Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam

Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trò của môn học:

- Vị trí: Là môn học chuyên môn cơ sở của ngành hướng dẫn du lịch hệ cao đẳng

được bố trí giảng dạy đồng thời với các môn cơ sở khác của ngành.

- Tính chất: Là môn học lý thuyết bắt buộc cung cấp những kiến thức cơ sở cho

ngành hướng dẫn du lịch.

- Ý nghĩa và vai trò của môn học: Là môn học giúp sinh viên làm giàu vốn tri thức

và hiểu biết của bản thân, phục vụ trong đời sống xã hội. Đồng thời cũng giúp sinh

viên có vốn kiến thức nền vận dụng vào chuyên ngành du lịch, biết cách khai thác

tài nguyên về phong tục tập quán, lễ hội Việt Nam để xây dựng chương trình phục

vụ cho nghề nghiệp ngành lữ hành hướng dẫn

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 1

Trang 1

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 2

Trang 2

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 3

Trang 3

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 4

Trang 4

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 5

Trang 5

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 6

Trang 6

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 7

Trang 7

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 8

Trang 8

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 9

Trang 9

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 55 trang viethung 11920
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam

Giáo trình Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam
1 
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI 
TRƯỜNG CAO ĐẲNG LÀO CAI 
GIÁO TRÌNH 
 MÔN HỌC: PHONG TỤC TẬP QUÁN VÀ LỄ HỘI VIỆT NAM 
 NGÀNH: HƯỚNG DẪN DU LỊCH 
 TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG HƯỚNG DẪN DU LỊCH 
 (Ban hành kèm theo Quyết định số: /QĐ-CĐLC ngày.tháng.năm ........ 
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Lào Cai 
 Lào Cai, năm 2020 
3 
LỜI GIỚI THIỆU 
Giáo trình “Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam” là tài liệu biên soạn để 
phục vụ cho giảng dạy và học tập của giáo viên và học sinh, sinh viên ngành Hướng 
dẫn du lịch trường Cao đẳng Lào Cai về kiến thức cơ sở ngành về hai lĩnh vực: 
Phong tục tập quán, tín ngưỡng và Lễ hội Việt Nam. 
Giáo trình được biên soạn theo đề cương môn học ở bậc Cao đẳng đã được 
Hội đồng khoa học và Đào tạo thông qua. Giáo trình gồm 4 chương nhằm cung cấp 
các kiến thức cơ bản về phong tục tập quán Việt Nam, tín ngưỡng dân gian Việt 
Nam trong đời sống tâm linh của người Việt. Đồng thời tìm hiểu các lễ hội tiêu biểu 
nhằm tăng thêm sự hiểu biết về một nền văn hoá đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc, 
gắn với địa phương Lào Cai. 
Chương 1. Phong tục tập quán Việt Nam 
Chương 2. Tín ngưỡng dân gian Việt Nam 
Chương 3. Lễ hội Việt Nam 
Chương 4. Phong tục lạ và lễ hội đặc sắc Lào Cai 
Giáo trình không những là tài liệu phục vụ cho giảng dạy và học tập học 
phần “Phong tục tập quán và lễ hội Việt Nam” mà còn là tài liệu tham khảo, bổ trợ 
cho sinh viên ngành du lịch và những ai quan tâm đến văn hóa truyền thống Việt 
Nam. 
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng không thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính 
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và bạn đọc để giáo trình ngày càng 
hoàn thiện hơn. 
 Lào Cai, ngày 10 tháng 6 năm 2020 
 Người biên soạn 
 GVC, Th.s. Nguyễn Thị Kim Hoa 
4 
5 
MỤC LỤC 
Chương 1. PHONG TỤC TẬP QUÁN VIỆT NAM ...................................................... 8 
1. KHÁI QUÁT VỀ PHONG TỤC TẬP QUÁN ....................................................................... 8 
1.1. Khái niệm ........................................................................................................................... 8 
1.2. Đặc điểm ........................................................................................................................... 11 
2. PHONG TỤC TẬP QUÁN CỔ TRUYỀN 2.1. Tục ăn trầu ........................................... 11 
2.2. Tục cưới hỏi ..................................................................................................................... 13 
2.3. Tục ma chay ..................................................................................................................... 14 
2.4. Tục thờ cúng tổ tiên ........................................................................................................ 19 
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 21 
Chương 2. TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM .................................................................. 23 
1. KHÁI QUÁT VỀ TÍN NGƯỠNG ......................................................................................... 23 
1.1. Khái niệm ......................................................................................................................... 23 
1.2. Đặc điểm ........................................................................................................................... 24 
2. MỘT SỐ TÍN NGƯỠNG DÂN GIAN VIỆT NAM ............................................................ 24 
2.1. Tín ngưỡng phồn thực .................................................................................................... 25 
2.2. Tín ngưỡng sùng bái tự nhiên ........................................................................................ 26 
2.3. Tín ngưỡng sùng bái con người ..................................................................................... 27 
2.4. Tín ngưỡng sùng bái Thần linh ...................................................................................... 29 
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 30 
Chương 3. LỄ HỘI VIỆT NAM ................................................................................................... 31 
1. KHÁI QUÁT VỀ LỄ HỘI 1.1. Khái niệm lễ hội ............................................................. 31 
1.2. Mục đích, ý nghĩa của lễ hội ........................................................................................... 32 
