Giá trị của bộ câu hỏi eortc qlq - Br53 để đo lường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
Mục tiêu: Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong khoa học xã hội và y tế công cộng, đặc biệt đối với người mắc bệnh ung thư vú như hiện nay. Tuy nhiên cho đến này chưa có nghiên cứu tiến hành đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của một bộ công cụ đo lường CLCS cho bệnh nhân ung thư vú một cách toàn diện tại Việt Nam. Nghiên cứu này đã xây dựng bộ câu hỏi gồm 53 tiểu mục (thang đo likert gồm 4 mức cho 51 tiểu mục và bảng câu hỏi tự đánh giá gồm 7 mức cho 2 tiểu mục còn lại) để đo lường CLCS bệnh nhân ung thư vú trên cơ sở tham khảo 2 bộ câu hỏi của quốc tế là QLQ-C30 với phần mở rộng là QLQ-BR23 và đặc điểm đặc thù của bệnh nhân ung thư vú tại Việt Nam. Phương pháp: Để đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp phân tích (phân tích nhân tố, chỉ số Cronbach’s alpha) với bộ số liệu phỏng vấn 300 người bệnh ung thư vú (đã điều trị hoặc đang điều trị) tại 3 khoa Nội 4, Xạ 4 và Ngoại 4 của bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Phân tích cho phép chọn 38 tiểu mục (chia thành 11nhân tố) cho bộ công cụ. Bộ công cụ này (38 tiểu mục) bước đầu đảm bảo chất lượng và khả thi để sử dụng đo lường CLCS bệnh nhân ung thư vú tại ViệtNam
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của bộ câu hỏi eortc qlq - Br53 để đo lường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú tại bệnh viện ung bướu thành phố Hồ Chí Minh
VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 258 GIÁ TRỊ CỦA BỘ CÂU HỎI EORTC QLQ-BR53 ĐỂ ĐO LƯỜNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG CHO BỆNH NHÂN UNG THƯ VÚ TẠI BỆNH VIỆN UNG BƯỚU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH LƯU QUỐC QUANG1, NGUYỄN ĐỖ NGUYÊN1, KIM XUÂN LOAN1, PHẠM NHẬT TUẤN1, VÕ ĐỨC HIẾU2, NGUYỄN THỊ VĨNH LINH3 TÓM TẮT Mục tiêu: Chất lượng cuộc sống (CLCS) là một khái niệm được sử dụng rộng rãi trong khoa học xã hội và y tế công cộng, đặc biệt đối với người mắc bệnh ung thư vú như hiện nay. Tuy nhiên cho đến này chưa có nghiên cứu tiến hành đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của một bộ công cụ đo lường CLCS cho bệnh nhân ung thư vú một cách toàn diện tại Việt Nam. Nghiên cứu này đã xây dựng bộ câu hỏi gồm 53 tiểu mục (thang đo likert gồm 4 mức cho 51 tiểu mục và bảng câu hỏi tự đánh giá gồm 7 mức cho 2 tiểu mục còn lại) để đo lường CLCS bệnh nhân ung thư vú trên cơ sở tham khảo 2 bộ câu hỏi của quốc tế là QLQ-C30 với phần mở rộng là QLQ-BR23 và đặc điểm đặc thù của bệnh nhân ung thư vú tại Việt Nam. Phương pháp: Để đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo, nghiên cứu đã áp dụng các phương pháp phân tích (phân tích nhân tố, chỉ số Cronbach’s alpha) với bộ số liệu phỏng vấn 300 người bệnh ung thư vú (đã điều trị hoặc đang điều trị) tại 3 khoa Nội 4, Xạ 4 và Ngoại 4 của bệnh viện Ung Bướu Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Phân tích cho phép chọn 38 tiểu mục (chia thành 11nhân tố) cho bộ công cụ. Bộ công cụ này (38 tiểu mục) bước đầu đảm bảo chất lượng và khả thi để sử dụng đo lường CLCS bệnh nhân ung thư vú tại ViệtNam. Từ khóa: Công cụ đo lường, Chất lượng cuộc sống, ung thư vú, QLQ-C30, QLQ-BR23. SUMMARY Objective: Quality of Life (CLCS) is a widely used concept in the social sciences and public health, especially for people with breast cancer today. However, there is no study to evaluate the validity and reliability of a complete set of CLCS measurement tools for breast cancer patients in Viet Nam. This study produced a 53-item questionnaire (four-level likert scale for 51 sub-categories and a self-assessment questionnaire of 7 levels for the remaining two sub categories) to measure CLCS in patients with breast cancer. Based on the two international questionnaires, QLQ-C30 with the extension QLQ-BR23 and specific characteristics of patients with breast cancer in Viet Nam. Methods: In order to assess the validity and reliability of the scale, the study used analytical methods (factor analysis, Cronbach's alpha index) with interview data of 300 patients with breast cancer (treated or undergoing treatment) at 3 internal departments of Ho Chi Minh City Oncology Hospital. Results: The analysis allowed to select 38 subdivisions (divided into 11 elements) for the toolkit. This toolkit (38 subsections) initially provides quality and feasibility to use quality of life measurement of breast cancer patients in Viet Nam. Keyword: Measurement Tools, Quality of life, breast cancer, QLQ-C30, QLQ-BR23 1 Đại học Y Dược TP.HCM 2 BSCKII. Trưởng Phòng Chỉ đạo tuyến-KHCN&ĐT, Bác sĩ điều trị Khoa Nội 4 - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM 3 BS. Phòng Kế hoạch Tổng hợp - Bệnh viện Ung Bướu TP.HCM VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 259 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư vú là bệnh ung thư hay gặp nhất ở phụ nữ. Theo GLOBOCAN nĕm 2012, trên toàn thế giới có 1.677.000 trường hợp ung thư vú mới mắc (chiếm 25% trong tổng số tất cả các loại ung thư ở nữ) và 522.000 trường hợp tử vong do ung thư vú [12]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến nĕm 2020 cho thấy ung thư vú là bệnh có tỷ lệ mới mắc cao nhất trong các ung thư ở nữ giới. Tỷ lệ mới mắc chuẩn hóa theo tuổi nĕm 2010 ước tính là 28,1/100.000 phụ nữ[3]. Điều đáng chú ý là ung thư vú không chỉ làm tĕng gánh nặng bệnh tật mà còn làm tĕng một gánh nặng kinh tế đáng kể cho xã hội[13,14,16]. Trong nghiên cứu thuộc lĩnh vực dịch vụ chĕm sóc sức khỏe, những thập kỷ gần đây, do những tiến bộ trong điều trị bệnh, số lượng những người sống sót do bệnh tật đã tĕng đáng kể. Theo Lester[34], việc phát triển các kỹ thuật để phát hiện và điều trị bệnh sớm đã góp phần làm cho số người chết do bệnh tật giảm dần. Do đó, việc nghiên cứu lĩnh vực chất lượng cuộc sống trên thế giới đã bắt đầu được quan tâm. Trong nước, có rất ít các nghiên cứu đánh giá chất lượng cuộc sống của bệnh nhân ung thư nói chung, ung thư vú nói riêng[1,2]. Trên thế giới đã có nhiều công cụ đo lường chất lường cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú, bao gồm bảng câu hỏi hóa trị về ung thư vú (BCQ)[29] hoặc bộ câu hỏi đánh giá chức nĕng của người bệnh ung thư sau liệu pháp ung thư (FACT-B)[7,9], song những bộ câu hỏi trên đều không đáp ứng được mục tiêu tập trung đánh giá tổng thể chất lượng cuộc sống cho người mắc bệnh ung thư vú tất cả giai đoạn lâm sàng. Duy chỉ có bộ câu hỏi QLQ-C30 với phần mở rộng là QLQ-BR23 (trong nghiên cứu này chúng tôi gọi là QLQ-BR53) là đánh giá toàn diện chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú tại tất cả các giai đoạn lâm sàng. Tại Việt Nam, bộ công cụ QLQ-C30 đã có phiên bản tiếng việt nhưng chỉ dùng để đánh giá chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư nói chung. Bên cạnh đó, bộ câu hỏi QLQ-BR23 chuyên dùng để đánh giá chất lượng cuộc sống của riêng bệnh nhân ung thư vú nhưng chưa có phiên bản tiếng việt. Tuy nhiên, chưa ghi nhận nghiên cứu nào tại Việt Nam được thực hiện để đánh giá độ tin cậy và tính giá trị của QLQ-BR53. Do đó, nghiên cứu này được thực hiện để đánh giá tính giá trị và độ tin cậy đồng thời xây dựng bộ câu hỏi mới từ bộ 2 bộ câu hỏi cũ với số câu ít hơn và phù hợp hơn với người Việt Nam dùng để đánh giá chất lượng cuộc sống của người ung thư vú. Nghiên cứu này được thực hiện tại Bệnh viện Ung Bướu với mong muốn kiểm tra tính hợp lệ của công cụ QLQ-BR53 liên quan đến chất lượng cuộc sống của người ung thư vú để có những cơ sở để cải ... =300) Di cĕn xương (n=38) 26 68 Di cĕn tạng (n=38) 18 47 Tại chỗ, tại vùng (n=38) 12 32 Thụ thể nội tiết Chưa làm/ chưa có 82 27 Luminal A 49 16 Luminal B her2 (-) 40 13 Luminal B her2 (+) 67 22 Her2 neu 34 11 Tam âm 28 9 Để đánh giá thang đo lường chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân ung thư vú EORTC QLQ-BR53. Phân tích độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha được thực hiện đầu tiên. Với tiêu chí alpha ≥0,6 kết hợp 2 tiêu chí loại bỏ biến số rác nhằm mục đích tĕng hệ số tin cậy alpha (hệ số tương quan biến tổng ≥0.3 và hệ số Cronbach’s của từng thang điểm hiện tại nhỏ hơn hệ số Cronbach Alpha chung). Sau đó, tiến hành phân tích lại lần nữa độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s alpha thì các nhân tố đó đạt yêu cầu và chứng minh thang đo thu được có tính tin cậy có thể dùng để phân tích nhân tố tiếp theo. Kết quả chạy cronbach’ Trong nhóm thang đo chức nĕng Từ 23 tiểu mục đưa vào phân tích cronbach’ , sau 2 lần phân tích còn lại 19 tiểu mục có hệ số cronbach’ >0.6 và tương quan biến tổng >0.3. Trong nhóm thang đo triệu chứng Từ 28 tiểu mục đưa vào phân tích cronbach’ , sau 4 lần phân tích còn lại 18 tiểu mục có hệ số cronbach’ >0.6 và tương quan biến tổng >0.3. Trong thang đo sức khỏe toàn diện Hệ số cronbach’s 0.726 > 0.6; 2 câu tiểu mục trong thang đo này sẽ là biến độc lập để chạy mô hình hồi quy và tương quan về sau. Biến số Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha Thang đo chức nĕng c11 - - c12 0,396 0,856 c13 0,472 0,853 c14 0,429 0,854 c15 0,363 