Giáo trình Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm
Vị trí: Mô đun ―Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm‖ là mô đun
chuyên ngành bắt buộc của chương trình đào tạo cao đẳng nghề Nuôi trồng
Thủy sản. Mô đun được giảng dạy sau khi sinh viên đã học các môn học cơ sở
ngành và chuyên ngành như: Thực vật nước, Động vật không xương sống ở
nước, Ngư loại; Sinh lý động vật thủy sản, Quản lý chất lượng nước trong
NTTS, Thức ăn trong NTTS.
- Tính chất: Nội dung môn học cung cấp cho người học những kiến thức
cơ bản về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm một
số đối tượng thân mềm có giá trị kinh tế
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC/MÔ ĐUN:SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂN MỀM NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG (Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020 của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản) Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020 2 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: Giáo trình ―Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm‖ là tài liệu phục vụ công tác giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tham khảo tại Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh đều bị nghiêm cấm. 3 LỜI GIỚI THIỆU Giáo trình ―Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm‖ là mô đun chuyên ngành bắt buộc của chương trình đào tạo cao đẳng nghề Nuôi trồng Thủy sản. Mô đun được giảng dạy sau khi sinh viên đã học các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành như: Thực vật nước, Động vật không xương sống ở nước, Ngư loại; Sinh lý động vật thủy sản, Quản lý chất lượng nước trong NTTS, Thức ăn trong NTTS. Mô đun gồm 75 giờ, (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 58 giờ; Kiểm tra: 2 giờ) 07 bài học: 1 Bài mở đầu: 2 Bài 1: Đặc điểm sinh học chủ yếu của động vật thân mềm 3 Bài 2: Sản xuất giống động vật thân mềm hai mảnh vỏ 4 Bài 3: Sản xuất giống động vật thân mềm chân bụng 5 Bài 3: Nuôi động vật thân mềm thương phẩm trên bãi triều 6 7 Bài 4: Nuôi động vật thân mềm thương phẩm trên biển Bài 5: Nuôi động vật thâm mềm thương phẩm trong ao, đầm 4 MỤC LỤC Danh mục Trang TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 2 LỜI GIỚI THIỆU 3 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂM MỀM 5 Bài mở đầu: 6 Bài 1: Đặc điểm sinh học chủ yếu của động vật thân mềm 1. Đặc điểm hình thái cấu tạo 2. Đặc điểm phân bố, sinh trưởng và dinh dưỡng 3. Đặc điểm sinh sản 9 Bài 2: Sản xuất giống động vật thân mềm hai mảnh vỏ 1. Hệ thống công trình, thiết bị phục vụ cho sản xuất giống 2. Tuyển chọn, nuôi động vật thân mềm hai mảnh vỏ bố mẹ và cho đẻ 3. Kỹ thuật ươ ng nuôi ấu trùng 15 Bài 3: Sản xuất giống động vật thân mềm chân bụng 1. Thiết kế xây dựng trại giống 2. Tuyển chọn, nuôi động vật thân mềm chân bụng bố mẹ và cho đẻ 3. Kỹ thuật ư ơng