Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu

Nghiên cứu bàn về các động từ trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu. Chúng tôi đề cập đến các loại động từ và tần suất sử dụng từng loại động từ. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của nghiên cứu là cung cấp thông tin về tần suất của động từ, qua đó những ai có quan tâm đến học thuật sẽ thấy hữu ích khi biết động từ nào là xuất hiện phổ biến cũng như động từ nào là hiếm xuất hiện trong các bài hát tình yêu tiếng Anh

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 1

Trang 1

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 2

Trang 2

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 3

Trang 3

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 4

Trang 4

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 5

Trang 5

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 6

Trang 6

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 7

Trang 7

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 8

Trang 8

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 9

Trang 9

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu trang 10

Trang 10

Tải về để xem bản đầy đủ

pdf 16 trang minhkhanh 8920
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu

Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
55
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
Nguyễn Thị Ngọc Hường1,*, Bùi Nguyễn Phương Thảo2
1Khoa Ngoại Ngữ, Trường Đại học Quy Nhơn
2Sinh viên Khoa Sư phạm, khóa 39, Trường Đại học Quy Nhơn
Ngày nhận bài: 14/10/2019; Ngày nhận đăng: 30/11/2019
TÓM TẮT
Nghiên cứu bàn về các động từ trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu. Chúng tôi đề cập đến các loại 
động từ và tần suất sử dụng từng loại động từ. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của nghiên cứu là cung 
cấp thông tin về tần suất của động từ, qua đó những ai có quan tâm đến học thuật sẽ thấy hữu ích khi biết động từ 
nào là xuất hiện phổ biến cũng như động từ nào là hiếm xuất hiện trong các bài hát tình yêu tiếng Anh.
Từ khóa: Động từ, loại động từ.
*Tác giả liên hệ chính. 
Email: n2linhchi@gmail.com
56
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
Verbs in English love songs 
Nguyen Thi Ngoc Huong1,*, Bui Nguyen Phuong Thao2
1Faculty of Foreign Languages, Quy Nhon University
2 Student of Faculty of Education, course 39, Quy Nhon University
Received: 14/10/2019; Accepted: 30/11/2019
ABSTRACT
The study is about verbs in English love songs. We deal with the classes of verbs and the frequency of using 
each class of verbs. One of the most important aims of the research is to provide information about the frequency of 
verbs, through which those with a purely academic interest will all find it useful to know which verbs are common 
as well as which are rare in English love songs.
Từ khóa: Verbs, verb classes.
*Corresponding author. 
Email: n2linhchi@gmail.com
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu 
về động từ (verbs) trong các bài hát tiếng Anh về 
tình yêu vì các lý do sau: 
Thứ nhất, động từ là một từ biết nói (a 
saying-word). Nhờ có động từ mà ta biết hành 
động cụ thể hoặc những suy nghĩ hay cảm nhận 
riêng của chủ thể (subject). Nói cách khác, động 
từ chính là trái tim của một câu, là phần quan 
trọng nhất trong câu và mỗi câu hoàn chỉnh phải 
có ít nhất một động từ. Tiếp đó, trong khi các 
động từ như love, kiss, need, want xuất hiện khá 
phổ biến trong các bài hát tiếng Anh thì nhiều 
