Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển

Vị trí: Sản xuất giống và nuôi cá biển là một mô đun chuyên ngành, là mô

đun bắt buộc của chương trình khung trình độ Cao đẳng, Trung cấp nghề Nuôi

trồng thủy sản, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các mô đun kỹ thuật

cơ sở.

- Tính chất: Sản xuất giống và nuôi cá biển là sự kết hợp giữa cơ sở khoa

học với ứng dụng trong thực tiễn sản xuất giống và nuôi cá biển.

- Ý nghĩa và vai trò của mô đun:

Nước ta có tiềm năng nuôi biển rất lớn. Với bờ biển: 3260 km, 1 triệu km2

vùng đặc quyền kinh tế, hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, nhiều eo, vịnh và 460,000 ha

có thể quy hoạch nuôi biển trải dài từ Bắc vào Nam, có điều kiện tự nhiên thuận

lợi: Hải Phòng, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Vũng Tàu, Kiên

Giang để phát triển nuôi cá biển. Cá biển là một trong những đối tượng chiến lược

phát triển của ngành thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng, đáp ứng

nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu và nhu cầu con giống cá biển ngày càng lớn.

Vì vậy mô đun Sản xuất giống và nuôi cá biển có vai trò rất quan trọng trong

chương trình đào tạo ngành Nuôi trồng thủy sản, cung cấp cơ sở lý luận và thực

tiễn về kiến thức, kỹ năng sản xuất giống, nuôi thương phẩm cá biển trong ao,

lồng trên biển cho người học, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của người sử dụng lao

động có kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng thủy

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 1

Trang 1

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 2

Trang 2

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 3

Trang 3

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 4

Trang 4

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 5

Trang 5

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 6

Trang 6

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 7

Trang 7

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 8

Trang 8

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 9

Trang 9

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 47 trang minhkhanh 7040
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển

Giáo trình Sản xuất giống và nuôi cá biển
1 
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ, KỸ THUẬT VÀ THỦY SẢN 
GIÁO TRÌNH 
MÔ ĐUN: SẢN XUẤT GIỐNG VÀ NUÔI CÁ BIỂN 
NGHỀ: NUÔI TRỒNG THỦY SẢN 
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG - TRUNG CẤP 
(Ban hành theo Quyết định số: /QĐ-CĐKTKTTS ngày tháng năm 2020 
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật và Thủy sản) 
Bắc Ninh, tháng 9 năm 2020 
2 
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN: 
Giáo trình “Sản xuất giống và nuôi cá biển” là tài liệu phục vụ công tác 
giảng dạy, học tập, nghiên cứu, tham khảo tại Trường Cao đẳng Kinh tế, Kỹ thuật 
và Thủy sản. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích 
kinh doanh đều bị nghiêm cấm. 
3 
MỤC LỤC 
BÀI MỞ ĐẦU..5 
BÀI 1. KỸ THUẬT SẢN XUẤT GIỐNG CÁ BIỂN..6 
BÀI 2. NUÔI CÁ BIỂN TRONG AO ĐẦM NƯỚC LỢ ................................... 27 
BÀI 3. NUÔI CÁ BIỂN TRONG LỒNG TRÊN BIỂN ..................................... 32 
TÀI LIỆU THAM KHẢO.47 
4 
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
Tên mô đun: Sản xuất giống và nuôi cá biển 
Mã mô đun: 
-Trình độ Cao đẳng: MĐ19 
- Trình độ Trung cấp: MĐ14 
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của mô đun: 
- Vị trí: Sản xuất giống và nuôi cá biển là một mô đun chuyên ngành, là mô 
đun bắt buộc của chương trình khung trình độ Cao đẳng, Trung cấp nghề Nuôi 
trồng thủy sản, được giảng dạy cho người học sau khi đã học các mô đun kỹ thuật 
cơ sở. 
 - Tính chất: Sản xuất giống và nuôi cá biển là sự kết hợp giữa cơ sở khoa 
học với ứng dụng trong thực tiễn sản xuất giống và nuôi cá biển. 
- Ý nghĩa và vai trò của mô đun: 
Nước ta có tiềm năng nuôi biển rất lớn. Với bờ biển: 3260 km, 1 triệu km2 
vùng đặc quyền kinh tế, hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, nhiều eo, vịnh và 460,000 ha 
có thể quy hoạch nuôi biển trải dài từ Bắc vào Nam, có điều kiện tự nhiên thuận 
lợi: Hải Phòng, Phú Yên, Khánh Hòa, Bình Thuận, Ninh Thuận, Vũng Tàu, Kiên 
Giang để phát triển nuôi cá biển. Cá biển là một trong những đối tượng chiến lược 
phát triển của ngành thủy sản nói chung và nuôi trồng thủy sản nói riêng, đáp ứng 
nhu cầu tiêu thụ nội địa và xuất khẩu và nhu cầu con giống cá biển ngày càng lớn. 
Vì vậy mô đun Sản xuất giống và nuôi cá biển có vai trò rất quan trọng trong 
chương trình đào tạo ngành Nuôi trồng thủy sản, cung cấp cơ sở lý luận và thực 
tiễn về kiến thức, kỹ năng sản xuất giống, nuôi thương phẩm cá biển trong ao, 
lồng trên biển cho người học, đáp ứng đòi hỏi thực tiễn của người sử dụng lao 
động có kỹ thuật trong lĩnh vực nuôi trồng thủy sản. 
- Mục tiêu của mô đun: 
+ Về kiến thức: Trình bày được qui trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi 
thương phẩm một số đối tượng cá biển có giá trị kinh tế được nuôi phổ biến. 
+ Về kỹ năng: Thực hiện được qui trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi 