nuôi ấu trùng 61 Bài 4: Nuôi động vật thân mềm thương phẩm trên bãi triều 1. Các yếu tố môi trường 2. Lựa chọn và chuẩn bị bãi nuôi 3. Chọn và thả giống 4. Quản lý và chăm sóc 5. Thu hoạch 66 Bài 5: Nuôi động vật thân mềm trên biển 1. Lựa chon vị trí nuôi, chuẩn bị công trình nuôi 2. Kỹ thuật chọn giống và thả giống 3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý 4. Thu hoạch 69 Bài 6: Nuôi động vật thâm mềm thương phẩm trong ao, đầm 1. Lựa chon vị trí nuôi, chuẩn bị công trình nuôi 2. Kỹ thuật chọn giống và thả giống 3. Kỹ thuật chăm sóc và quản lý 4. Thu hoạch 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO 77 5 GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI ĐỘNG VẬT THÂM MỀM Tên mô đun: Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm Tên mô đun: Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm Mã mô đun: MĐ 15 Thời gian thực hiện mô đun: 75 giờ, (Lý thuyết: 15 giờ; Thực hành, thí nghiệm, thảo luận, bài tập: 58 giờ; Kiểm tra: 2giờ) I. Vị trí, tính chất mô đun: - Vị trí: Mô đun ―Sản xuất giống và nuôi động vật thân mềm‖ là mô đun chuyên ngành bắt buộc của chương trình đào tạo cao đẳng nghề Nuôi trồng Thủy sản. Mô đun được giảng dạy sau khi sinh viên đã học các môn học cơ sở ngành và chuyên ngành như: Thực vật nước, Động vật không xương sống ở nước, Ngư loại; Sinh lý động vật thủy sản, Quản lý chất lượng nước trong NTTS, Thức ăn trong NTTS. - Tính chất: Nội dung môn học cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về đặc điểm sinh học, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số đối tượng thân mềm có giá trị kinh tế. II. Mục tiêu mô đun: - Kiến thức: Cung cấp cho sinh viên những kiến thức về vai trò của ngành thân mềm; triển vọng phát triển nghề nuôi động vật thân mềm; kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm một số loài động vật thân mềm có giá trị kinh tế: - Kỹ năng: Giúp sinh viên nhận dạng được một số loài động vật thân mềm có giá giá trị kinh tế; bước đầu làm quen với quy trình sản xuất giống, nuôi thương phẩm động vât thân mềm Năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, chịu khó trong học tập; cẩn thận trong lao động sản xuất và có khả năng liên hệ giữa lý thuyết và thực tiễn. III. Nội dung mô đun: 6 BÀI MỞ ĐẦU Ngành Thân mềm (Mollusca, còn gọi là nhuyễn thể hay thân nhuyễn) là một ngành trong phân loại sinh học có các đặc điểm như cơ thể mềm, có thể có vỏ đá vôi che chở và nâng đỡ, tùy lối sống mà vỏ và cấu tạo cơ thể có thể thay đổi. Ngành Thân mềm có nhiều chủng loại rất đa dạng, phong phú và là nhóm động vật biển lớn nhất chiếm khoảng 23% tổng số các sinh vật biển đã được đặt tên. Trong các khu vực nhiệt đới, bao gồm Việt Nam, ngành này có hơn 90 nghìn loài hiện hữu, trong đó có các loài như trai, sò, ốc, hến, ngao, mực, bạch tuộc. Chúng phân bố ở các môi trường như biển, sông, suối, ao, hồ và nước lợ. Một số sống trên cạn. Một số nhỏ chuyển qua