Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học

Thư viện theo truyền thống trước đây là một tổ chức phi lợi nhuận, trong những thập kỷ gần đây thư viện đã nhận thức được sự cần thiết trong việc Marketing thư viện và các sản phẩm/ dịch vụ thông tin. Dịch vụ thông tin trong thư viện đang được công nhận là thương phẩm và có một thị trường liên tục cho các sản phẩm thông tin. Lý do cho sự thay đổi này là thư viện không chỉ phải đối mặt với những thách thức của sự bùng nổ thông tin, các hệ thống thông tin tự động, chi phí tăng cao của tài liệu và các dịch vụ như dịch vụ Internet , yêu cầu cho các dịch vụ tốt hơn, tình trạng thiếu nhân viên và cắt giảm ngân sách, trong đó chi phí hoạt động tăng liên tục. Vì vậy mà thư viện đang phải đối mặt với tính nhạy bén đối với thị trường và duy trì hiệu quả các sản phẩm / dịch vụ thông tin của họ mà không phương hại đến lợi ích các đối tượng khách hàng

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học trang 1

Trang 1

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học trang 2

Trang 2

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học trang 3

Trang 3

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học trang 4

Trang 4

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học trang 5

Trang 5

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học trang 6

Trang 6

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học trang 7

Trang 7

pdf 7 trang viethung 6640
Bạn đang xem tài liệu "Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học

