa các hạt bắt màu thuốc nhuộm kiềm như xanh 
metylen. 
Bạch cầu ưa axit: phản ứng với thuốc nhuộm axit như bắt màu ñỏ với 
thuốc nhuộm eosin. Bạch cầu axit có vai trò cân bằng hoạt ñộng sống của 
bạch cầu kiềm và gây ñộc ñối với ấu trùng một số ký sinh trùng như giun. 
* Bạch cầu không hạt: bao gồm các tế bào mono và lympho bào 
Tế bào lympho: bao gồm hai loại tế bào lympho B và tế bào lympho T 
là tế bào ñóng vai trò quan trọng trong ñáp ứng miễn dịch ñặc hiệu. 
Tế bào mono: là tế bào ñơn nhân, tiền thân của ñại thực bào. Khi chui 
qua mao mạch tới các mô bị nhiễm trùng chúng trở thành ñại thực bào. 
ðại thực bào: ðại thực bào là tế bào có kích thước lớn, có khả năng 
bắt giữ xử lý kháng nguyên cũng như cùng với tế bào lympho sản xuất kháng 
thể ñể dáp ứng miễn dịch. ðTB ñóng vai trò quan trọng trong chống nhiễm 
virus. Nó tiết ra enzym xytokin khi gặp virus. ðây là tín hiệu ñầu tiên ñáp 
ứng miễn dịch. Hoặc vi sinh vật ñược dịch lympho ñưa về hạch lympho và tại 
ñây VSV bị thực bào tiêu diệt. 
* Hệ thống thực bào ñơn nhân (mononuclear phagocyte system): 
Là mạng lưới các bạch cầu ñơn nhân có khả năng thực bào. Dịch chứa 
trong hệ thống có nhiệm vụ bắt giữ và tiêu diệt vi sinh vật ở các mô và tập 
trung VSV vào các hạch lympho ñể tiêu diệt. 
Một số các ñại thực bào trong hệ thống này còn có khả năng chui ra 
khỏi hệ thống ñịnh cư tại các mô, ngược lại một số ñại thực bào ở trạng thái 
tự do chúng di chuyển vào các mô bị vi sinh vật xâm nhập. 
Hình 1.1: Các tế bào tham gia ñáp ứng miễn dịch không ñặc hiệu 
Cơ chế thực bào 
Cơ chế thực bào gồm các bước sau: 
- Các vi sinh vật gặp thực bào và dính vào thành tế bào, thông thường là 
thông qua các thụ thể trên tế bào. 
- Thông qua thụ thể ñại thực bào thâu vi sinh vật vào bên trong tế bào và 
sau ñó ñóng kín lại tạo không bào tiêu hóa gọi là phagosom. 
- Các lysosome tiến ñến dung hợp với phagosome ñể tạo thành các 
phagolysosome. Vi sinh vật trong phagolysosome bị tiêu hoá bởi các 
enzyme có nhiều trong lysosome. 
- Vật chất sinh ra sau khi tiêu hoá vi sinh vật sẽ ñược tống ra ngoài hoặc 
nội tiêu bên trong tế bào. 
Cơ chế chuyển hoá tiêu diệt vi sinh vật trong tế bào: Các enzyme có 
trong lysosome chuyển hoá tiêu diệt tế bào thông qua các cơ chế khác nhau: 
- Tạo thành H2O2, -OH,...là các tác nhân ñộc ñối với vi sinh vật từ oxy 
phân tử bởi các enzyme phụ thuộc oxy trong lysosome. 
- Sản sinh ra các tác nhân ñộc như các gốc nitrat, nitrit, halogen,.. có tác 
dụng ñộc ñến tế bào ñể tiêu diệt tế bào. 
- Phân giải tế bào nhờ các enzyme thuỷ phân như phospholipase, 
lysozyme, ribonuclease, deribonuclease,... 
- Tế bào bạch cầu trung tính tổng hợp nên defensin tiêu diệt tế bào bằng 
cách tăng khả năng thấm của màng sinh chất của tế bào vi khuẩn, nấm 
và ngăn cản sự nhân lên của virus. 
 1.6.5. Sốt 
 Thông thường thân nhiệt luôn ổn ñịnh và ở nhiệt ñộ 370C. ðể duy trùy 
nhiệt ñộ này ở não có vùng dưới ñồi (hypothalamus) làm nhiệm vụ ñiều hòa 
nhiệt ñộ cơ thể. 
Sốt là sự tăng nhiệt cơ thể, là cơ chế bảo vệ tự nhiên của cơ thể khi cơ 
thể bị nhiễm khuẩn. Sự gia tăng nhiệt ñộ của cơ thể làm tăng hoạt ñộng của 
interferon, tăng hoạt tính enzyme và làm giảm nồng ñộ sắt tự do trong máu là 
nguồn cung cấp sắt cho sự sinh trưởng và phát triển của vi sinh vật. 
Cơ chế sốt: ðại thực bào sau khi tiêu hoá vi sinh vật giải phóng ra chất 
gây sốt kích thích tế bào sinh ra IL-1, chất này có nhiệm vụ kích thích vùng 
dưới ñồi tiết ra prostaglandin ñiều chỉnh cho nhiệt ñộ cơ thể tăng lên. Khi 
nồng ñộ IL-1 trong máu giảm cơ thể ñáp ứng bằng cách giãn mạch máu và 
tiết mồ hôi ñể hạ nhiệt ñến nhiệt ñộ bình thường của cơ thể. 
Một số chất gây sốt như: Polysaccarit, Peptidoglycan là các nội ñộc tố 
hoặc các ngoại ñộc tố gây sốt ñặc hiệu ví dụ như ñộc tố phá huỷ hồng cầu của 
Streptococcus pyogenes. 
1.6.6.Viêm cấp không ñặc hiệu 
 Viêm là gì? 
 Viêm ñược tạo thành ñể khu trú vi sinh vật vào một nơi và không cho 
chúng lan rộng thêm. 
Bốn triệu chứng của viêm 
ðỏ: là do bạch cầu kiềm và tế bào mast tiết các chất hoạt mạch chẳng 
hạn như histamin làm dãn mạch làm cho máu dồn về nơi vết thương nhiều 
hơn. 
Nóng: cũng là hậu quả của sự dãn mạch, dòng máu tăng lên ở vị trí 
nhiễm trùng làm nhiệt ñộ tăng lên. 
Sưng: là do tính thấm thành mạch tăng, tiết dịch tập trung quanh tế bào 
và mô. Tính thấm tăng dẫn ñến sự xuyên mạch của tế bào trung tính và ñại 
thực bào tới ổ dịch làm nhiệm vụ thực bào. 
 ðau: trong trường hợp bị viêm, tế bào máu bị tan, khởi ñộng một số tế 
bào tiết prostaglandin kích thích thần kinh gây ñau. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_sinh_hoa_mien_dich_phan_2_nguyen_thi_lan.pdf