lối sống chui rúc, đục ruỗng các vỏ gỗ của tàu thuyền như con hà. Có độ đa dạng cao, không chỉ về kích thước mà còn về cấu trúc giải phẫu học, bên cạnh sự đa dạng về ứng xử và môi trường sống. Ngành này được chia thành 9 hoặc 10 lớp, trong đó 2 lớp tuyệt chủng hoàn toàn. Cephalopoda như mực, cuttlefish và bạch tuộc là các nhóm có thần kinh cao cấp trong tất cả các loài động vật không xương sống, và mực khổng lồ hay mực ống khổng lồ là những loài động vật không xương sống lớn nhất đã được biết đến. Năm 1877, người ta đã phát hiện xác củ oài này dạt vào ven bờ Đại Tây Dương, nó dài 18m (kể cả tua miệng), cả cơ thể nặng khoản một tấn. Động vật chân bụng (ốc sên và ốc) là nhóm có số loài nhiều nhất đã được phân loại, chúng chiếm khoảng 80% trong tổng số loài động vật thân mềm. Nghiên cứu khoa học về đ ... mà thiết kế neo bè cho phù hợp, nếu khu vực đáy là đá tảng hoặc các rạn san hô thì dùng neo sắt để cố định bè. Khu vực có đáy cát bùn dùng phương pháp đóng cọc gỗ để neo bè. + Kích thước bè: từ 81 m2: (9 x 9m). Mỗi bè dùng 2 neo ở 2 đầu (neo sắt hoặc cọc gỗ). Có thể kết hợp nhiều bè thành một mảng (dàn bè) lớn để nuôi - Các cây tre dùng treo dây Hàu được đặt theo chiều ngang của bè, khoảng cách giữa các thanh đà này từ 25 - 30cm. - Dây treo giống có các vật bám để hàu bám treo trên bè, độ dài dây tùy theo độ sâu nước vùng nuôi và khả năng tải của bè nuôi. 2 . Chọn giống và thả giống 2.1 . Chọn giống hàu - Lựa chọn con giống: Để chọn được giống hàu Thái Bình Dương có chất lượng ta nên tìm hiểu nguồn kỹ về gốc xuất xứ của hàu giống và cách lựa chọn dựa vào các yếu tố như uy tín của cơ sở sản suất, nguồn gốc giống hàu. - Lựa chọn con giống hàu TBD thông qua các tiêu chuẩn: Màu sắc: hàu giống có màu xám đen đặc trưng và đồng đều về màu sắc, không bị rong rêu bám vào. Vỏ hàu: Không bị vỡ, dập võ, các gờ tăng trưởng phân bố khá đều đặn, gai vỏ xuất hiện đều xung quanh trừ đỉnh vỏ, vỏ giống phân bố đều trên hai mặt vỏ. Điểm quan trọng nhất trong chọn giống hàu là kích cỡ phải đồng đều, thông thường hàu có kích thước tối thiểu từ 3 - 5mm là có thể nuôi thả. 2. 2. Mùa vụ thả giống: Ở nước ta, miền Bắc hàu Thái Bình Dương được nuôi thành 02 vụ rõ rệt vào tháng 3 - 5 và tháng 8 - 10 hàng năm, tốt nhất là vào tháng 3 - 5. Ở miền Nam, hàu có thể thả giống quanh năm, tuy nhiên không nên thả giống vào mùa mưa bởi sự phát triển mạnh của các đối tượng cạnh tranh như: sun, hà,.. làm giảm tỉ lệ sống của hàu Thái Bình Dương. 2. 3. Xác định mật độ nuôi: Mật độ thả phù hợp tạo điều kiện cho hàu sinh trưởng và phát triển tốt, nâng cao tỉ lệ sống của hàu nuôi, nâng cao năng suất nuôi hàu thương phẩm. 70 Xác định số lượng giống/vật bám: Số lượng giống/vật bám phụ thuộc vào kích cỡ hàu thả giống. Thông thường với kích cỡ giống hàu 3 - 5mm và 5 - 7 mm, nên chọn chọn mật độ từ 25 - 30 con hoặc từ 30 - 40 con/vật bám. Bảng số lượng giống hàu trên vật bám theo kích