1.3. Cấu trúc của Lễ hội ......................................................................................................... 32 
2.CÁC LOẠI HÌNH LỄ HỘI .................................................................................................... 33 
2.1. Lễ Tết cổ truyền ............................................................................................................. 33 
2.2. Lễ hội lịch sử cách mạng ................................................................................................ 35 
2.3. Lễ hội tín ngưỡng dân gian............................................................................................. 39 
2.4. Lễ hội đương đại .............................................................................................................. 41 
Câu hỏi ôn tập ................................................................................................................................ 43 
Chương 4. PHONG TỤC LẠ & LỄ HỘI ĐẶC SẮC LÀO CAI ................................................ 45 
1.GIỚI THIỆU MỘT SỐ PHONG TỤC LẠ TRONG ĐỜI SỐNG CÁC DÂN TỘC THIỂU 
SỐ LÀO CAI .............................................................................................................................. 45 
1.1. Khái niệm phong tục lạ ................................................................................................... 45 
6 
1.2. Một số phong tụ ... Các 
nơi này mỗi nơi đều có quán xử (chủ sự) quản lý chung. Ngoài ra cần có xừ quan 
(quản lý) chăm lo việc ăn uống, có hấu pầu tờ (quản củi đuốc), hấu pầu giê (trông 
nom xay giã dần sàng) cùng với xừ quan. Nơi bắn nỏ, nơi bắn cung, sân múa khèn, 
đường đua ngựa, đám bắn thi cung nỏ, đám chọi quay, đám hát gầu plềnh, hát tình 
ca, đối đáp, trao duyên, hát vui hội hè... 
2.2.2.Lễ cấp sắc của người Dao 
Theo quan niệm của người Dao, lễ cấp sắc là một thủ tục không thể thiếu của người 
đàn ông người Dao. Đối với người đàn ông dân tộc Dao được cấp sắc mới được coi 
là người đàn ông đã trưởng thành, được làm lễ cúng bái và được giao tiếp với cõi 
âm. Lễ cấp sắc có nhiều bậc: 3 đèn, 7 đèn và 12 đèn. Lễ cấp sắc có nhiều bậc, bậc 
đầu tiên họ được cấp 3 đèn và 36 binh mã, đây là nghi thức thông thường được diễn 
ra trong lễ cấp sắc của người Dao. 
Để chuẩn bị cho lễ cấp sắc 3 đèn cần 6 tháng, nếu chuẩn bị ở cấp cao hơn thì chuẩn 
bị từ 1-2 năm, thậm chí còn lâu hơn. Việc đầu tiên phải chuẩn bị là nuôi hai con lợn 
dùng cho việc tế lễ. Cùng với việc nuôi lợn phải tích cực sản xuất để có nhiều lương 
thực, thực phẩm phục vụ cho những ngày lễ. 
Khâu chuẩn bị tiếp theo là, thêu lễ phục cho người thụ lễ. Cách may, trang trí lễ 
phục của nhóm Dao là khác nhau. Các công việc như làm ghế để người thụ lễ ngồi 
khi thụ lễ, tu sửa kiểm tra những nhạc cụ hoặc các vật dụng khác có liên quan. Gần 
đến ngày thụ lễ, gia đình làm lễ càn tiến hành giã gạo, cất rượu, mua hương sắm 
giấy đỏ để làm tiền âm phủ, chuẩn bị nến hoặc đốt dầu đèn thật kỹ. Sau đó, cử 
người đi tìm thầy cúng kể cả người giúp việc. Số thầy cúng được mời đến phải bằng 
cấp số bậc của nghi lễ. Nghĩa là lễ cấp sắc 3 đèn thì cần mời 3 thầy cúng, 7 đèn thì 