thương phẩm một số đối tượng cá biển có giá trị kinh tế. 
+ Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Tuân thủ chặt chẽ các bước trong qui 
trình kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm 
5 
- Nội dung của mô đun: 
Số 
TT 
Tên các bài trong mô đun 
Thời gian (giờ) 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực hành, 
thí nghiệm 
thảo luận, 
bài tập 
Kiểm 
tra 
1 Bài mở đầu 1 1 
2 Bài 1. Kỹ thuật sản xuất giống cá biển 24 6 18 
3 Bài 2. Nuôi cá biển trong ao đầm nước lợ 24 4 20 
4 Bài 3. Nuôi cá biển trong lồng trên biển 26 4 20 2 
 Cộng 75 15 58 2 
6 
BÀI MỞ ĐẦU 
1. Tầm quan trọng của mô đun 
Biển và đại dương chiếm 70% diện tích địa cầu, nhưng mới chỉ đóng góp 
khoảng 1,7% khối lượng thực phẩm của thế giới, trong đó, sản phẩm nuôi biển 
chỉ mới chiếm chưa đầy 0,5%. Trong nhiều thập kỷ qua ngành công nghiệp khai 
thác hải sản đã phát triển với cường lực quá cao, với công nghệ ngày càng hiện 
đại, gây hiện tượng lạm dụng khai thác với đa số các loài hải sản có giá trị kinh 
tế. Nguồn lợi sinh vật của đại dương đang bị khai thác quá mức, giảm khả năng 
tự tái tạo, ảnh hưởng rất xấu đến tính cân bằng của hệ sinh thái biển và đại dương. 
Trong khi đó, nhu cầu tiêu dùng các sản phẩm hải sản đang tăng cao và rất 
đa dạng, khiến cho mâu thuẫn cung - cầu về hải sản trên thị trường thế giới ngày 
càng trở nên gay gắt. Theo FAO, đến năm 2030, thế giới cần thêm 19 triệu tấn hải 
sản so với 2015 mới bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng. Do đó, để tận dụng lâu bền 
nguồn lợi từ biển trong thế kỷ 21, nhân loại cần canh tác biển và đại dương, gọi 
tắt là nuôi biển. 
So với nuôi động vật trên cạn, nuôi biển được đánh giá cao hơn về hiệu quả 
kinh tế - môi trường, do có năng suất cao hơn, hệ số chuyển đổi thức ăn (FCR) 
thấp hơn (FCR của cá biển sử dụng thức ăn viên chỉ từ 1,0 – 2,5; trong khi động 
vật trên cạn 4,0 - 8,0), lại ít gây tác hại tới môi trường. 
Việt Nam có vùng biển đặc quyền kinh tế rộng trên 1 triệu km2, bên cạnh 
đó là đường bờ biển dài trên 3.260 km với hơn 3.000 hòn đảo và các quần đảo 
cùng nhiều eo, vịnh. Từ các điều kiện này mở ra tiềm năng và lợi thế lớn cho Việt 
Nam trong phát triển kinh tế biển, trong đó là nghề nuôi hải sản nói chung và nuôi 
cá biển nói riêng. 
Để chủ động có nguồn nhân lực lao động có tay nghề, có trình độ thì việc 
đào tạo về sản xuất giống và nuôi cá biển là rất cần thiết. Mô đun Sản xuất giống 
và nuôi cá biển là mô đun chuyên môn rất quan trọng trong chương trình đào tạo 
kỹ thuật viên Nuôi trồng thủy sản. 
Mô đun cung cấp cho người học kiến thức về các đặc điểm sinh học chủ 
yếu, kỹ thuật sản xuất giống và nuôi thương phẩm các loài cá biển có giá trị kinh 
tế, nhằm giúp người học hiểu được cơ sở khoa học và ứng dụng các quy trình sản 
xuất giống, nuôi thương phẩm. 
2. Nội dung chương trình mô đun 