cỡ TT Kích cỡ trung bình (mm) Tiêu chuẩn chọn giống (con/vật bám) Khoảng phù hợp Khoảng chấp nhận Khoảng không chấp nhận 1 3-5; 5-7 25-40 40-50 và 20-25 > 50 và <20 2 7-10; 10-15 25-35 35-45 và 15-25 > 45 và <15 3 15-20 20-30 30-40 và 10-20 > 40 và <10 4 20-30 15-25 25-35 và 10-15 > 35 và <10 2.4. Thả giống: Sau khi lựa chọn giống đưa ra bè để dưỡng giống từ 10 - 15 ngày (mật độ khi dưỡng giống 80 - 100 võ/dây). Sau khoảng thời gian này cở giống đạt trên 1cm thì tiến hành san tách giống để nuôi thương phẩm. Phương pháp san tách giống: tách các võ vật bám ra từ 6 - 8 vỏ trên dây dài từ 1,5 - 1,8 m, khoảng cách các vỏ vật bám 15 - 17 cm. Sau khi tách cho dây giống vào dây cước tiến hành thả giống. Lượng giống thả nuôi thương phẩm từ 500 - 550 dây/bè (bè khoảng 80 m2). Khoảng cách trung bình giữa các dây 35 - 40cm. Thả dây cách mặt nước 50cm và cách đáy 30 cm. 3. Chăm sóc, quản lý a. Chăm sóc - Định kỳ kiểm tra, gia cố hệ thống bè nuôi, đặc biệt là trước và trong mùa mưa bão. Có thể hạ sâu dây Hàu để hạn chế ảnh hưởng sóng gió. Khoảng 15- 20 ngày kiểm tra tốc độ sinh trưởng phát triển của Hàu cũng như vệ sinh dây nuôi Hàu, loại bỏ những vật bám, rong, rêu và phù sa... - Trong quá trình nuôi phải chủ động phải san thưa dây Hàu để đảm bảo điều kiện thức ăn cho sinh trưởng và phát triển. Cần chú ý mật độ bám và vị trí bám của hàu trên dây nuôi. Nếu hàu bám nhiều ở tầng trên của dây nuôi chứng 71 tỏ nền đáy có vấn đề như: pH thấp hoặc bùn đáy quá dày, rong bám nhiều, đáy có nhiều khí độc,Khi đó, cần làm vệ sinh nền đáy, điều chỉnh vật bám thưa ra. - Thực hiện quan trắc một số yếu tố môi trường chính như pH, Ôxi hòa tan, độ mặn, độ kiềm... để có biện pháp kỹ thuật điều chỉnh kịp thời. Lưu ý: Ghi chép nhật ký đầy đủ, lưu giữ nhật ký để thuận lợi cho việc truy xuất nguồn gốc sản phẩm. 4 . Thu hoạch - Sau khi nuôi khoảng 6 tháng nên thu tỉa bớt những con hàu lớn nhằm giảm mật độ nuôi để hàu sinh trưởng nhanh. - Sau 8 - 10 tháng nuôi thì có thể tiến hành thu hoạch. Mùa vụ thu hoạch Hàu có liên quan đến chất lượng sản phẩm.Thường vào mùa sinh sản khi tuyến sinh dục của Hàu phát thành thục thì chất lượng thịt cao nhất, lúc đó hàm lượng đạm cao và hàm lượng nước trong thịt thấp. - Trước khi vận chuyển hàu thương phẩm cần vệ sinh bên ngoài Hàu, loại bỏ những vật bám. Vận chuyển Hàu đến nơi tiêu thụ trong môi trường ẩm và mát./. 72 Bài 6: Nuôi động vật thâm mềm thương phẩm trong ao, đầm Mục tiêu: - Hiểu được yêu cầu của chọn vị trí, chuẩn bị công trình nuôi; - Biết được yêu cầu kỹ thuật về chọn và thả giống, chăm sóc, quản lý và thu hoạch động vật thân mềm; - Xác định được các tiêu chí hoặc chỉ tiêu kỹ thuật khi chọn vị trí, chuẩn bị hệ thống nuôi, tuyển chọn giống, nuôi động vật thân mềm ở trong ao, đầm. - Có ý thức tuân thủ nghiêm túc các yêu cầu kỹ thuật trong quá trình nuôi Nội dung: 1. Lựa chon vị trí nuôi, chuẩn bị công trình nuôi Công trình nuôi