mời 7 thầy cúng. Ngoài ra còn mời một số thanh niên nam và nữ chưa có gia đình 
đến hát trong lúc làm lễ. 
Tiến trình của lễ cấp sắc: 
- Bước thụ đèn: Mở đàu cho bước này người ta trang trí bàn cúng, treo tranh thờ. Để 
2 bàn cúng ở gian giữa của nhà đối diện với cửa chính trên bàn cúng có một bát 
hương, 3 chiếc bát con để rót rượu mời các thần linh, 1 bát gạo, 1 bát nước, 1củ 
gừng tươi. Riêng bàn cúng của ông thầy cúng thứ nhất có thêm 3 bát con, trong mỗi 
bát đựng một ít dầu và có bấc để soi sáng người thụ lễ. Phía trên cửa chính gian 
giữa nhà là nơi diễn ra các chi tiết của lễ cấp sắc, ở trên tường phía sau bàn cúng 
treo 10 tờ tranh do thầy cúng mang đến. Sau khi chuẩn bị xong, người giúp việc lấy 
một chiếc chổi mới vừa đọc thần chú vừa giả vờ quét nhà nhằm mục đích tẩy uế, 
xua đuổi những điềm xấu ra khỏi nhà để lễ cấp sắc diễn ra thuận buồm xuôi gió. Kể 
từ thời điểm này tất cả mọi thứ trong gia đình phải tuân thủ một số tập quán kiêng 
52 
kỵ khá nghiêm ngặt như là: không mang áo tang, nam nữ không được trêu ghẹo, nói 
tục, không cãi nhau 
Tiếp theo, hai thầy cúng chủ trì mặc lễ phục để cúng mời các tổ tiên thần phật và 
các thần linh khác đến dự. Trong nghi thức này và các nghi lễ tiếp theo thầy cúng 
chủi trì thứ nhất và thầy cúng chủ trì thứ hai chỉ được phép cúng ở bàn cúng của 
mình, còn trên bàn thờ tổ tiên đẻ bày các lễ vật. Ngoài việc cúng Bàn vương, cúng 
tổ tiên, thần chăn nuôi các thầy cúng còn phải cúng để mời các thần linh của 
mình như ma của các thầy cấp sắc, các loại âm binh được cấp sắc, các thần linh 
được vẽ trong tranh. 
Sau lễ cúng này, anh em họ hàng múa những bài múa cổ truyền về tổ tiên trong 
tiếng chiêng, trống và chuông nhạc đệm làm cho không khí rộn ràng như trong ngày 
hội. Tiếp đến hai thầy cúng tiếp tục cúng để xin phép các thần linh phù hộ và chứng 
kiến lễ soi đèn cho người thụ lễ. Sau đó, người ta đặt một cái ghế giữa nhà cho 
người thụ lễ ngồi, thầy cúng thứ nhất đọc lại lịch của anh ta và yêu cầu các thần linh 
cởi bỏ những sự dốt nát trong người thụ lễ thay vào đó là sự thông minh. 
Tiếp theo, người giúp việc đốt 3 cái bấc trong 3 bát dầu đã được đặt sẵn ở trên bàn 
cúng để cho hai thầy cúng và người bố đẻ của người thụ lễ đặt lên đỉnh đầu và hai 
vai của người thụ lễ. Nếu bố đẻ của người thụ lễ chết thì phải chọn một người khác 
có uy tín và sau khi người này chết thì âm hồn của ông ta sẽ nằm trong nhóm ma 
của các thầy cấp sắc của người thụ lễ. Về sau, nếu người thụ lễ trở thành thầy cúng, 
mỗi lần đi hành lễ phải mời nhóm ma này đi để phù hộ. Khi đèn được đặt lên, người 
thụ lễ thì có người khác giữ đèn để khỏi đổ, còn người bố đẻ và hai thầy cúng vừa 
đi vừa múa vòng quanh người thụ lễ khoảng từ 10 -15 vòng. 
Các nghi lễ tiếp theo là hạ đèn, đặt pháp danh, cúng dụng cụ cúng bài và cấp âm 
binh cho người thụ lễ. Những nghi lễ này diễn ra trang nghiêm vì đó là mục đích 
của lễ hội cấp sắc. Một nghi lễ khá quan trọng không chỉ thể hiện tính tôn giáo mà 
còn có ý nghĩa giáo dục đó là lễ cấp Pháp trong lễ cấp sắc. Lần lượt, thầy cúng thứ 