 Nội dung chương trình của mô đun được chia thành 4 bài: 
Bài mở đầu 
Bài 1. Kỹ thuật sản xuất giống cá biển 
Bài 2. Nuôi cá biển trong ao đầm nước lợ 
Bài 3. Nuôi cá biển trong lồng trên biển. 
7 
3. Mối quan hệ mô đun với các mô đun khác 
Sản xuất giống và nuôi cá biển là một mô đun chuyên ngành, là mô đun bắt 
buộc của chương trình khung trình độ trung cấp nuôi trồng thủy sản. Mô đun này 
được giảng dạy cho người học sau khi đã học các mô đun ... ào lúc trời mát, chọn cá cùng cỡ thả trong một lồng để tránh 
cạnh tranh mồi và ăn thịt lẫn nhau. 
Cỡ giống 8 12 cm (TB 50g/con), thả 40  60 con/m3. 
Cỡ giống 100  150g/con, thả 20  30 con/m3. 
4. Cho ăn và quản lý cho ăn 
- Loại thức ăn 
+ Thức ăn là cá tạp hoặc giáp xác tươi (cá trích, cá cơm, cá đù, cá liệt, mực, 
cua, ghẹ ...) rửa sạch. Thời kỳ đầu cá tạp được băm thành cỡ 1  3cm tuỳ theo cỡ 
cá nuôi, khi cá trên 2kg/con trở lên có thể cho cá ăn cá tạp cỡ 1015cm (để nguyên 
con). 
+ Thức ăn hỗn hợp : Có hàm lượng protein 42%. Dùng máy đùn viên dạng 
sợi ẩm, đường kính sợi khác nhau tuỳ theo kích cỡ cá nuôi : 
Nhóm cá 90  200g/cá thể, đường kính sợi thức ăn là 5mm. 
Nhóm cá 200  800g/cá thể, đường kính sợi thức ăn là 8mm. 
Nhóm cá trên 800g/cá thể, đường kính sợi thức ăn là 10mm. 
+ Khi cá đạt trọng lượng 2kg/con trở lên đường kính sợi thức ăn là 2cm cá 
mới bắt mồi hiệu quả. Trường hợp không có máy đùn viên cỡ to như vậy thì ta 
cho cá ăn cá tạp nếu không sẽ ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng của cá, hệ số thức 
ăn sẽ cao dẫn đến hiệu quả kinh tế thấp. 
+ Nếu có điều kiện có thể nuôi thêm cá dìa (Siganus spp) cỡ 5  8cm vào 
lồng nuôi cá giò làm mồi sống cho cá ăn. 
- Lượng thức ăn và số lần cho ăn 
+ Cá dưới 1kg : Lượng thức ăn hàng ngày bằng 8% khối lượng cá nuôi. 
Cho ăn 2 lần vào lúc 9 và 17 giờ. 
+ Cá dưới 2kg : Lượng thức ăn hàng ngày bằng 5% khối lượng cá nuôi. 
Cho ăn 2 lần vào lúc 9 và 17 giờ. 
+ Trước khi cho ăn gõ nhẹ vào khung lồng để tạo phản xạ bắt mồi cho cá. 
Rải thức ăn từ từ và đều khắp diện tích mặt lồng nuôi. 
39 
Chú ý : Mùa đông khi nhiệt độ xuống dưới 180C mỗi ngày chỉ cho cá ăn 1 
lần. Nếu nhiệt độ xuống dưới 150C phải dừng việc cho ăn. 
5. Quản lý lồng cá và phòng trừ dịch bệnh 
5.1. Quản lý lồng cá 
- Trên miệng các lồng nuôi phải căng lưới che kín để cá không vượt ra 
ngoài. 
- Hàng ngày theo dõi tình trạng hoạt động và mức độ bắt mồi của cá để điều 
chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp. Sau 1 giờ cho cá ăn, kiểm tra nếu thấy thức ăn 
còn thừa ở dáy lồng, cần vớt bỏ để tránh gây nhiễm bẩn môi trường nuôi. 
- Hàng tháng tiến hành phân lọc cá thể theo từng nhóm kích thước. Nuôi 
riêng để tránh cá lớn tranh cá bé. 
- Nếu thấy môi trường xấu, cá kém ăn, hoặc xuất hiện dịch bệnh cần có biện 
pháp xử lý kịp thời. 
- Thường xuyên kiểm tra lông nuôi, nếu lưới bị rách cần được sửa chữa 