được thiết kế đúng sẽ giúp ích nhiều cho việc chăm sóc quản lý thuận lợi hơn. Quy trình xây dựng đầm nuôi như sau: - Đê: bờ có hình thang, cao 1,2 – 1,5m, chân bờ rộng 3,3 – 3,5m, mặt bờ rộng 2,1 – 2,4m. Tùy theo cao trình của mặt đất tự nhiên và biên độ thủy triều mà chúng ta xây dựng bờ ao có độ cao thích hợp, kích thước của bờ cũng tùy thuộc vào diện tích của đầm. - Bãi sò: là nơi cư trú của sò, vì thế cần làm phẳng, cao trình của bãi phải đảm bảo thấp để có thể điều tiết nước dễ dàng theo thủy triều trong quá trình nuôi. - Cống: tốt nhất ở mỗi đầm nên thiết kế hai cống, cống cấp và thoát nước riêng biệt và đặt ở hai bờ đối diện. Vật liệu xây dựng cống có thể làm bằng gỗ hoặc xi măng, khẩu độ cống phụ thuộc vào kích thước đầm nuôi nhưng nhưng phải đảm bảo yêu cầu cấp nước vào và tháo nước ra khỏi đầm nuôi, khẩu độ cống phổ biến 0,5 – 1,5m. Vị trí của cống cấp nước cao hơn đáy mương 0,2 – 0,3m, cống thoát nên nằm ở vị trí thấp nhất trong đầm với độ dốc nhỏ hơn 1% để cho phép thải toàn bộ nước trong đầm khi thu hoạch cũng như cải tạo đầm nuôi (thấp hơn đáy mương 0,2 – 0,3m). - Mương: gồm mương bao và mương dẫn nước từ bên ngoài vào và dẫn nước thoát khi trao đổi nước, cũng như bờ bao tùy điều kiện cụ thể mà qui mô xây dựng khác nhau. - Bờ cản: phía trước bãi nuôi và đối diện với cửa cống cấp nước xây một bờ ngăn cao 0,6m, rộng 1,5m, bề mặt 0,6m, mục đích làm phân tán dòng chảy, giảm lưu tốc chảy của nước từ cống cấp vào bãi đảm bảo cho bãi nuôi không bị xói mòn. - Diện tích nuôi: 1.000 – 20.000m2. 73 Sơ đồ một kiểu đầm nuôi 2. Chuẩn bị đầm nuôi Chuẩn bị đầm nuôi là một khâu quan trọng trong kỹ thuật nuôi sò huyết thương phẩm, nó có ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, sản lượng của vụ nuôi. Mục đích của chuẩn bị đầm là tạo cho đầm nuôi có nền đáy sạch và chất lượng nước ban đầu tốt, tạo điều kiện thuận lợi cho việc điều chỉnh môi trường nước trong suốt vụ nuôi. 2.1. Cải tạo đầm nuôi Tuỳ theo điều kiện đầm khác nhau, ta áp dụng các biện pháp cải tạo đầm nuôi thích hợp sau: * Đối với đầm cũ Sau khi thu hoạch sò huyết, xả hết nước cũ trong đầm, tuỳ theo điều kiện của đầm nuôi để có biện pháp cải tạo đáy đầm như sau: - Đầm nuôi có thể tháo cạn nước thì tiến hành nạo vét bớt bùn đáy bằng máy hay bằng thủ công để đưa hết các chất lắng đọng hữu cơ ở đáy đầm ra khỏi đầm nuôi, bón vôi, cày lật và phơi đáy 10 – 15 ngày cho phân huỷ nhanh chất hữu cơ, thoát khí độc, diệt bớt sinh vật gây bệnh cho sò huyết. Lượng vôi bón từ 7 – 15 kg/100m2. - Đầm nuôi không thể tháo cạn nước, phơi đáy được thì dùng phương pháp cải tạo ướt: tháo cạn nước đến mức có thể, dùng áp lực nước để bơm sục đáy đầm và rửa chất thải, bơm nước bùn sang ao lắng - xử lý (không tháo hoặc bơm ra mương, ra sông, ra biển,); sau đó bón vôi, chú ý rải vôi cả vùng bờ. Tốt nhất, sau khi đưa hết nước bùn ra ngoài, đóng kín cống đầm, chờ khi thuỷ Bãi sò Cửa cống Bờ cản