Marketing dịch vụ thông tin trong trường Đại học
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 
25 
1. Giới thiệu 
Thư viện theo truyền thống trước 
đây là một tổ chức phi lợi nhuận, trong 
những thập kỷ gần đây thư viện đã nhận 
thức được sự cần thiết trong việc 
Marketing thư viện và các sản phẩm/ dịch 
vụ thông tin. Dịch vụ thông tin trong thư 
viện đang được công nhận là thương phẩm 
và có một thị trường liên tục cho các sản 
phẩm thông tin. Lý do cho sự thay đổi này 
là thư viện không chỉ phải đối mặt với 
những thách thức của sự bùng nổ thông 
tin, các hệ thống thông tin tự động, chi phí 
tăng cao của tài liệu và các dịch vụ như 
dịch vụ Internet, yêu cầu cho các dịch 
vụ tốt hơn, tình trạng thiếu nhân viên và 
cắt giảm ngân sách, trong đó chi phí hoạt 
động tăng liên tục. Vì vậy mà thư viện 
đang phải đối mặt với tính nhạy bén đối 
với thị trường và duy trì hiệu quả các sản 
phẩm / dịch vụ thông tin của họ mà không 
phương hại đến lợi ích các đối tượng 
khách hàng. 
Marketing được xem như một công 
cụ đạt được mục tiêu của tổ chức đề ra 
trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội, trong 
đó có hoạt động thông tin thư viện. Theo 
Philip Kotler thì “Marketing được hiểu là 
chức năng của một tổ chức có thể giữ mối 
quan hệ thường xuyên với khách hàng của 
tổ chức đó, hiểu được nhu cầu của họ, 
phát triển sản phẩm hoặc dịch vụ nhằm 
đáp ứng nhu cầu của khách hàng, và thiết 
lập các chương trình quảng bá thông tin 
nhằm thể hiện mục đích của tổ chức đó” 
Một trong những nhiệm vụ của marketing 
trong hoạt động thông tin thư viện là 
nghiên cứu về sự vận động, thay đổi nhu 
cầu thông tin cũng như qui mô, tăng 
trưởng số lượng người dùng tin. 
2. Thực trạng hoạt động Marketing 
trong thư viện đại học Việt Nam hiện 
nay: 
Thư viện trong trường đại học được 
ví như một trái tim, không có cơ sở nào 
thiết yếu hơn thư viện đại học, không một 
hoạt động giảng dạy, học tập, công trình 
khoa học nào với giá trị đích thực mà thiếu 
sự trợ giúp của thư viện. Những năm qua, 
hoạt động thư viện đại học tại Việt Nam 
đạt nhiều kết quả, hình ảnh thư viện được 
nâng cao trong nhận thức xã hội, góp phần 
nâng cao chất lượng đào tạo nhờ một phần 
có công tác marketing thư viện và các dịch 
vụ thông tin. Tuy nhiên công tác 
marketing trong lĩnh vực thông tin thư 
viện nói chung và các sản phẩm/dịch vụ 
thông tin nói riêng chưa được đầu tư đúng 
mức và triển khai đạt hiệu quả bởi một số 
nguyên nhân như sau: 
MARKETING DỊCH VỤ THÔNG TIN 
TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC 
ThS. PHAN THỊ THU NGA 
 GĐ,Trung tâm Thông tin Học liệu Đại học Đà Nẵng 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 
26 
Về phía thư viện: 
- Tại các thư viện đại học Việt Nam, 
rất ít thư viện tổ chức một bộ phận 
chuyên chức năng Marketing. 
- Công tác chuẩn bị, lập kế hoạch 
marketing và thực hiện kế hoạch 
quảng bá một cách chính thức còn 
tương đối ít, không được tổ chức có 
kế hoạch và chưa chủ động quảng 
bá các dịch vụ cung cấp thông tin 
đến với người dùng tin; 
- Vấn đề tương tác giữa cán bộ thư 
viện với khách hàng chủ yếu là dựa 
theo ý kiến của bản thân khách 
hàng, mặc dù thư viện đại học đã 