động từ khác xuất hiện rất ít. Nguyên nhân tại 
sao lại như vậy?
Thứ hai, có nhiều lý do khiến chúng tôi 
chọn các bài hát tiếng Anh làm đối tượng nghiên 
cứu nhưng hai lý do nổi bật là người học tiếng 
Anh, nhất là giới trẻ ở Việt Nam rất thích các bài 
hát tiếng Anh và việc học tiếng Anh thông qua 
các bài hát thì thú vị và kích thích hứng thú của 
họ nhiều hơn các hình thức dạy học khác. 
Thứ ba, tôi chọn tình yêu (love) là chủ 
đề chung cho các bài hát là vì phần lớn các bài 
hát viết về chủ đề này. Tình yêu luôn có sức hút 
mạnh mẽ đối với mỗi người chúng ta, đặc biệt là 
các bạn trẻ. Hơn thế nữa, phạm trù về tình yêu 
cũng rất rộng. Bên cạnh tình yêu trai gái lãng 
mạn, còn có tình yêu gia đình, tình bạn, tình yêu 
thiên nhiên, cuộc sống, yêu hòa bình
Xuất phát từ các yếu tố trên, bài viết này 
sẽ khái quát nên một số đặc điểm của động từ 
trong nghiên cứu của chúng tôi.
2. NỘI DUNG
2.1. Động từ 
2.1.1. Định nghĩa
Theo Biber (1999), động từ là một từ đóng 
vai trò vị ngữ trong câu; mang các thuộc tính ngữ 
pháp như thì, thể, ngôi, số, cách; và đề cập đến 
một hành động hay trạng thái. 
Theo Douglas Biber (1991), động từ có 
hai chức năng chính trong cụm động từ: động 
từ chính (main verb) và trợ động từ (auxiliary 
57
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
verb). Động từ chính, chẳng hạn như động từ 
went trong câu “Ev’ry word went right into 
her heart” có thể đứng một mình như một cụm 
động từ. Trợ động từ, như động từ has hay 
will trong ví dụ “Yesterday has been and gone. 
Tomorrow I will find the sun”, phải đi với một 
động từ chính (main verb) thì mới tạo thành một 
cụm động từ.
2.1.2. Phân loại
Theo Biber (1999), động từ được phân 
chia thành ba loại chính: primary verbs (be, 
have and do), modal verbs (can, will, might), 
và lexical verbs hay full verbs (give, bring). 
Ba loại động từ này được phân biệt dựa trên vai 
trò mà chúng đảm nhiệm là động từ chính và trợ 
động từ.
Cụ thể, primary verbs có thể đảm nhận 
vai trò là động từ chính hoặc trợ động từ. Modal 
verbs chỉ có thể đảm nhận vai trò là trợ động từ. 
Lexical verbs chỉ có thể đảm nhận vai trò là động 
từ chính.
Bên cạnh ba loại động từ chính kể trên, 
mỗi loại động từ lại có các tiểu loại nhỏ như 
hình sau:
3 
Verbs 
Modal 
verbs 
Primary 
verbs 
Lexical 
verbs 
Be 
Have 
Do 
Semi-
modals 
Modals 
Central modal 
auxiliaries 
Marginal modal 
auxiliaries 
can, could, may, 
might, must,  
need (to), ought to, 
dare (to), used to 
(had) better, have 
to, be going to,  
Single-word 
lexical verbs 
Multi-word 
lexical verbs 
walk, play, sing, ,  
get up, talk about, get 
out of, walk away,  
Hình 1. Các loại động từ tiếng Anh
Khi xét về khía cạnh ngữ nghĩa, theo 
Douglas Biber (1999, tr 360), lexical verbs 
được phân chia thành bảy nhóm: động từ 
hoạt động (activity verbs), động từ giao tiếp 
(communication verbs), động từ tri giác (mental 
verbs), động từ sai khiến (verbs of facilitation 
or causation), động từ chỉ sự việc xảy ra (verbs 
of occurrence), động từ chỉ sự tồn tại hoặc mối 
quan hệ (verbs of existence or relationship), 
động từ chỉ quá trình (aspectual verbs).
2.2. Tư liệu tham khảo
Đối tượng khảo sát là 250 bài hát tiếng 
Anh xoay quanh chủ đề tình yêu nam nữ, tình 
yêu gia đình, tình bạn, tình yêu thiên nhiên, cuộc 
sống, làng xóm, hòa bình Lời và nhạc của các 
bài hát này được lấy từ nhiều sách và tuyển tập 
khác nhau.
Đối tượng khảo sát là 250 bài hát tiếng 
Anh xoay quanh chủ đề tình yêu nam nữ, tình 
yêu gia đình, tình bạn, tình yêu thiên nhiên, cuộc 