ngay, hoặc chuyển cá sang lồng khác. 
- Khoảng 2  3 tháng làm vệ sinh lưới 1 lần. 
- Khi có bão, hoặc khu vực nuôi môi trường bị nhiễm bẩn cần di chuyển bè 
tới nơi khác để đảm bảo an toàn. 
5.2. Phòng và trị một số bệnh thường gặp: 
* Phòng bệnh: 
- Trong quá trình nuôi, phải luôn giữ cho môi trường nước sạch sẽ, lồng 
lưới thông thoáng. 
- Chỉ được phép sử dụng thức ăn hỗn hợp hoặc thức ăn tươi, không cho cá 
ăn thức ăn ươn. 
- Định kỳ 2 tháng tắm cho cá 1 lần bằng dung dịch thuốc tím (KMnO4) 
nồng độ 5ppm trong thời gian 15  20 phút. 
- Khi phát hiện thấy cá có bệnh, cần nhốt cách ly, xác định rõ bệnh và có 
biện pháp chữa trị phù hợp. 
- Tất cả các cá chết đều phải vớt lên và xử lý diệt trùng, không vứt ra biển 
tạo điều kiện cho bệnh lan truyền. 
* Cách trị một số bệnh thường gặp: 
40 
a. Các bệnh do virus 
Virus là tác nhân gây bệnh có kích thước nhỏ nhất, thông thường bằng 1/20 
kích thước của vi khuẩn. Chúng xâm nhập vào sinh vật sống, sinh sản bên trong 
ký chủ và gây nệnh bằng cách làm tổn hại các mô của ký chủ. ở cá song có hai 
loại virus được báo cáo là virus gây bệnh hoại tử thần kinh (VNN) và irido virus. 
* Cơ quan bị nhiễm: Não bộ, mắt, mang, lách và các cơ quan nội tạng 
* Dấu hiệu: màu của thân tối, bơi kiểu xoay, cá bơi yếu gần mặt nước hoặc 
đáy ao, thỉnh thoảng đớp không khí ở mặt nước, mang có màu lợt. 
* Hậu quả: Bị chết nhiều 
* Nguyên nhân: 
- Tác nhân truyền bệnh là cá bố mẹ và cá con. 
- Do sốc độ mặn và nhiệt độ. 
- Trong điều kiện môi trường xấu như có kim loại nặng. 
- Cá bị sốc do dinh dưỡng. 
* Biện pháp phòng bệnh 
- Chọn cá không có virus, bằng cách nhờ phòng thí nghiệm. 
- Tiệt trùng các bể và phương tiện khác trước khi sử dụng 
- Tránh làm sốc cá khi vận chuyển và thả giống. 
- Thực hiện việc nuôi cá tốt như cung cấp đủ chất dinh dưỡng cho cá, loại 
trừ các con yếu. 
- Qui định việc mua bán cá và cá con để ngăn ngừa bệnh lây nhiễm. 
- Kiểm dịch và có giấy chứng nhận cá nhập khẩu. 
b. Các bệnh do vi khuẩn 
Vi khuẩn là vi sinh vật không htể nhìn thấy bằng mắt thường, không phải 
tất cá vi khuẩn đều có hại. Chúng được xem là các tác nhân gây bệnh cho cá khi 
sức khoẻ kém do sự chăm só hoặc do điều kiện môi trường. Hầu hết các vi khuẩn 
gây bệnh cho cá mú thuộc nhóm vibrio. 
* Cơ quan bị nhiễm bệnh: vây và đuôi, thân, mắt. 
* Dấu hiệu bệnh lý: Vây bị rữa, xuất huyết dưới da, có khối u, màu sắc đậm, 
mắt đục, mắt lồi có xuất huyết hoặc không. 
41 
* Hậu quả: cá chết ở đáy. 
* Nguyên nhân: 
- Do mật độ cá quá cao, chất lượng dinh dưỡng và nước kém. 
- Nhiễm ký sinh trùng và chúng tạo vết thương, đó chính là lối vào cho vi 
khuẩn xâm nhập. 
- Ô nhiễm chất hữa cơ vì thức ăn thừa và nước kém lưu chuyển. 
- Cá bị thương 
* Phòng ngừa: 
- Duy trì mật độ cá và sinh khối thích hợp bên trong hệ thống nuôi. 
- Duy trì sự lưu thông nước cho lồng nuôi bằng cách vệ sinh và thay lồng 