mở rộng chức năng của họ để cung 
cấp các tài liệu và hệ thống các dịch 
vụ thông tin; 
- Nhân lực và tài chính đối với công 
tác marketing trong các thư viện 
còn thiếu và hạn chế; 
- Cán bộ thư viện thiếu kiến thức và 
chưa được đào tạo các kỹ năng 
trong lĩnh vực marketing. 
Về phía người dùng tin: 
- Thói quen tiếp cận, khai thác và sử 
dụng các sản phẩm và dịch vụ 
thông tin tại các thư viện đại học 
của cán bộ, giảng viên, sinh viên 
còn hạn chế; 
- Sự thay đổi về bản chất nhu cầu 
thông tin của người dùng tin ngày 
càng đa dạng; 
- Kỹ năng khai thác sử dụng các 
nguồn thông tin /sản phẩm thông tin 
của người dùng tin chưa cao, trong đó 
có cả hạn chế về ngoại ngữ. 
Những vấn đề trên đặt ra nhiều yếu 
tố trong hoạt động của thư viện đại học nói 
chung và công tác quảng bá thư viện và 
dịch vụ thông tin nói riêng bởi công tác 
này liên quan đến cả vấn đề nghiên cứu về 
hành vi, thói quen, nhu cầu, năng lực khai 
thác và sử dụng thông tin của người dùng 
tin. 
3. Sự cần thiết phải quảng bá các dịch 
vụ thông tin 
Thứ nhất, các mạng lưới thông tin 
quốc gia và khu vực đang được thay thế 
bởi sự toàn cầu hóa thông tin bằng cơ sở 
dữ liệu và ngân hàng dữ liệu quốc tế. Vấn 
đề này đã đưa thế giới gần nhau hơn trong 
việc chia sẻ thông tin một cách tinh vi hơn 
so với trước đây. Điều này đồng nghĩa với 
việc đặt ra thách thức lớn cho các thư viện 
nói chung; 
Thứ hai, Việt Nam đang trong thời 
kỳ hội nhập quốc tế, thư viện và thư viện 
đại học là một trong những tổ chức phải 
đối mặt với những thay đổi và cần phải 
thay đổi chiến lược quản lý của mình để có 
thể đáp ứng được áp lực cạnh tranh ở cấp 
độ quốc tế; 
Thứ ba, vấn đề lạm phát, kinh phí 
và nhân viên bị cắt giảm và sự cạnh tranh 
ngày càng tăng từ viễn thông đã tạo ra 
những thách thức lớn trong hoạt động của 
các thư viện; 
Thứ tư, mối quan tâm về trách 
nhiệm xã hội, cùng với nhu cầu thông tin, 
kỳ vọng của người sử dụng yêu cầu ngày 
càng cao. 
4. Các nguyên tắc Marketing dịch vụ 
thông tin: 
Nguyên tắc mới cho Marketing 
ngày nay đó là chiến lược tiếp thị hỗn hợp 
- 4P cần gắn liền với chữ C (Customer – 
khách hàng) Philip Kotler để thể hiện quan 
điểm xuyên suốt là “hướng về khách 
hàng”, lấy khách hàng làm trọng tâm để 
hoạch định chiến lược và triển khai các 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 
27 
chương trình hành động ở mọi bộ phận của 
đơn vị tổ chức, không chỉ trong lĩnh vực 
tiếp thị. 
• Product. Sản phẩm và dịch vụ. Thư 
viện cần xem xét định kỳ các sản 
phẩm và dịch vụ sẽ được cung cấp. 
Để đạt được mối quan hệ mật thiết 
với khách hàng thì thư viện phải 
cung cấp dịch vụ thông tin có chất 
lượng, đáp ứng được nhu cầu và 
thỏa mãn được sự hài lòng cho 
khách hàng. 
• Place. Phân phối. Đây là mức độ 
của khu vực mà các dịch vụ thư 
viện có thể cung cấp, phương pháp 
cung cấp dịch vụ và phương pháp 
truyền thông; 
• Price. Giá thành. Điều này liên 
quan đến quyết định về giá cả cho 
các dịch vụ thư viện khác nhau và 
được thực hiện trên các tiêu chí 
chấp nhận của khách hàng. Giá cả 
phụ thuộc vào chi phí, là một yếu tố 
quan trọng ảnh hưởng đến động lực 
để mua và sử dụng sản phẩm và 
dịch vụ thông tin. Tiêu chuẩn, định 