sống, làng xóm, ... hành phần bị tỉnh lược của động từ
(‘Goodbye to romance’ - Ozzy Osbourne)
66
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
2.3.4. Kết luận về lexical verbs
Sự phân bố của lexical verbs có thể được 
thấy dễ dàng trong sơ đồ sau:
Hình 4. Sự phân bố của lexical verbs trong các bài 
hát tiếng Anh về tình yêu
Hình 4 và bảng 6 cho chúng ta dễ dàng 
thấy rằng, single-word lexical verbs có số lần 
xuất hiện gấp năm lần số lần xuất hiện của multi-
word lexical verbs. Sở dĩ như vậy là vì các bài 
hát sử dụng ngôn ngữ kiểu đối thoại trực tiếp. Để 
quá trình giao tiếp diễn ra liên tục và nhịp nhàng 
thì ca từ phải dễ nghe và dễ hiểu. Single-word 
verbs thỏa mãn được nhu cầu này vì cấu trúc đơn 
giản, ngắn gọn có tác dụng thúc đẩy dòng chảy 
thông tin. Trong khi đó, multi-word verb có cấu 
trúc khá phức tạp và ý nghĩa thiên nhiều về mặt 
thành ngữ khiến người nghe gặp khó khăn trong 
việc hiểu ý của tác giả muốn truyền tải.
Bảng 6. Tần suất của các loại lexical verbs trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu
Semantic domains
Occurrences
Total FrequencySingle-word 
lexical verbs
Multi-word 
lexical verbs
Activity 2734 696 3430 42,98%
Communication 746 107 853 10,69%
Mental 2281 231 2512 31,45%
Causative 176 55 231 2,89%
Occurrence 296 57 353 4,42%
Existence 283 54 337 4,22%
Aspectual 141 126 267 3,35%
Total 6657 1326 7983 100%
Sự phân bố của các loại lexical verbs có thể được thấy dễ dàng trong sơ đồ sau:
Hình 5. Sự phân bố của các loại lexical verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
67
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
Khi xét đến khía cạnh ngữ nghĩa, trong 
bảy nhóm động từ thuộc lexical verbs, nhóm 
động từ chỉ hoạt động (activity verbs), động từ 
giao tiếp (communication verbs) và động từ tri 
giác (mental verbs) là phổ biến nhất trong các 
bài hát tiếng Anh về tình yêu. Lexical verbs 
thuộc ba nhóm kể trên xuất hiện nhiều nhất trong 
những bài hát là các động từ go, make, come, get, 
give, leave, hold, take, cry, try, lose, show, play, 
kiss, touch, look, come on, và wait for (động từ 
chỉ hoạt động); say, tell, sing và call (động từ 
giao tiếp); know, love, want, see, feel, need, find, 
think, hear, believe, cherish, và remember (động 
từ tri giác).
Bảng 7. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ hoạt 
động trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu
Lexical verbs
Các động từ 
phổ biến nhất
Số lần 
xuất hiện
Single-word 
lexical verbs
go 208
make 187
come 169
get 169
give 167
leave 106
hold 101
take 76
cry 61
try 53
lose 52
show 51
play 47
kiss 44
touch 45
look 44
Multiple-word 
lexical verbs
come on 63
wait for 42
Thông qua các single-word lexical verbs, 
những đặc điểm nổi bật của một bài hát tiếng 
Anh về chủ đề tình yêu cũng được phản ánh rõ. 
Một lượng lớn các động từ chỉ hoạt động cho 
thấy rằng, khi yêu, các nhân vật trong các ca 
khúc vô cùng nồng nhiệt. Có một sự chênh lệch 
lớn giữa go (206 lần) và come (169 lần); leave 
(106 lần) và arrive (3 lần). Nghĩa được thể hiện 
bởi go và leave trong các bài hát thường biểu đạt 
sự chia ly:
“You know I’m gonna leave,
You know I’m gonna go
You know I’m gonna leave,
You know I’m gonna go, woman.
You know I’m gonna leave, woman,
Goodbye, American woman.
Goodbye, American chick,
Goodbye, American broad.“
(‘American woman‘ - the Guess Who)
hoặc
“Everytime you go away
You take a piece of me with you.”
(‘Everytime you go away’ - Paul Young)
Họ yêu bằng cả con tim và sự chân thành 