nhất, thầy cúng thứ hai và bố đẻ người thụ lễ mỗi người bố một ít gạo ở bàn cúng và 
cầu khấn âm binh cùng các thần ma của thầy cấp sắc cho mình trước đây rồi cho 
vào mồm nhai và phun về phía người thụ lễ. Người thụ lễ nâng vạt áo để hứng. Đối 
với người Dao thì nghi lễ này thể hiện sự phụ thuộc của người thụ lễ vào các thầy 
cúng và bố đẻ của mình. Cụ thể là về mặt tâm linh, có sự hòa hợp giữa hai thế hệ 
người thụ lễ và thế hệ đến hành lễ trên cơ sở phụ thuộc về âm binh, pháp danh. Còn 
về mặt luật tục, từ nay trở đi, người thụ lễ phải tuyệt đối trung thành với bố đẻ và 
các thầy cúng. 
Tiếp theo, thầy cúng thứ hai hướng dẫn người thụ lễ múa khoảng 7 bài múa cổ, chủ 
yếu múa về tổ tiên, thổ địa, thổ côngHọ vừa múa vừa dâng bánh nếp và rượu của 
người thụ lễ cho các thần linh và tổ tiên. Quá trình múa này kéo dài từ 4-5 giờ có sử 
dụng một số nhạc cụ như chiêng, trống và người máu phải đeo mặt nạ. Tiếp đến là 
53 
anh em họ hàng nhảy múa góp vui cho nghi lễ. Họ có thể múa bất cứ điệu múa nào 
và có thể múa hàng chục người. 
Tiếp theo thầy cúng được mời múa 7 bài khác nhau để dâng bánh và cúng rượu cho 
các thần linh. Sau khi hai thầy cúng chủ trì, thầy múa và người giúp việc làm lễ tiễn 
đưa các thần linh ra về thì kết thúc lễ thụ đèn. Người ta dọn các loại nhạc cụ và các 
từ tranh chuẩn bị cho bước hai là lễ cúng Bàn vương. Sau khi thực hiện xong các 
nghi lễ trên, người thụ đèn được coi là “người lớn” bời vì anh ta được thu hưởng 
đèn, được cấp âm binh và các vật dụng để cúng bái đặc biệt là pháp danh và có ma 
tổ sư của nghề cúng. 
-Bước cúng ông tổ người Dao: Đầu tiên bày bàn cúng, làm lễ cúng mời các bậc tổ 
tiên và Bàn Vương đến dự lễ. Sự chuẩn bị được bắt đầu bằng việc việc thịt hai con 
lượn và làm sạch và bày lên bàn cúng, cắt giấy bàn để làm tiền âm phủ. Bàn cúng 
Bàn vương được đặt ở trong nhà nơi đối diện với cửa chính chỗ sát vách ngăn giữa 
gian khách và gian buồng, còn bàn cúng gia tiên thì đặt ngay trước bàn thờ tổ tiên. 
Các lễ vật trên bàn cúng gồm có một con lợn móc hàm chưa luộc, để úp sấp trên 
bàn, 3 bát con để rót rượu mời ma, 2 bát của gừng tươi, 1 bát nước lã,1 bát gạo, 1 
bát hương và nhiều tiền âm phủ. Khi chuẩn bị xong thầy cúng thứ nhất mặc lễ phục 
mời bậc thần linh và tổ tiên đến dự lễ. Đồng thời 3 thiếu niên và 3 thiếu nữ đứng 
thành 2 hàng ở phía sau thầy cúng để vái chào các bậc tổ tiên và thần linh. Tiếp theo 
là hát và đọc thơ cho các bậc tổ tiên nghe. Người ta đặt thêm một bàn cúng ở gần 
bàn cúng bàn vương để bày 3 bát thịt lợn chín, 3 bát rau cải nấu, 1 chai rượu, 6 
chiếc bát ăn cơm, 6 đôi đũa và 1 quyển sách cúng. Hai thầy cúng chủ trì, thầy cúng 
múa và 3 người đàn ông khác được mời đến ngồi vào bàn đọc thơ được ghi chép 
trong quyển sách cúng. Quá trình này kéo dài hơn 3 tiếng. 
Sau khi cúng cầu các bậc tổ tiên và các thần linh phù hộ cho gia đình, đốt vàng mã 
và đưa tiễn thần linh thì kết thúc lễ cúng Bàn vương, đồng thời lễ cấp sắc kết thúc. 
2.2.3. Lễ hội Lồng Tồng của người Tày 
Lễ hội Lồng Tồng hay còn gọi là "xuống đồng". Lễ hội được xem là hoạt động tín 