để giảm thiểu sinh vật bám trên lưới. 
- Thức ăn tươi hoặc nhân tạo cho cá phải được bảo quản tốt. 
* Biện pháp xử lý: 
- Tắm cho cá trong nước ngọt, không kéo dài quá 15 phút. 
- Trị bệnh : Dùng các loại thuốc Formol 50  100mml cho vào thùng 
chứa1000 lít nước ngọt để hòa tan rồi tắm cho cá (có sục khí), thời gian tắm 2  
5 phút tuỳ thuộc vào phản ứng của cá, tắm liên tục 4  5 ngày (chú ý tắm qua nước 
ngọt trước khi tắm thuốc). Khi thấy cá bị bệnh phải lọc chuyển sang nuôi cách ly 
để xử lý. 
c. Các bệnh do nấm 
Nấm là vi sinh vật có dạng sợi, tăng trưởng không cần ánh sáng, chúng tạo 
năng lượng bằng cách tiêu thụ chất hữu cơ. Ichthyophonus sp là loại nấm gây 
bệnh cho cá song. 
* Cơ quan nhiễm bệnh: Cơ; các cơ quan bên trong. 
* Dấu hiệu: Đám màu trắng có đường kính 2 mm ở các cơ quan bị nhiễm. 
* Hậu quả: ăn mòn sâu vào mô của ký chủ; ảnh hưởng giá trị của cá. 
* Phòng ngừa: 
- Tránh làm cá bị thương. 
- Chuyển ngay cá có dấu hiệu bị nhiễm nấm khỏi hệ thống nuôi. 
42 
- Không cho cá thức ăn bẩn và hư. 
- Bảo quản tốt thức ăn nhân tạo 
d. Bệnh do ký sinh trùng 
Ký sinh trùng là những sinh vật sống bám trên ký chủ đang sống. Ký sinh 
trùng được xem là tác nhân gây nhiều bệnh cho cá song. Những ký sinh trùng 
chính ở cá song gồm các loại sau: 
* Protozoa: là những sinh vật đơn bào, có cấu tạo đặc biệt để di chuyển, thu 
thức ăn và bám vào ký chủ. Chúng có thể ký sinh bên ngoài hoặc bên trong cơ thể 
của cá. Các loại Protozoa chính ký sinh trên cá song: Dinoflagellata; Ciliata; 
Myxosporea 
* Giun dẹp: là các loài ký sinh bên ngoài và bên trong cá. Phía trước có cấu 
tạo đặc biệt để bám vào ký chủ. Phần lớn giun dẹp có thể thấy bằng mắt thường, 
một số khác có kích thước hiển vi. Các loài chính là: Sán lá ở mang (VD: 
Pseudorhabdosynochus, Haliotrema, Diplectanum); Sán lá ở da (VD: Benedenia; 
Neobenedinia)... 
* Giun tròn: là ký sinh trùng bên ngoài cá, thân không phân dốt. Giun 
trưởng thành có thể thấy bằng mắt htường. 
* Giáp xác: ký sinh bên ngoài cơ thể cá. Thân phân đốt, có vỏ và các phụ 
bộ. Một số ký sinh giáp xác có kích thước hiển vi (copepod), số khác kích thước 
lớn (isopod). 
* Đỉa: Ký sinh bên ngoài, than phân đốt giả và có 2 giác hút để di chuyển 
và ăn. 
Một số bệnh ký sinh trùng thường gặp: 
- Dinoflagellata: là một loại nguyên sinh động vật ký sinh, có hình dáng dài 
giống như sợi tóc, di chuyển được, kích thước hiển vi. Amloodinium là loài ký 
sinh quan trọng nhất, đường kính thân 120 m, chúng bám vào mang hoặc thân, 
gây ảnh hưởng cho sức khoẻ cá song. 
+ Cơ quan bị ảnh hưởng: Mang; thân 
+ Dấu hiệu: Cá tập trung tại mặt nước hoặc gần nơi sục khí; mang có màu 
lợt; màu sắc của thân đậm hơn, trên thân xuất hiện những đốm như nhung. 
+ Hậu quả: Da và mang cá bị hoại tử; cá chết nhiều nếu không được điều 
trị. 
43 
+ Điều trị: 
Tắm cho cá bằng Sulfat đồng (CuSO4), hàm lượng 0,5 ppm trong 3 - 5 ngày, 