mức khác nhau cần thiết cho chính 
sách giá cả cho từng dịch vụ thông 
tin và các thư viện khác nhau. 
• Promotion. Khuyến mãi. Công tác 
khuyến mãi luôn được xúc tiến một 
cách công khai và dễ dàng tiếp cận. 
Thư viện trường học nên thường 
xuyên tham gia các hội chợ sách, 
tuyển sinh, quảng cáo trên các tờ 
báo và chính sách giảm giá lệ phí 
thành viên viên.Cán bộ thư viện 
cũng nên đi thăm các tổ chức và 
tham gia thuyết trình đều là những 
hình thức không phải là không phổ 
biến. 
• Customer Solutions (giải pháp cho 
khách hàng) được gắn với chữ P - 
Product (sản phẩm) thể hiện quan 
điểm mỗi sản phẩm đưa ra thị 
trường phải thực sự là một giải 
pháp cho khách hàng, nghĩa là 
nhằm giải quyết một nhu cầu thiết 
thực nào đó của khách hàng chứ 
không phải chỉ là thu lợi nhuận. 
Muốn làm tốt chữ C này, cần phải 
nghiên cứu thật kỹ để tìm ra nhu 
cầu đích thực của khách hàng, giải 
pháp nào để đáp ứng đúng nhu cầu 
này. 
• Customer Cost được gắn với chữ P- 
Price( Giá thành) 
Cần hiểu lợi ích ở đây bao gồm cả 
lợi ích lý tính lẫn lợi ích cảm tính., 
giá cả phù hợp và dễ dàng khai thác 
sử dụng là giải pháp tốt 
• Convenience (thuận tiện) được gắn 
với chữ P - Place (phân phối) đòi 
hỏi cách thức phân phối sản phẩm 
phải tạo sự thuận tiện cho khách 
hàng. 
• Communication (truyền thông) 
được gắn với chữ P - Promotion 
(khuyến mãi, truyền thông) yêu cầu 
công tác truyền thông phải là sự 
tương tác, giao tiếp hai chiều với 
khách hàng. Khuyến mãi là yếu tố 
được sử dụng phổ biến nhất của 
marketing hỗn hợp. Theo Năm luật 
Thư viện của SR Ranganathan 
(1957), nhà thư viện học Ấn Độ chỉ 
rõ: hoạt động của thư viện là tập 
trung vào khách hàng đến thư 
viện, chứ không phải thư viện đến 
cho khách hàng. Sự đan xen chiến 
lược Marketing là cần thiết để 
thông qua phương pháp tiếp thị, cải 
thiện việc cung cấp dịch vụ cho 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 
28 
khách hàng. Thông tin được xem 
xét không chỉ là một mặt hàng nóng 
(Eagleton, 1992), mà còn là một 
mặt hàng thị trường. Một sản phẩm 
thông tin hay một dịch vụ thông tin 
giống như bất kỳ mặt hàng nào 
khác cũng có nhu cầu trên thị 
trường và nhu cầu bị ảnh hưởng bởi 
các yếu tố như giá cả, ưu đãi, thu 
nhập, kỳ vọng, dân số, công nghệ, 
mùa vụ và giá cả của các hàng hoá 
khác. 
Do tính chất đào tạo và nghiên cứu 
đa ngành của các trường đại học, vai trò 
của thư viện là rất quan trọng. Thư viện 
trường học hoạt động cả hai như là một 
thư viện và là phòng “thí nghiệm” thứ hai 
cho các nhà nghiên cứu. Ngoài việc cung 
cấp các dịch vụ thông tin thường xuyên, 
còn cung cấp các dịch vụ cung cấp thông 
tin mới và dịch vụ phổ biến có chọn lọc. 
Các thư viện cần nỗ lực tạo ra doanh thu từ 
các dịch vụ/ sản phẩm thông tin khác nhau 
và cung cấp các dịch vụ thông tin hỗ trợ 
liên kết chặt chẽ với chương trình đào tạo, 
nghiên cứu khoa học và marketing các kết 
quả nghiên cứu khoa học, chuyển giao 
công nghệ của trường đại học. 
Những nguyên tắc này đều có thể 
áp dụng được trong lĩnh vực thông tin thư 
viện, tuy nhiên từng thư viện cần xác định 
cụ thể mức độ các nguyên tắc của 
Marketing được đưa vào áp dụng. 
5. Một số phương pháp marketing dịch 
vụ thông tin 