ngưỡng gắn liền với nền nông nghiệp của đồng bào Tày. Đây là dịp để mong cầu 
các vị thần linh che chở để có một năm mưa thuận gió hòa, mùa màng bội thu, con 
người khỏe mạnh, cuộc sống no ấm. 
Chuẩn bị cho lễ hội: Trước ngày hội, các gia đình đều quét dọn nhà cửa, xóm bản 
sạch sẽ, chuẩn bị lương thực để đón khách. Vào ngày lễ xuống đồng, ngoài đồng 
của Bản, mỗi gia đình chuẩn bị một mâm cỗ theo khả năng. Mang hàm ý phô bày sự 
khéo léo của người phụ nữ trong việc nội trợ, nấu nướng các món ăn truyền thống 
như bánh chưng, bánh giầy, chè lam, bánh bỏng... Trên mỗi mâm đều có một chiếc 
bánh hình bông hoa nhiều màu sắc. Lễ cúng cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi 
tốt được thực hiện do các thầy tào hành tiến. 
54 
Mâm cúng có: gà luộc, có bánh chưng, thịt lợn, trứng luộc nhuộm phẩm màu, xôi 
đỏ, xôi vàng tượng trưng cho mặt trời và mặt trăng, cho âm dương, trên mỗi đĩa xôi 
có một con én màu đỏ làm bằng giấy đậu lên, những mơ ước, những khát vọng về 
cuộc sống ấm no, sinh sôi nảy nở, an lành đều được gửi gắm tất cả vào trong đó. 
Về lễ vật cúng tế, tộc người Tày chuẩn bị rất chu đáo cẩn thận, tất cả những người 
tham gia cũng như vật dùng đều phải sạch sẽ; các món ăn phải ngon, tinh túy, cầu 
kỳ, đẹp mắt. Ngoài những món cúng truyền thống, mâm cúng ngày hôi còn được 
chuẩn bị khá công phu, nhà không có điều kiện thì vài chục món, còn nhà khá giả 
thì làm đến hàng trăm món. 
Trên mỗi mâm cỗ còn có thêm đôi quả còn được làm bằng vải màu, bên trong nhồi 
cát hoặc bôngThông thường lễ hội diễn ra trên những thửa ruộng, cánh đồng hay 
bãi đất rộng nhưng tại Phú Đình lễ hội được tổ chức tại sân vận động xã. Ngay từ 
sáng sớm, các gia đình cùng nhau đội mâm cúng ra khu đất định sẵn để làm lễ 
xuống đồng, quyện trong bước chân là những câu hát Sli mượt mà cầu chúc một 
năm mưa thuận gió hòa. 
Khi cỗ được bày xong, thầy cúng có uy tín được dân làng tiến cử sẽ bắt đầu phần lễ 
với nghi lễ của dân tộc Tày, xin Thành hoàng làng mở hội, tạ Thiên Địa, cầu Thần 
Nông, thần Núi, thần Suốiban cho mưa thuận gió hòa, mùa màng tươi tốt, ấm no 
hạnh phúc Trong lễ cấu mùa này, nghi thức xuống đồng đóng một vai trò quan 
trọng – một người đàn ông to khỏe, đức độ, cày giỏi, làm ăn giỏi nhất làng và một 
con trâu tốt nhất được chọn để vạch những đường cày đầu tiên của vụ mới, mở đầu 
cho một mùa sản xuất bội thu.Các trò chơi vui hội Lồng Tồng 
Phần lễ nhanh chóng kết thúc nhường bước cho phần hội với nhiều trò chơi, trò diễn 
dân gian truyền thống. Là một hoạt động hấp dẫn thu hút nhiều người tham gia, 
tung còn được chọn làm trò chơi khai hội. 
Mở đầu là hội tung còn. Ðây là hoạt đông vui nhất, thu hút nhiều người tham gia 
nhất. Ðể chuẩn bị cho hội tung còn, ở giữa đám ruộng lớn đựơc chọn làm địa điểm 
lễ hội, người ta dựng một cây mai cao từ 20-30cm làm cột. Trên đỉnh cột có uốn 
vòng tròn đường kính 50 - 60 cm dán giấy hai bên, đề chữ Nhật - Nguyệt tượng 
trưng cho mặt trăng và mặt trời. Tung còn đòi hỏi cả sức khoẻ và sự khéo léo. Nếu 
ở lễ hội nào không có ai tung còn trúng vòng tròn thì dân bản không vui, vì theo 