sục khí mạnh. Thay nước và hoá chất hàng ngày, cách pha hoà 0,5 mg CuSO4 
trong 1 lít nước hoặc 0,5 g trong 1000 lít nước hoặc: 
Tắm cá bằng formalin, hàm lượng 200 ppm trong 1 giờ, sục khí mạnh. Cách 
pha 20 ml trong 1000 lít nước. 
Chuyển cá vào bể nước sạch 2 lần trong 3 giờ xử lý cá. 
Sau khi xử lý, hút bỏ nước và thay bằng nước sạch. 
- Trùng lông tơ (Ciliata): là loại nguyên sinh động vật ký sinh có lông tơ 
(cilia) được dùng để di chuyển. Những loài lông tơ ký sinh ở cá song là 
Cryptocaryon, Trichodina, Brooklynella. Cryptocaryon là loài ký sinh quan trong 
jnhất trong nghề nuôi cá song vì chúng có thể giết sạch đàn cá nuôi. Chúng có 
hình quả lê, kích thước 0,5 mm với lớp lông tơ trên bề mặt. 
+ Cơ quan bị nhiễm: Bề mặt thân; mắt cá. 
+ Các dấu hiệu của bệnh: Các chấm trắng trên da cá; cá cọ mình vào các 
vật cứng khi bơi; trên thân cá xuất hiện nốt nhày. 
+ Hậu quả: ảnh hưởng hô hấp của cá; gây nhiễm trùng thứ cấp; cá chết 
nhiều nếu không xử lý. 
+Nguyên nhân: Mật độ cá cao; nhiệt độ nước giảm; cá bị sốc 
+Điều trị: 
Tắm 0,5 ppm CuSO4 (0,5 g CuSO4 trong 1000 lít nước) 5- 7 ngày, sục khí 
mạnh, thay nước đã xử lý và hoá chất hàng ngày. 
Tắm cá bằng nước cá 25 ppm formalin (25 ml formalin trong 1000 lít nước) 
5 - 7 ngày, sục khí mạnh, thay nước đã xử lý và hoá chất hàng ngày. 
Chuyển cá đã xử lý vào bể nước sạch 2 lần trong vòng 3 ngày. 
- Trichoina: có thân hình dĩa, khích thước 100 (đường kính thân), lông tơ 
mọc bao quanh thân. 
+Cơ quan bị nhiễm: mang; bề mặt thân. 
+Dấu hiệu: mang có màu lợt; cá cọ mình vào vật cứng; tạo nhiều niêm dịch 
trên mang và bề, mặt thân; cá yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh. 
44 
+Hậu quả: ký sinh trùng vận động qua phá huỷ mô của ký chủ; dịch nhầy 
bám trên mang gây khó khăn cho hô hấp của cá. 
+Nguyên nhân: Hàm lượng chất hữu cơ trong nước cao; ít thay nước, chất 
lượng nước kém. 
+Điều trị: 
Tắm cá với dung dịch formalin 200 ppm (200 ml trong 1000 lít nước) trong 
30- 60 phút, sục khí mạnh. 
Tắm cá với dung dịch formalin 25 ppm (25 ml trong 1000 lít nước) trong 
1- 2 ngày, sục khí mạnh. 
- Sán lá ở da: là loài sán ký sinh bên ngoài cơ thể, có chiều dài 2- 6 mm. 
Hầu hết các loài sán ký sinh trên da cá song là Benedenia và Neobenederia. 
+ Cơ quan bị nhiễm: bên ngoài cơ thể; mắt. 
+ Dấu hiệu: chết khi đang bơi; cá cọ thân vào vật cứng; mắt đục; da loét. 
+ Hậu quả: mù; nhiễm trùng thứ cấp; cá chết nhiều. 
+ Nguyên nhân: 
Mật độ cá nuôi cao 
Có sự truyền bệnh qua các thế hệ của cá nuôi. 
+ Điều trị: 
Tắm cá trong nước ngọt 10- 30 phút hoặc: 
Tắm cá trong dung dịch oxy già 150 ppm (150 ml dung dịch H2O2 trong 
1000 lít nước) trong 10 - 30 phút, sục khí mạnh. 
- Sán lá ở mang: là loại sán ký sinh bên ngoài cơ thể cá, dài 0,5- 1 mm. Các 
loài sán thông thường ký sinh ở mang là Pseudorhabdosynochus, Haliotrema, 
Diplectanum. 
+ Cơ quan bị nhiễm: mang cá. 