Mương Đê 30m Bãi sò Cống thoát 45m 74 triều lên, mực nước bên ngoài cao hơn nước trong đầm, nước sẽ theo các mạch vào ao qua nền đáy hoặc bờ ao. Các chất bẩn và mầm bệnh tồn tại trong lớp bùn đáy sẽ theo các mạch nước vào đầm; sau đó ta tháo cạn nước ra ngoài. Như vậy, mầm bệnh và các chất bẩn không chỉ trong bùn đáy, mà cả trong lớp đáy sâu cũng bị loại ra khỏi đầm. Phương pháp cải tạo ướt mất ít thời gian và hiệu quả cao hơn phương pháp cải tạo khô. Tuy nhiên phương pháp này cần có ao lắng - xử lý chất thải để tránh ô nhiễm cho kênh thoát nước và môi trường tự nhiên. Với các đầm này không thể tháo cạn đước nước nên không thể phơi đáy, lượng vôi dùng khi cải tạo đáy cần tăng là 15 - 20 kg/100m2. * Đối với đầm mới Sau khi xây dựng đầm xong, cho nước vào đầy đầm ngâm 2 – 3 ngày, sau đó xả hết nước để tháo rửa. Tháo rửa như vậy 2 – 3 lần. Khi xả hết nước lần cuối thì rải vôi khắp đáy đầm và bờ đầm để khử chua. Số lượng vôi tuỳ thuộc vào pH đáy đầm và bờ đầm. Vôi cải tạo đầm nên dùng loại vôi nung CaO hoặc vôi tôi Ca(OH)2. Lượng vôi thường sử dụng là 7 – 15kg/100m 2, với đầm bị chua phèn liều lượng dùng có thể từ 15 – 20kg/100m2. Sau khi rải vôi, kiểm tra pH đất, phơi đầm 5 – 6 ngày, cày xới tiếp tục lấy nước vào, rồi xả cạn bãi để bón phân hữu cơ gây màu nước. Chú ý: tránh dùng hoá chất khi cải tạo ao. Hoá chất sẽ làm chết nhiều sinh vật có lợi, nhất là khu hệ sinh vật đáy. 2.2. Diệt tạp - Dùng dây mật để diệt cua, tôm, ốc nhệch với liều lượng 7,5 kg/ha, bằng cách ngâm nước sau đó lấy bã giã nát, ngâm nhiều lần lấy nước vẩy khắp bãi theo chiều gió. - Dùng bã chè: rang khô, vò nát, nghiền thành bột đợi khi nước lên đem rắc 30 – 40 kg/ha. 2.3. Bón phân gây màu Đầm nuôi cần được bón phân gây màu để thực vật phù du phát triển tạo bóng râm cho đáy, ngăn cản sự phát triển của các loại rong có hại, đồng thời tạo nguồn thức ăn tự nhiên cho sò. Phân bón được sử dụng chủ yếu là phân hữu cơ, các loại phân hữu cơ được sử dụng phổ biến trong nuôi trồng thủy sản là phân gà, phân trâu, bò, heo, phân xanh, Các loại phân này trước khi bón cần được ủ hoai với vôi bột và khi bón thì ta rải đều khắp đáy đầm. Lượng phân hữu cơ thường dùng là 20 – 50 kg/100m2. 3. Thả giống - Mùa vụ thả giống: mùa vụ thả sò giống để nuôi từ tháng 4 đến tháng 7. 75 - Chọn giống: sò tốt thường có màu sắc trắng hồng không lẫn tạp vật, sạch sẽ, không có mùi hôi và không có địch hại. - Mật độ nuôi: tùy thuộc vào kích cỡ của sò giống thả nuôi. Với kích cỡ sò giống từ 300 – 500 con/kg thì mật độ nuôi là 150 – 200 con/m2. - Thời gian thả giống: thả sò nên chọn thời gian thích hợp tốt nhất nên thả sò vào buổi chiều mát, nếu trời lạnh có thể thả vào buổi trưa. - Cách thả giống: nên thả giống khi mực nước ngập trong bãi từ 10 – 30cm để tránh cho sò không bị phơi nắng khi chưa kịp chui xuống bùn và hạn chế các thương tổn khi sò tiếp xúc với nền đáy. Rải đều sò trên bãi và ở giữa bãi có thể