quan niệm của họ, phải có người tung còn trúng vòng tròn làm rách giấy thì năm đó 
làm ăn mới thuận lợi, mưa thuận gió hoà. Trong trò chơi này, nam nữ thanh niên 
còn thi tung còn cho nhau.Trong phần hội còn có hoạt động thi cấy lúa trên mảnh 
ruộng nước đã được bừa ngầu từ hôm trước. 
Mỗi làng, xã sẽ chọn ra những phụ nữ nhanh nhẹn nhất, cấy giỏi nhất để tham gia 
hội thi. Các trò diễn khác trong Lễ hội Lồng tồng gồm: Ném còn, kéo co, đấu gậy, 
cờ tướng, chọi chim, bắn nỏ, cau quay, đánh yến, đánh đáo, đánh bi, đánh khăng, đi 
cà kheo... Trò đánh đu thu hút được rất nhiều bạn trẻ tham gia. 
55 
2.2.4. Lễ hội Khô Già Già người Hà Nhì 
Khô Già Già là lễ hội cầu mùa lớn nhất của dân tộc Hà Nhì đen, thể hiện đặc trưng 
văn hóa tín ngưỡng thờ thần nông nghiệp, thần rừng, thần nước, thần đất, thần tình 
duyên nhằm cầu cho mùa màng bội thu, cây cối tươi tốt, chăn nuôi phát triển và con 
người khỏe mạnh, có cuộc sống ấm no, hạnh phúc. 
Lễ hội Khô Già Già được tổ chức trong 5 ngày, từ ngày Thìn của tuần thứ nhất 
(hoặc tuần thứ hai) cho đến hết ngày Thân của tháng 6 âm lịch hàng năm trong khu 
rừng “Gạ hen lạ gio” mà dân tộc Hà Nhì đen quen gọi là rừng công viên. Đây là khu 
rừng duy nhất mà tất cả đồng bào dân tộc Hà Nhì đen (kể cả phụ nữ) có thể đến vui 
chơi trong ngày hội. Lễ hội mở đầu bằng nghi lễ mổ trâu cúng tế thần linh. Sau đó, 
thịt trâu sẽ được chia đều cho các gia đình mang về để cúng tổ tiên. Tiếp đó, mỗi 
gia đình lại tự chuẩn bị lễ vật rồi mang đến rừng cúng tế thần linh. Ngoài các nghi lễ 
long trọng, linh thiêng, lễ hội còn có các hoạt động văn hóa hấp dẫn như đu dây, 
kéo co, đẩy gậy, nhảy bao bố, hát đối đáp giao duyên Lễ hội Khô Già Già đã 
được Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là Di sản văn hóa phi vật thể cấp 
quốc gia. 
Câu hỏi ôn tập 
1. Phong tục là gì? Phong tục lạ là gì? Kể tên một vài phong tục lạ mà anh/ chị biết. 
 2. Anh/Chị hãy giới thiệu về một phong tục lạ của một dân tộc thiểu số ở Lào Cai 
mà anh/ chị đã có dịp nghiên cứu, tìm hiểu. 
3. Lễ hội là gì? Lễ hội đặc sắc là gì? Kể tên một vài lễ hội đặc sắc ở lào Cai mà anh 
chị biết 
4. Hãy giới thiệu một lễ hội đặc sắc của dân tộc thiểu số Lào Cai mà anh/chị có dịp 
nghiên cứu tìm hiểu. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Lê Đức Luận (2007). Giáo trình phong tục lễ hội Việt Nam, NXB Đà Nẵng. 
[2] Toan Ánh (2005). Nếp cũ Tín ngưỡng Việt Nam, quyển Thượng và Hạ, Nhà 
xuất bản Trẻ thành phố Hồ Chí Minh. 
[3] Thu Linh, Đặng Văn Lung (1984). Lễ hội truyền thống và hiện đại, Nhà xuất bản 
Văn hoá. 
[4] Tân Việt (2001). 100 điều nên biết về phong tục tập quán Việt nam, Nhà xuất 
bản Văn hoá dân tộc, Hà Nội. 
[5] PGS.TS. Lê Trung Vũ; GS.TS. Lê Hồng Lý, PGS.TS. Nguyễn Thị Phương 
Châm (2004). Lễ hội dân gian Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học xã hội. 
56 
[6] Đặng Đức Siêu (2002). Hành trình văn hoá Việt Nam. (Giản yếu). Nhà xuất bản Lao 
Động, Hà Nội. 
[7] Các lễ hội chính ở Lào Cai 
hoi-chinh-o-Lao-Cai 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_phong_tuc_tap_quan_va_le_hoi_viet_nam.pdf