+ Dấu hiệu: mang có màu lợt; tập tính bơi bị lổi trên mặt nước; thân bị 
trắng; cá kém ăn. 
+ Hậu quả: hô hấp khó khăn; cá chét nhiều. 
+ Nguyên nhân: Mật độ cá nuôi cao; vệ sinh lồng kém. 
+ Điều trị: 
45 
 Tắm cá trong dung dịch oxy già 200 ppm (200 ml H2O2 trong 1000 
lít nước) trong 1 giờ, sục khí mạnh, hoặc: 
 Tắm cá trong dung dịch formalin 100 - 200 ppm (100 - 200 ml 
formalin trong 1000 lít nước) 30 - 60 phút, sục khí mạnh. 
- Copepod (chân chèo): Caligus hình ovan, kích thước: dài 3mm, ngang 1,6 
mm, cá một cặp giác hút ở trán và 4 cặp chân. 
+ Cơ quan bị nhiễm: bề mặt cơ; mang cá. 
+ Dấu hiệu: bề mặt thân có u; cá bơi chậm chạp trên mặt nước; cá kém ăn; 
cá yếu khi nhiễm nặng. 
+ Hậu quả: Da và cơ bị mòn; nhiễm trùng thứ cấp; chết nhiều. 
+ Nguyên nhân: chất lượng nước kém, ít thay nước. 
+ Điều trị: Tắm cho cá với dung dịch oxy già150 ppm (150 ml H2O2 
trong 1000 lít nước) trong 30 phút, sục khí mạnh, hoặc: 
Tắm cá bằng nước ngọt 10 - 15 phút; hoặc: 
Tắm cá trong dung dịch formalin 200ppm (200 ml formalin trong 1000 lít 
nước) trong 1 giờ, sục khí mạnh. 
Chuyển cá đã xử lý vào bể nước sạch, không có ký sinh trùng. 
e. Bệnh do dinh dưỡng 
- Cơ quan nhiễm: gan 
- Dấu hiệu: màu sắc của gan nhạt; cá lờ đờ; mắt đục; cơ thể biến dạng. 
- Hậu quả: chậm lớn; tỷ lệ sống thấp. 
- Phòng ngừa: 
+ Không cho cá ăn thức ăn ươn thối. 
+ Không cho cá ăn thức ăn bị mốc meo. 
f. Các bệnh do môi trường 
- Cơ quan nhiễm: bong bóng; mang. 
- Dấu hiệu: bụng cá bị căng phồng; cá bơi chúc đầu xuống hoặc hướng về 
phía bên gần mặt nước; có bong bóng trong lá mang. 
46 
- Hậu quả: cá bị nổi thụ động, bị bỏng nắng; cá chết. 
- Nguyên nhân: môi trường nuôi ảnh hưởng tới sức khoẻ của cá. Những 
trận mưa rào có thể thúc đẩy là tảo nở hoa. Đối với cá nuôi lồng, sinh vật bám trên 
lưới làm chậm sự lưu chuyển của nước và làm đảo lộn các yếu tố môi trường. 
- Điều trị: nếu cá lớn thu hoạch và bán ngay; không để nhiễm trùng thứ cấp, 
dẫn đến cá chết. 
6. Thu hoạch 
- Khi thu phải kéo lưới lên, dùng sào luồn dưới đáy lồng để dồn cá vào một 
góc, rồi dùng vợt bắt cá con. Thao tác nhanh, nhưng nhẹ nhàng để tránh tổn thương 
cho cá. 
- Thu hoạch xong phải tiến hành làm vệ sinh lại lồng, bè (lưới, phao, khung 
bè ...) cho sạch sẽ. Lưới được phơi khô và bảo quản nơi khô ráo. 
47 
TÀI LIỆU THAM KHẢO: 
- Nguyễn Tường Anh. Một số vấn đề về nội tiêt học sinh sản cá. NXB Nông 
nghiệp Hà Nội, 1999. 
- Ngô Vĩnh Hạnh, Nguyễn Văn Quyền. Kỹ thuật sản xuất giống và nuôi cá biển, 
NXB Nông nghiệp. 2007. 
- Nguyễn Thanh Phương (dịch). Sinh học và kỹ thuật nuôi cá chim. NXB Nông 
nghiệp Hà Nội. 
- Trung tâm khuyến nông quốc gia. Kỹ thuật nuôi trồng một số đối tượng thủy 
sản biển, 2003. 
- DANIDA- Bộ Thủy sản. Danh mục các loài nuôi nuôi biển và nước lợ ở Việt 
Nam, 2003. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_san_xuat_giong_va_nuoi_ca_bien.pdf