0,857 c16 0,506 0,851 c17 0,542 0,850 c120 0,455 0,853 c121 0,452 0,853 c122 0,576 0,848 c123 0,352 0,857 c124 0,557 0,849 c125 0,463 0,853 c126 0,534 0,850 c127 0,350 0,858 c239 0,451 0,853 c240 0,442 0,854 c241 0,301 0,859 c242 0,575 0,848 c243 0,447 0,854 c244 - - c245 - - c246 - - Giá trị Cronbach’ 0,860 Thang đo toàn diện c129 0,574 - c130 0,574 - Giá trị Cronbach’ 0,726 Biến số Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha Thang đo triệu chứng c18 0,505 0,851 c19 - - c110 - - c111 0,421 0,854 c112 0,670 0,843 c113 0,602 0,846 c114 0,506 0,851 c115 0,510 0,851 c116 0,294 0,858 c117 0,278 0,859 c118 0,615 0,846 c119 - - c128 0,284 0,862 c231 0,469 0,852 c232 0,569 0,847 c233 0,315 0,858 VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 263 Biến số Hệ số tương quan biến tổng Cronbach’s alpha Thang đo triệu chứng c234 0,379 0,857 c235 0,466 0,852 c236 0,628 0,845 c237 0,376 0,856 c238 0,518 0,850 c247 0,305 0,859 c248 - - c249 - - c250 - - c251 - - c252 - - c253 - - Giá trị Cronbach’ 0,859 Tiếp đến, khảo sát giá trị cấu trúc mới dựa vào EFA trên toàn bộ dữ liệu thu được từ việc loại bỏ biến rác trên. Các nhân tố sẽ được chọn với giá trị phương sai >1. Kế tiếp, sử dụng phương pháp trích PCA (Principal Component Analysis) và phương pháp xoay varimax để chọn ra những nhân tố phù hợp. Những biến có hệ số tải nhân tố <0,35 sẽ bị loại bỏ khỏi thang đo. Cuối cùng tiến hành chạy lại phân tích nhân tố EFA cho đến khi không còn biến quan sát nào có hệ số tải nhân tố nhỏ hơn 0,35. Có 36 tiểu mục được đưa vào phân tích lần 1 và 2 tiểu mục phân tích lần 2. Kết quả lần 1 Nhân tố Số tiểu mục Giải thích Cronbach’ 1 6 24,5% 0,842 2 5 9,8% 0,826 3 3 5,8% 0,902 4 4 5,2% 0,798 5 5 4% 0,829 6 5 3,7% 0,667 7 3 3,5% 0,759 8 3 3,3% 0,758 9 3 2,9% 0,532 10 4 2,8% 0,620 Tổng số 36 45,3% Kết quả lần 2 Nhân tố Số tiểu mục Giải thích Cronbach’ 11 2 0,726 . Bảng 1 trình bày giá trị tương quan của các tiểu mục với 6 thành tố và giá trị Cronbach Alpha của từng thành tố và của cả thang đo. Mười một thành tố sau khi thực hiện phân tích nhân tố được chúng tôi đặt tên lần lượt là: Hoạt đồng thể chất, triệu chứng cơ nĕng, ảnh hưởng tâm lý, hình ảnh cơ thể, triệu chứng rụng tóc, tổng thể người bệnh, triệu chứng tiêu hóa, gia đình/ tài chính/ tương lai, triệu chứng đỏ mặt/ cánh tay, triệu chứng mất nước. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 264 Bảng 1. Giá trị tương quan của các tiểu mục và giá trị Cronbach’s Alpha của từng thành tố Tên biến Nhân tố X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 Hoạt động thể chất c12 Chị có thấy khó khĕn khi đi bộ một khoảng dài? 0.699 c13 Chị có thấy khó khĕn khi đi bộ một khoảng ngắn bên ngoài bên ngoài bệnh viện không? 0.726 c14 Chị có cần phải nằm nghỉ trên giường hay trên ghế suốt ngày? 0.785 c15 Chị có cần người giúp đỡ khi ĕn, mặc, tắm hay đi vệ sinh? 0.792 c16 Chị có bị hạn chế trong việc làm của chị hoặc trong các công việc hàng ngày khác? 0.671 c17 Chị có bị hạn chế trong việc theo đuổi các sở thích hay trong hoạt động giải trí khác? 0.429 0.409 Giá trị cronbach’ (6 tiểu mục) 0.842 Triệu chứng cơ nĕng c111 Chị có bị mất ngủ? 0.701 c112 Chị có cảm thấy yếu sức? 0.375 0.570 c113 Chị có bị chán ĕn không? 