thả dầy hơn vì sò có khuynh hướng di chuyển ra phía ngoài bãi. 4. Chăm sóc, quản lý - Chăm sóc tốt hay xấu đều có quan hệ chặt chẽ tới năng suất và chất lượng sò thương phẩm. Vì màu sắc vỏ sò thay đổi theo điều kiện môi trường, nên có thể dựa vào màu vỏ để kiểm tra điều kiện tốt xấu của bãi nuôi. + Nếu vỏ sò có màu xanh: chứng tỏ bãi nuôi cạn hay nước chảy không thông. + Nếu vỏ sò có màu trắng: là biểu hiện của chất đáy bẩn, bùn thối. + Nếu vỏ có màu đỏ: nghĩa là bãi nuôi nhiều cát, nước nông. + Biểu hiện của sinh trưởng tốt là sò có rãnh đen, đỉnh trắng. - Trong quá trình nuôi phải thường xuyên theo dõi sự phát triển của sò giống thông qua việc quan sát màu sắc nền đáy. + Nếu nền đáy có màu xanh: tảo đáy phát triển quá mạnh sẽ không tốt cho sự phát triển của sò. Phải sử dụng các biện pháp cơ học như cào đáy để hạn chế bớt sự phát triển của tảo đáy. + Nếu nền đáy có màu trắng bạc: màu của vỏ sò khi bị chết, phải tiến hành thu sò và cải tạo lại bãi nuôi để chuẩn bị cho đợt nuôi sau. + Nếu nền đáy có màu nâu hơi đen, phớt hồng: chứng tỏ sò sinh trưởng và phát triển tốt. - Định kỳ khơi mương thay nước cho bãi nuôi, bón vôi và bón phân hữu cơ ủ kỹ với liều lượng 10 – 30 kg/100m2/30 ngày. - Trong quá trình nuôi phải thường xuyên kiểm tra độ mặn, điều chỉnh lại mật độ nuôi, kiểm tra bờ, cống của đầm nuôi để kịp thời sửa chữa nếu hư hỏng và tăng cường công tác bảo vệ khi gần thu hoạch. 5. Thu hoạch Nuôi sau 1 năm có thể thu hoạch, cỡ thu hoạch phổ biến là 40 – 60 con/kg. Dùng nạo tay để thu hoạch sò nếu nước cạn, nếu bãi ngập nước thì phải dùng cào túi lưới để thu sò và vận chuyển đến nơi tiêu thụ. Thu hoạch có thể tiến 76 hành quanh năm tùy theo nhu cầu thị trường, nhưng tốt nhất nên thu hoạch vào thời điểm sò thành thục sinh dục sẽ cho sản phẩm chất lượng cao. - Ở phía Bắc mùa vụ thu hoạch tập trung vào tháng 1 đến tháng 4 dương lịch. - Ở phía Nam thường thu sớm từ tháng 7 đến tháng 10 dương lịch. 77 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Đăng Khoa, Phan Ngọc Kim. Kỹ thuật nuôi cấy trai nước ngọt. Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, 1993. 2. Ngô Trọng Lư. Kỹ thuật nuôi Ngao, Nghêu, Sò huyết, Trai ngọc, Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, 1996. 3. Lê Đức Minh. Sinh học và kỹ thuật sản xuất giống bào ngư vành tai Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, 2002. 4.Ngô Anh Tuấn, Kỹ thuật nuôi động vật thân mềm, NXB Nông nghiệp, 2012. 5. Nguyễn Thị Xuân Thu. Đặc điểm sinh học kỹ thuật sản xuất giống và nuôi ốc hương. Nhà xuất bản Nông nghiệp, TP. Hồ Chí Minh, 2002 6. Quayle D. B. & G.F. Newkirk. Farming Bivalve Molluscs Methods Study and Development. Advances in World Aquaculture. Published by The World 126 Aquaculture Society in Association with The International Development Research Center. 1989, volume I, 294p
File đính kèm:
- giao_trinh_san_xuat_giong_va_nuoi_dong_vat_than_mem.pdf