của mình và họ cũng sẵn sàng cho đi hơn là nhận 
lại điều gì đó (động từ give được ưa dùng hơn 
take - give xảy ra 167 lần trong khi take 76 lần): 
“I may not have a lot to give
But what I’ve got I’ll give it to you.”
(‘Can’t buy me love’- The Beatles) 
Họ hay nghĩ về việc thua hơn là thắng 
(động từ lose được dùng nhiều hơn win: lose xảy 
ra 52 lần, win xảy ra 12 lần). 
“It must have been love but it’s over now
It must have been good but I lost it 
somehow.”(‘It must have been love’ - Roxtte)
Win chỉ xuất hiện khi ai đó khao khát đạt 
được điều gì.
“Tell me how to win your heart
For I haven’t got a clue.”
(‘Hello’- Lionel Richie)
Và thường thuờng, họ cảm thấy thất vọng 
khi điều họ muốn vụt khỏi vòng tay:
“How can you mend a this broken man
How can a loser ever win?
Please help me mend my broken heart and 
let me live again.”
(‘How can you mend a broken heart’ - 
 The BeeGees)
68
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
Họ thường hay khóc hơn là cười (động từ 
cry xuất hiện nhiều hơn laugh: cry 61 lần, laugh 
chỉ 6 lần). Có lẽ vì thế mà các bài hát tiếng Anh 
về tình yêu hay viết về sự chia xa: 
“I cry each night, the tears for you.
My tears are all in vain.”
(‘Puppy love’ - Paul Anka)
Họ muốn thể hiện cảm xúc thông qua các 
hành động cụ thể (look, kiss, touch, play, show, 
try, hold, make và wait for). 
“It’s now or never, come hold me tight
Kiss me, my darling, be mine tonight.”
(‘It’s now or never’ - Elvis Presley)
“Judy’s got the lips I love to kiss,
Judy’s got the hands I love to hold”
(‘Judy, Judy, Judy’ - Johnny Tillotson)
“I have been waiting for so long
For somethin’ to arrive
For love to come along.”
(‘Heaven’ - Bryan Adams)
Ngoài ra, động từ get cũng xuất hiện với 
tần số cao. Điều này xảy ra vì đặc tính linh động 
của get, nó có thể dùng chung với nhiều cấu trúc 
và với ý nghĩa khác nhau. Ý nghĩa chủ đạo của 
get là đạt được thứ gì đó hoặc đến gần hoặc rời 
xa điều gì (hoạt động); khiến cái gì đó xảy ra 
(sai khiến); thay đổi từ trạng thái này sang trạng 
thái khác (sự việc xảy ra). Hơn thế nữa, get cũng 
thường đi cùng với primary auxiliary verb have 
với dạng have got. 
“Beware of what is flashing in her eyes,
She’s going to get you” 
(‘All that she wants’- Ace of Bace)
“We’ve got everything going on and on 
and on.”
(‘Everything you go away’ - Paul Young)
“Here I’m sitting and it’s getting cold”
(‘Ticket to the tropics’- Gerald Joling) 
“These days get so long and I have got 
nothing to do.” 
(‘Hanging around’ - Counting Crows) 
Bảng 8. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ giao 
tiếp trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu 
Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện
say 225
tell 178
sing 51
call 46
Bảng 8 cho ta thấy say và tell là hai động 
từ được sử dụng nhiều nhất. Chúng hay được 
dùng trong câu tường thuật:
“People say that love’s a game
A game you just can’t win
Put your head on my shoulder
Whisper in my ear, baby
Words I want to hear,
Tell me, tell me that you love me.”
(‘Put your head on my shoulder’ - 
 Paul Anka)
Các bài hát tình yêu tiếng Anh thường 
được cho là chứa một bầu không khí buồn bã 
về tình yêu và cuộc sống. Tuy nhiên, chúng tôi 
cũng phát hiện ra rằng họ đôi khi cũng động viên 
lẫn nhau tiếp tục sống, điều này được biểu hiện 
thông qua số lần xuất hiện của động từ sing:
“Sing, sing a song
Make it simple
To last your life long
Don’t worry that it’s not good enough
For anyone else to hear
Just sing, sing a song.”
(‘Sing’ - Carpenters)