0.783 c118 Chị có bị mệt không? 0.407 0.570 c232 Cảm nhận về vị của thức ĕn và thức uống của chị có khác so với bình thường không? 0.766 Giá trị cronbach’ (5 tiểu mục) 0.826 Ảnh hưởng của tâm lý c121 Chị có cảm thấy cĕng thẳng? 0.852 c122 Chị có cảm thấy lo lắng? 0.846 c124 Chị có cảm thấy buồn chán? 0.822 Giá trị cronbach’ (3 tiểu mục) 0.902 Hình ảnh cơ thể Tên biến Nhân tố X1 X2 X3 X4 X5 X6 X7 X8 X9 X10 Hình ảnh cơ thể c239 Chị có cảm thấy ngoại hình mình kém hấp dẫn đi do hậu quả của bệnh hoặc do điều trị bệnh không? 0.871 c240 Chị có cảm thấy mình kém nữ tính hơn do hậu quả của bệnh hay điều trị bệnh không? 0.903 c241 Chị có cảm thấy không dám nhìn vào cơ thể của mình khi khỏa thân không? 0.362 0.567 c242 Chị có cảm thấy thất vọng với cơ thể của mình không? 0.779 Giá trị cronbach’ (4 tiểu mục) 0.798 VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 265 Triệu chứng rụng tóc c234 Chị có bị rụng tóc không? 0.859 c235 Chỉ trả lời câu hỏi này nếu chị rụng tóc, chị thấy buồn khi bị rụng tóc không? 0.838 Giá trị cronbach’ (2 tiểu mục) 0.829 Tổng thể người bệnh c120 Chị có cảm thấy khó khĕn khi phải tập trung vào công việc như xem tivi, đọc báo? 0.621 c123 Chị có cảm thấy dễ bực tức? 0.532 c125 Chị cảm thấy khó khĕn khi nhớ lại một sự việc? 0.584 c233 Mắt của chị có đau, ngứa hay chảy nước mắt không? 0.611 c236 Chị có cảm thấy bệnh hay không được khỏe không? 0.354 Giá trị cronbach’ (5 tiểu mục) 0.667 Triệu chứng về tiêu hóa c114 Chị có cảm giác buồn nôn? 0.856 c115 Chị có bị nôn? 0.823 c117 Chị có bị tiêu chảy? 0.528 Giá trị cronbach’ (3 tiểu mục) 0.759 Gia đình/ tài chính/ tương lai c126 Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị gây khó khĕn về gia đình chochị? 0.769 c128 Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị gây khó khĕn về tài chính chochị? 0.842 c243 Chị có thấy lo lắng về sức khỏe của mình trong tương lai hay không ? 0.35 4 0.569 Giá trị cronbach’ (3 tiểu mục) 0.758 Triệu chứng đó mặt/ cánh tay C127 Tình trạng thể lực hoặc việc điều trị gây khó khĕn về xã hội chochị? 0.387 0.477 c137 Chị có bị đỏ bừng mặt không? 0.665 c247 Chị có cảm thấy đau ở cánh tay hoặc vai không? 0.487 Giá trị cronbach’ (3 tiểu mục) 0.532 Triệu chứng mất nước c18 Chị có bị thở nhanh không? 0.35 1 0.383 c116 Chị có bị táo bón? 0.655 c231 Chị có bị khô miệng không? 0.397 c238 Chị có cảm thấy đau đầu không? 0.364 0.383 Giá trị cronbach’ (4 tiểu mục) 0.620 VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 266 Tên biến Nhân tố X11 Sức khỏe toàn diện (giai thích ở trên) c129 Chị tự đánh giá điểm sức khỏe tổng quát 0.887 c130 Chị tự đánh giá về điểm chất lượng cuộc sống: 0.887 Giá trị cronbach’ (2 tiểu mục) 0.726 Độ tin cậy của thang đo Kết quả về sự nhất quán bên trong của thang đo (internalconsistency) Giá trị Cronbach alpha của từng thành tố và của cả thang đo trình bày ở