5.1 Những vấn đề cần quan tâm: 
Công tác marketing trong thư viện đại học 
đòi hỏi một nỗ lực phối hợp như là một 
giải pháp cho các vấn đề quản lý và cần 
phải quan tâm đến: 
• Thái độ của cán bộ thư viện đối với 
công tác Marketing các dich vụ 
thông tin; Thái độ của cán bộ thư 
viện về các khái niệm khác nhau 
của marketing, và thực tiễn liên 
quan với marketing các sản phẩm 
thông tin. Việc lập kế hoạch 
Marketing của một thư viện là cơ 
hội để đánh giá chất lượng và sử 
dụng các sản phẩm / dịch vụ thông 
tin do thư viện cung cấp. Mặc dù 
việc tiếp thị các sản phẩm thông tin 
có quan hệ đến chi phí và các khía 
cạnh khác như hạn chế nguồn lực, 
thu hẹp ngân sách. 
• Công tác Marketing viện liên quan 
đến kiểm tra cơ sở vật chất và 
nguồn thông tin của các thư viện; 
Trong khuôn khổ các nhiệm vụ thể 
chế, thư viện đại học được hoạt 
động như một trung tâm tài nguyên 
học tập để cung cấp các kiến thức 
và thông tin hỗ trợ công tác đào tạo, 
các chương trình nghiên cứu và tư 
vấn thường xuyên. Do đó, thư viện 
đại học cần có thái độ tích cực đối 
với các khía cạnh khác nhau của 
việc Marketing sản phẩm/dịch vụ 
thông tin. 
Marketing các dịch vụ cung 
cấp thông tin sẽ giám sát hiệu quả 
nguồn thông tin và các sản phẩm 
thông tin, thông qua Marketing sự 
đánh giá khắt khe của môi trường 
bên trong và bên ngoài là điều cần 
thiết cho tất cả các thư viện, tạo 
điều kiện và động cơ làm việc theo 
nhóm cho cán bộ thư viện. Vì vậy 
lập kế hoạch và thực hiện một 
chương trình marketing sản phẩm 
thông tin được coi là một hoạt động 
không thể thiếu của thư viện như 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 
29 
biên mục và phân loại tài liệu đối 
với tất cả cán bộ thư viện. 
• Thu thập thông tin về các sản phẩm 
/ dịch vụ thông tin với mô hình thu 
phí; 
Hiện nay các thư viện Việt Nam nói 
chung và các thư viện đại học nói 
riêng ít phân bổ cụ thể kinh phí 
hoặc chỉ định nhân lực cho công tác 
Marketing. Tất cả các thư viện sử 
dụng các tờ rơi, hướng dẫn sử dụng, 
thông báo về các sản phẩm / dịch 
vụ thông tin, các bài giảng chính 
thức, về cơ sở vật chất và tài 
nguyên thông tin, đặc biệt dịch vụ 
điện tử của thư viện chỉ nhằm mục 
đích thông báo đến người sử dụng 
tiếp cận, khai thác và sử dụng 
chúng một cách có hiệu quả. Một số 
thư viện tổ chức các dịch vụ cung 
cấp thông tin có thu phí cho thấy 
thư viện có xu hướng tăng ý nghĩa 
giá trị và chi phí tham gia giữa các 
đối tượng người sử dụng, đồng thời 
phản ánh giá cả và thực tế tạo ra lợi 
nhuận của các phương pháp tiếp thị. 
• Các nguyên tắc của Marketing và 
xây dựng mối quan hệ với khách 
hàng. 
5.2. Các phương pháp 
Các phương pháp marketing truyền 
thống trong thư viện chủ yếu được sử dụng 
rộng rãi như in ấn tờ rơi và áp phích..; Phát 
hành bản tin; Thông qua các cuộc đàm 
phán; Địa chỉ liên lạc cá nhân; Hội thảo, 
hội nghị, tổ chức sự kiện; Trưng bày, triển 
lãm 
Ngoài các phương pháp trên thư 
viện đại học cần thực hiện: 
 5.2.1. Các cuộc khảo sát liên tục nhằm 
phát hiện ra các vấn đề sau: 
(a) Môi trường tiếp thị. Điều này 
được chia thành môi trường bên 
ngoài, môi trường điều hành và môi 
trường nội bộ. Môi trường bên 
ngoài mà thư viện đánh giá để tính 