Bảng 9. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ tri giác 
trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu
Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện
know 364
love 359
want 256
see 242
feel 155
need 128
find 90
think 61
hear 60
believe 57
cherish 45
remember 41
69
QUY NHON UNIVERSITY
SCIENCEJOURNAL OF
Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70
Thông qua bảng 9, ta nhận ra được một 
số đặc điểm của lexical verbs chỉ tri giác. Chẳng 
hạn, để tường thuật những trạng thái chỉ nhận 
thức, các động từ như believe, remember, think, 
find và đặc biệt là động từ know được sử dụng 
nhiều. Bên cạnh đó, để phản ánh trạng thái cảm 
nhận (states of perception), các động từ như feel 
và điển hình là see, cũng được ưa sử dụng. Hơn 
nữa, trạng thái nhận thông tin như hear cũng 
được phản ánh. Cuối cùng, để thể hiện những 
khao khát và cảm xúc, các động từ như cherish, 
need, want và love cũng được đề cập đến khá 
thường xuyên trong các bài hát:
She says she loves you
And you know that can’t be bad.
Yes, she loves you
And you know you should be glad.”
(‘She loves you’ - The Beatles)
“I sometimes see you pass outside my door
Hello, is it me you’re looking for?
I can see it in your eyes
I can see it in your smile
Sometimes I feel my heart will overflow”
(‘Hello’- Lionel Richie)
“Laura and Tommy were lovers
He wanted to give her everything
Flowers, presents and most of all, a 
wedding ring”
(‘Tell Laura I love her’ - Johnny T. Angel)
“Cherish the love we have
We should cherish the life we live
Cherish the love, cherish the life”
(‘Cherish’- Kool and the Gang)
Bảng 10. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ sai 
khiến trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu
Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện
let 146
let be 43
Xét theo ngữ nghĩa thì các động từ chỉ 
tri giác ít xuất hiện nhất trong bảy nhóm lexical 
verbs. Cụ thể chỉ có hai động từ là let và let be. 
Bảng 11. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ sự 
việc xảy ra trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu
Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện
change 42
die 49
Bảng 12. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ sự tồn 
tại hoặc mối quan hệ trong những bài hát tiếng Anh 
về tình yêu
Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện
live 86
stand 45
Bảng 13. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ quá 
trình trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu
Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện
keep 41
stop 40
3. KẾT LUẬN 
Động từ là một trong những thành phần 
bắt buộc phải có trong câu khi giao tiếp vì chúng 
giúp người nghe hiểu được thông tin mà người 
nói muốn truyền đạt. Điều tương tự cũng xảy ra 
đối với các bài hát tiếng Anh về tình yêu. Thông 
qua việc nghiên cứu 250 bài hát, chúng tôi nhận 
thấy rằng lexical verbs là loại động từ xuất hiện 
phổ biến nhất, tiếp đó là primary verbs và modal 
verbs. Việc hiểu rõ tầm quan trọng của động từ 
sẽ giúp người học có cách học đúng đắn khi học 
từ cũng như biết nắm bắt và nghe những từ quan 
trọng trong quá trình giao tiếp. 
Do hạn chế về mặt thời gian, nghiên cứu 
của chúng tôi vẫn chưa thể đi sâu vào phân tích 
một số điểm của động từ được phát hiện trong 
quá trình nghiên cứu chẳng hạn như nhiều động 
từ không được chia theo ngôi tương xứng của 
chủ ngữ hoặc các modal verbs được sử dụng 
trong nhiều cách khác nhau. Ở đây, chúng tôi 
70
TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN
KHOA HỌCTẠP CHÍ
Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70
chỉ có thể đề cập đến những cách sử dụng chung 
nhất mà modal verbs thể hiện trong các bài hát 
tình yêu tiếng Anh. 
Những nghiên cứu tiếp theo có thể tập 
trung khảo sát những lỗi sai mà học sinh Việt 
nam hay gặp phải khi sử dụng động từ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Biber, Douglas et al. An introduction to 
Language and Communication, Masachusetts 
Institute of Technology, 1991.
2. Cullen, Brian, Music and song in discussion, 
brian@celtic-otter.com, 1998.
3. Đào Trọng Từ, Đỗ Mạnh Thường, Đức Bằng. 
Thuật ngữ và ký hiệu âm nhạc thường dùng, Nxb 
Văn hóa, 1984.
4. Dakin, Julian. Songs and Rhymes, Longman, 
1968.
5. Delahunty, P.Gerald and Garvey, J. James. 
Language, Grammar, and Communication, 
McGraw-Hill, Inc, 1994.
6. R. M. W. Dixon. A New Approach to English 
Grammar, on Semantic Principles, Clarendon 
Press, Oxford, 1992.
7. I. R. Galperin. Stylistics, Moscow Vyssaja Skola, 
1981.
8. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through 
song, Book 1, McGraw Hill, 1993.
9. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through 
song, Book 4, McGraw Hill, 1994.
10. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through 
song, Book 3, McGraw Hill, 1994.
11. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through 
song, Book 2, McGraw Hill, 1994.
12. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through 
song, Book 6, McGraw Hill, 1995.
13. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through 
song, Book 5, McGraw Hill, 1995.
14. Hàn Ngọc Bích, Nguyễn Minh Toàn. Âm nhạc 1, 
Nxb Giáo dục, 1989.
15. Haynes, John. Style, London and New York, 1995.
16. Hoàng Kiều. Tìm hiểu âm nhạc, Nxb Âm nhạc 
Hà Nội, 1960.
17. Leech, N. Geoffrey. Meaning and the English 
verb, Longman, 1987.
18. Lewis, Michael. The English verb - An 
exploration of structure and meaning, 
Commercial Colour Press, 1986.
19. Ludlow, Karen and Reilly, Patricia. Heinemann 
Elt - 10 original pop songs, Macmillan 
Heinemann, 1996.
20. Nam Cát (biên soạn). Tuyển tập những bài hát 
tiếng Anh, tập 2, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 
1995.
21. Nandy, Milon. Verbs, Ho Chi Minh Publishing 
House, 2001.
22. Nguyễn Dương Nguyên Châu. A possible 
paradigm of expressing obligation through 
English modal verbs Must, Should, Have to, 
University of Danang, 1999.
23. Nguyễn Quốc Hùng, M. A. (biên soạn). Học 
Tiếng Anh qua các bài hát (Sing to learn), Nxb 
Thành phố Hồ Chí Minh, 1998.
24. Palmer, Harold E. A grammar of English, 
Longman, 1993.
25. Nguyễn Văn Phước et al. The best songbook of 
all time, Youth Publishing House, 2003.
26. Những ca khúc bất tử The rock and roll, Nxb 
Trẻ, 2002.
27. Phạm Thi Thơ (biên soạn). Tuyển tập những bài 
hát tiếng Anh, tập 1, Nxb Thành phố Hồ Chí 
Minh, 1992.
28. Phạm Thi Thơ, Nguyên Mẫu (biên soạn). Tuyển 
tập những bài hát tiếng Anh, tập 3, Nxb Thành 
phố Hồ Chí Minh, 1994.
29. Riddiford, Nicky. Song Talk - Songs for English 
Language learners, National Association of 
FSOI Home Tutor Schemes (Inc), 1998.
30. Tường Kỳ. 152 ca khúc để đời của Tứ Quái 
Beatles, Nxb ‘Sống’, 1973.
31. V. A. Va-khra-mê-pê. Lý thuyết âm nhạc cơ bản, 
Nxb Văn hóa, Hà Nội, 1985.
32. Wright, Tony. Investigating English, Routledge, 
Chapman and Hall, Inc, 1991.
33. Yule, George. Explaining English Grammar, 
Oxford University Press, 1998.

File đính kèm:

  • pdfdong_tu_trong_cac_bai_hat_tieng_anh_ve_tinh_yeu.pdf