bảng 1 cho thấy hầu hết các giá trị từ khoảng gần 0,60 đến trên 0,90. Đây là giá trị được y vĕn đánh giá là chấp nhận được, tốt và rất tốt[10]. Nhân tố Câu số Thang đo Công thức hiệu chỉnh điểm số X1 c12, c13, c14, c15, c16, c17 Chức nĕng Rawscore= (c12+c13+c14+c15+c16+c17)/6 X1 score= ((Rawscore-1)/3)*100 X2 c111, c112, c113, c118 Triệu chứng Rawscore= (c111+c112+c113+118)/4 X2 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100 X3 c121, c122, c124 Chức nĕng Rawscore= (c121+c122+c124)/3 X3 score= ((Rawscore-1)/3)*100 X4 c239, c240, c241, c242 Chức nĕng Rawscore= (c239+c240+c241+c242)/4 X4 score= ((Rawscore-1)/3)*100 X5 c234, c235 Triệu chứng Rawscore= (c234+c235)/2 X5 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100 X6 c120, c123, c125 Chức nĕng Rawscore= (c120+c123+c125)/3 X61 score= ((Rawscore-1)/3)*100 VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 267 c233, c236 Triệu chứng Rawscore= (c233+c236)/2 X62 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100 Thang điểm trung bình X6 score= (X61+X62)/2 X7 c114, c115, c117 Triệu chứng Rawscore= (c114+c115+c117)/3 X7 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100 X8 c126, c243 Chức nĕng Rawscore= (c126+c243)/2 X81 score= ((Rawscore-1)/3)*100 c128 Triệu chứng Rawscore= c128 X82 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100 Thang điểm trung bình X8 score= (X81+X82)/2 X9 c18, c116, c231, c238 Triệu chứng Rawscore= (c18+c116+c231+c238)/4 X9 score= (1-(Rawscore-1)/3)*100 X10 c129, c130 Toàn diện Rawscore= (c129+c130)/2 X10 score= ((Rawscore-1)/6)*100 KẾT LUẬN Nghiên cứu này thực hiện xây dựng lại bộ thang đo chất lượng chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú tại Việt Nam từ 2 bộ thang đo QLQ-C30 và QLQ-BR23 của tổ chức nghiên cứu và điều trị ung thư Châu Âu. Kết quả cho thấy, thang đo mới tạo thành từ 2 bộ câu hỏi QLQ-C30 và QLQ- BR23 có độ tin cậy nội bộ và tính giá trị cấu trúc cao. Với alpha từ 0,620-0,842 và hệ số tải nhân tố trong khoảng 0,362-0,903.Nghiên cứu là một trong những bước đầu tiên để xây dựng bộ thang đo vừa đáng tin cậy, giá trị cao vừa phù hợp với người bệnh ung thư vú tại Việt Nam, lại vừa có thể đánh giá toàn diện chất lượng cuộc sống của người ung thư vú tại tất cả các giai đoạn lâm sàng, đã hoặc đang điều trị. Hơn thế nữa có thể tiết kiệm thời gian, chi phí và công sức cho những nhà nghiên cứu và người bệnh ung thư vú. Quy trình phân tích số liệu sử dụng các phương pháp phân tích nhân tố, chỉ số Cronbach’s anpha. Bộ công cụ cuối cùng gồm 38 tiểu mục/câu hỏi phân thành 11 thành tố. Người mắc bệnh ung thư vú có thể trả lời bộ câu hỏi một cách dễ dàng trong thời gian khoảng 15 phút. Vì vậy việc sử dụng bộ câu hỏi trong thực tế là thuận tiện và khả thi. Tuy nhiên, nghiên cứu này vẫn có một số hạn chế như: chưa tìm được nhiều y vĕn trong nước để so sánh, chưa đánh giá được các xu hướng thay đổi về chất lượng cuộc sống của người bệnh ung thư vú. Nghiên cứu này gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo thực hiệnđánh giá độ tin cậy