toán những gì có thể sẽ phải đối 
mặt trong điều kiện kinh tế - xã hội 
và công nghệ và cạnh tranh. Môi 
trường điều hành, thư viện đảm bảo 
rằng cơ hội cho sự tăng trưởng thị 
trường đang phát triển để phù hợp 
với tầm nhìn của thư viện. Trong 
môi trường nội bộ, thư viện đảm 
bảo rằng vẫn tập trung vào mục tiêu 
của nó khi phấn đấu để đáp ứng nhu 
cầu của khách hàng. 
(b) Đánh giá nhu cầu thông tin. 
Thư viện xác định người dùng tin 
khác nhau và người sử dụng tiềm 
năng để xác định nếu có nhu cầu 
thông tin cụ thể cho từng nhóm 
khách hàng. Nếu mỗi nhóm đối 
tượng cần thông tin khác nhau, 
hoặc các thông tin tương tự nhưng 
được trình bày theo nhiều cách khác 
nhau, điều này sẽ ảnh hưởng đến 
các loại hình thu thập thông tin. Nó 
cũng sẽ ảnh hưởng đến các dịch vụ 
và các sản phẩm phát triển từ thông 
tin đó, và cách mà chúng được phổ 
biến cho các nhóm mục tiêu. 
(c) Đánh giá tài nguyên. Đánh giá 
các thư viện dựa trên sứ mệnh của 
mình và mục tiêu xác định trước đó, 
bằng cách sử dụng sức mạnh, điểm 
yếu, cơ hội và mối đe dọa (SWOT). 
Một chương trình marketing thành 
công cần phải điều chỉnh với thực 
tế cả nguồn lực bên trong và bên 
ngoài nếu có. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 
30 
(d) Cơ hội phân tích thị trường. 
Dựa trên nhu cầu của khách hàng 
và khả năng của thư viện cần cung 
cấp bổ sung sản phẩm và dịch vụ. 
Cơ hội thị trường và sản phẩm được 
phân tích để xác định lĩnh vực cần 
được phát triển. Các thiết bị được 
sử dụng để phân tích này được gọi 
là "ma trận cơ hội sản phẩm / thị 
trường" (Evan-Wong, 1996). Đây là 
một phương pháp tiếp cận có hệ 
thống để xác định cơ hội hiện có và 
mới. Ví dụ, đóng gói lại sản phẩm / 
dịch vụ thông tin có thể tăng sử 
dụng các sản phẩm hiện có của thị 
trường hiện có. 
(e) Phát triển chương trình 
marketing. Đây là những sản phẩm, 
giá cả, địa điểm và xúc tiến phải 
nhất quán với hành vi khách hàng 
liên quan đến sản phẩm hoặc dịch 
vụ thông tin được cung cấp. Quyết 
định dựa trên các nguyên tắc sẽ 
hướng đến thỏa mãn nhu cầu thông 
tin của khách hàng, trong trường 
hợp này cần phải sử dụng hiệu quả 
của các dịch vụ thông tin. 
(f) Đánh giá quá trình marketing 
chiến lược. Điều này liên quan đến 
việc giám sát môi trường, đối thủ 
cạnh tranh của thư viện, và khách 
hàng thế mạnh và điểm yếu. Trên 
thực tế, nó liên quan đến việc giữ 
ngang nhau của các dịch vụ được 
cung cấp bởi hệ thống và mạng lưới 
thông tin hiện có trên thị trường mà 
có thể ảnh hưởng đến dịch vụ thông 
tin cung cấp cạnh tranh, hoặc tạo ra 
cơ hội để hình thành liên minh 
chiến lược. 
 5.2.2 Thái độ tích cực của thư viện và 
cán bộ thư viện 
• Đối với thư viện cần có thái độ đến 
các khía cạnh khác nhau của tiếp thị 
sản phẩm thông tin / dịch vụ của 
thư viện, cụ thể là: 
o Cần phải quảng bá hay 
không? 
o Tập trung quảng bá loại hình 
dịch vụ nào cho từng đối 
tượng cụ thể; 
o Lập kế hoạch cho thị trường 
cụ thể; 
o Tập trung về sản phẩm, giá 
cả, phạm vi cung cấp và 
chính sách hỗ trợ ; 
• Đối với cán bộ thư viện : Khi tham 
gia vào công tác marketing họ được 
nâng cao những kiến thức, các kỹ 
năng như kỹ năng làm việc nhóm, 
tính cộng tác, phối hợpvà họ tìm 