test-retest và hệ số tin cậy nội bộ của thang đo, cũng như thực hiện phân tích CFA và mô hình SEM, việc thực hiện lấy mẫu có thể gặp sai lệch thông tin và nhân lực, vật lực hạn chế chưa thực hiện trên dân số lớn hơn. Nghiên cứu này gợi ý cho các nghiên cứu tiếp theo thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thái Bảo, Nguyễn Đình Tùng, Nguyễn Vũ Quốc Huy (2011) "Nghiên cứu chất lượng sống bệnh nhân ung thư vú bằng các bộ công cụ FACT-G, SF-36 và QLQ-C30". Tạp chí Y Dược học, 4, tr. 98-105. 2. Nguyễn Vĕn Cầu (2014) "Chất lượng sống bệnh nhân ung thư vú di cĕn nhận hóa trị paclitaxel và doxorubicin". Tạp chí Y Dược học, 22+23, tr. 248-252. 3. Bùi Diệu, Nguyễn Bá Đức, Trần Vĕn Thuấn và cộng sự (2012) "Gánh nặng bệnh ung thư và chiến lược phòng chống ung thư quốc gia đến nĕm 2020". Tạp Chí Ung Thư Học, 1, 13-19. 4. Nguyễn Đình Thọ (2016) Phương pháp nghiên cứu trong kinh doanh, tr. 304. 5. Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS NXB Hồng Đức, tr. 24. 6. Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung Ương Vắc xin và tiêm chủng là biện pháp phòng bệnh quan trọng và hiệu quả nhất để làm giảm tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong cho nhân loại Trần Nhƣ Dƣơng chung/tin-trong-nuoc/vai-tro-cua-vac-xin-va-tiem- chung-c12303i15086.htm, accessed on 21 June 2017. VÚ TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 268 7. Brady MJ, Cella DF, Mo F, Bonomi AE, Tulsky DS, Lloyd SR, et al. (1997) "Reliability and validity of the Functional Assessment of Cancer Therapy-Breast quality-of-life instrument". Journal of Clinical Oncology, 15 (3), pp. 974-986. 8. Joseph F. Hair, Bill Black, Barry Babin, Rolph E. Anderson, Ronald L. Tatham (1998) Multivariate analysis of variance (MANOVA) Upper Saddle River,Pearson Prentice Hall, 9. Yost KJ, Yount SE, Eton DT, Silberman C, Broughton-Heyes A, Cella D (2005) "Validation of the Functional Assessment of Cancer Therapy-Breast Symptom Index (FBSI)". Breast Cancer Res Treat, 90 (3), pp. 295-298. 10. Joseph F. Hair, Bill Black, Barry Babin, Rolph E. Anderson, Ronald L. Tatham (2006) Multivariate analysis of variance (MANOVA) Upper Saddle River,Pearson Prentice Hall. 11. European of research and treatment cancer (2001) EORTC QLQ-C30 Scoring Manual. 12. GLOBOCAN (2012) Cancer Fact Sheets: Breast cancer, east-new.asp, accessed on 3 april 2017. 13. Kim SG, Hahm MI, Choi KS, Seung NY, Shin HR, Park EC (2008) "The economic burden of cancer in korea in 2002". Eur J Cancer Care, 17 (2), pp. 136-144. 14. Lamerato L, Havstad S, Gandhi S, Jones D, Nathanson D (2006) "Economic burden associated with breast cancer recurrence". Cancer, 106 (9), pp. 1875-1882. 15. J Nunnally (1978) Psychometric Theory,New York, McGraw-Hill, 16. Yabroff KR, Lund J, Kepka D, Mariotto A (2011) "Economic burden of cancer in the united states: Estimates, projections, and future research". Cancer Epidemiol Biomarkers Prev, 20 (10), pp. 2006-2014.
File đính kèm:
- gia_tri_cua_bo_cau_hoi_eortc_qlq_br53_de_do_luong_chat_luong.pdf