được sự tích cực hơn về giới thiệu 
sản phẩm / dịch vụ thông tin mới, 
thực hiện đánh giá để xác định tính 
hữu dụng của chính bản thân họ 
hơn là đặt gánh nặng thêm công 
việc trên vai họ khi tạo ra sản phẩm 
mới. 
5.2.3 Lập kế hoạch marketing có thể 
cung cấp một cơ hội để đánh giá chất 
lượng và sử dụng các sản phẩm / dịch 
vụ thông tin cho các cán bộ thư viện. 
Marketing giúp xác minh cho các chi 
phí liên quan đến vòng đời các sản 
phẩm thông tin, và các khía cạnh như 
hạn chế nguồn lực, cắt giảm ngân sách, 
thông tin điện tử khi cần thiết. 
Mỗi thư viện cần phải có một kế hoạch 
marketing cho năm. Tất cả nhân viên 
nên được tham gia trong việc thực hiện 
kế hoạch tiếp thị. 
BẢN TIN THƯ VIỆN - CÔNG NGHỆ THÔNG TIN THÁNG 5/2012 
31 
Kế hoạch phải bao gồm: 
• Bối cảnh tiến hành; 
• Mục tiêu của năm; 
• Nguyên tắc 4Ps; 
• Đào tạo cán bộ; 
• Yêu cầu ngân sách. 
Nếu các yếu tố trên cùng quan tâm 
và sự nhiệt tình được tạo ra thì marketing 
sẽ trở thành phổ biến và sẽ mang đến lợi 
ích cho người dùng tin, nâng cao vị thế và 
năng suất của thư viện đại học. 
Kết luận 
Do thay đổi trong nhu cầu và hành 
vi của người dùng tin thay đổi, đồng thời 
với sự xâm nhập của các tổ chức kinh 
doanh bên ngoài trên thị trường, thư viện 
đại học đang phải đối mặt với sự cạnh 
tranh từ thu lợi nhuận ngành công nghiệp 
thông tin, mà tiềm năng của dịch vụ thông 
tin ngày càng gia tăng. Marketing sản 
phẩm thông tin không chỉ phổ biến thông 
tin, nó bao gồm việc sử dụng tối ưu các 
nguồn tài nguyên của thư viện, nhu cầu 
của khách hàng và việc thuận tiện, chi phí 
hợp lý cho người sử dụng và giao tiếp với 
khách hàng đều cần được xem xét. 
Bộ phận marketing trong thư viện 
phải được thành lập sẽ góp phần không 
chỉ vận hành thư viện tốt mà còn có thể 
tăng thêm nguồn kinh phí tự cung cấp các 
sản phẩm thông tin và dịch vụ của thư 
viện. 
Bằng nhiều hình thức, marketing 
đang diễn ra trong bất kỳ thư viện đại học 
nào chứng tỏ mối quan tâm đến tiếp thị sản 
phẩm / dịch vụ thông tin, phát triển chiến 
lược marketing đã trở thành một vũ khí 
cần thiết trong thời đại cạnh tranh. Thông 
qua chương trình marketing có kế hoạch 
được xem như là một công cụ quản lý 
quan trọng và không còn giới hạn để xúc 
tiến đơn lẻ, bởi vai trò ngày càng tăng của 
công nghệ thông tin có liên quan đến 
phương pháp để tạo ra nhận thức về thông 
tin sản phẩm / dịch vụ thông tin giữa các 
đối tượng người sử dụng quan trọng không 
kém như là phương tiện và phương pháp 
truyền thông. Tất cả những nỗ lực để tăng 
nhận thức người dùng tin là để hoạt động 
marketing đạt hiệu quả. 
Tài liệu tham khảo: 
1. Ngô Xuân Bình ( 2001). Marketing lý thuyết và vận dụng. Hà Nội, Nxb Khao học 
Xã hội 
2. 2. Eileen Elliot de Sasez. Marketing concepts for Libraries and Information 
Services. London.Library Asociation Publishing. 
3. Colin Egan; Michael J.Thomas (1998). The CIM Hanbook of strategic Marketing. 
Oxford, Butterworth 
4. Ian Chanston (1999); Vũ Trọng Hùng; Phan Đình Quyền dịch và biên soạn. 
Marketing địnhhướng vào khách hàng. Nxb Đồng Nai 
5. Mai Thanh Hào (2002). Tiếp thị trong thế kỷ 21.Nxb Trẻ 

File đính kèm:

  • pdfmarketing_dich_vu_thong_tin_trong_truong_dai_hoc.pdf