Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
Nghiên cứu bàn về các động từ trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu. Chúng tôi đề cập đến các loại động từ và tần suất sử dụng từng loại động từ. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của nghiên cứu là cung cấp thông tin về tần suất của động từ, qua đó những ai có quan tâm đến học thuật sẽ thấy hữu ích khi biết động từ nào là xuất hiện phổ biến cũng như động từ nào là hiếm xuất hiện trong các bài hát tình yêu tiếng Anh
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu
55 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70 Động từ trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu Nguyễn Thị Ngọc Hường1,*, Bùi Nguyễn Phương Thảo2 1Khoa Ngoại Ngữ, Trường Đại học Quy Nhơn 2Sinh viên Khoa Sư phạm, khóa 39, Trường Đại học Quy Nhơn Ngày nhận bài: 14/10/2019; Ngày nhận đăng: 30/11/2019 TÓM TẮT Nghiên cứu bàn về các động từ trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu. Chúng tôi đề cập đến các loại động từ và tần suất sử dụng từng loại động từ. Một trong những mục tiêu quan trọng nhất của nghiên cứu là cung cấp thông tin về tần suất của động từ, qua đó những ai có quan tâm đến học thuật sẽ thấy hữu ích khi biết động từ nào là xuất hiện phổ biến cũng như động từ nào là hiếm xuất hiện trong các bài hát tình yêu tiếng Anh. Từ khóa: Động từ, loại động từ. *Tác giả liên hệ chính. Email: n2linhchi@gmail.com 56 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70 Verbs in English love songs Nguyen Thi Ngoc Huong1,*, Bui Nguyen Phuong Thao2 1Faculty of Foreign Languages, Quy Nhon University 2 Student of Faculty of Education, course 39, Quy Nhon University Received: 14/10/2019; Accepted: 30/11/2019 ABSTRACT The study is about verbs in English love songs. We deal with the classes of verbs and the frequency of using each class of verbs. One of the most important aims of the research is to provide information about the frequency of verbs, through which those with a purely academic interest will all find it useful to know which verbs are common as well as which are rare in English love songs. Từ khóa: Verbs, verb classes. *Corresponding author. Email: n2linhchi@gmail.com 1. ĐẶT VẤN ĐỀ Chúng tôi đã quyết định chọn nghiên cứu về động từ (verbs) trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu vì các lý do sau: Thứ nhất, động từ là một từ biết nói (a saying-word). Nhờ có động từ mà ta biết hành động cụ thể hoặc những suy nghĩ hay cảm nhận riêng của chủ thể (subject). Nói cách khác, động từ chính là trái tim của một câu, là phần quan trọng nhất trong câu và mỗi câu hoàn chỉnh phải có ít nhất một động từ. Tiếp đó, trong khi các động từ như love, kiss, need, want xuất hiện khá phổ biến trong các bài hát tiếng Anh thì nhiều động từ khác xuất hiện rất ít. Nguyên nhân tại sao lại như vậy? Thứ hai, có nhiều lý do khiến chúng tôi chọn các bài hát tiếng Anh làm đối tượng nghiên cứu nhưng hai lý do nổi bật là người học tiếng Anh, nhất là giới trẻ ở Việt Nam rất thích các bài hát tiếng Anh và việc học tiếng Anh thông qua các bài hát thì thú vị và kích thích hứng thú của họ nhiều hơn các hình thức dạy học khác. Thứ ba, tôi chọn tình yêu (love) là chủ đề chung cho các bài hát là vì phần lớn các bài hát viết về chủ đề này. Tình yêu luôn có sức hút mạnh mẽ đối với mỗi người chúng ta, đặc biệt là các bạn trẻ. Hơn thế nữa, phạm trù về tình yêu cũng rất rộng. Bên cạnh tình yêu trai gái lãng mạn, còn có tình yêu gia đình, tình bạn, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, yêu hòa bình Xuất phát từ các yếu tố trên, bài viết này sẽ khái quát nên một số đặc điểm của động từ trong nghiên cứu của chúng tôi. 2. NỘI DUNG 2.1. Động từ 2.1.1. Định nghĩa Theo Biber (1999), động từ là một từ đóng vai trò vị ngữ trong câu; mang các thuộc tính ngữ pháp như thì, thể, ngôi, số, cách; và đề cập đến một hành động hay trạng thái. Theo Douglas Biber (1991), động từ có hai chức năng chính trong cụm động từ: động từ chính (main verb) và trợ động từ (auxiliary 57 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70 verb). Động từ chính, chẳng hạn như động từ went trong câu “Ev’ry word went right into her heart” có thể đứng một mình như một cụm động từ. Trợ động từ, như động từ has hay will trong ví dụ “Yesterday has been and gone. Tomorrow I will find the sun”, phải đi với một động từ chính (main verb) thì mới tạo thành một cụm động từ. 2.1.2. Phân loại Theo Biber (1999), động từ được phân chia thành ba loại chính: primary verbs (be, have and do), modal verbs (can, will, might), và lexical verbs hay full verbs (give, bring). Ba loại động từ này được phân biệt dựa trên vai trò mà chúng đảm nhiệm là động từ chính và trợ động từ. Cụ thể, primary verbs có thể đảm nhận vai trò là động từ chính hoặc trợ động từ. Modal verbs chỉ có thể đảm nhận vai trò là trợ động từ. Lexical verbs chỉ có thể đảm nhận vai trò là động từ chính. Bên cạnh ba loại động từ chính kể trên, mỗi loại động từ lại có các tiểu loại nhỏ như hình sau: 3 Verbs Modal verbs Primary verbs Lexical verbs Be Have Do Semi- modals Modals Central modal auxiliaries Marginal modal auxiliaries can, could, may, might, must, need (to), ought to, dare (to), used to (had) better, have to, be going to, Single-word lexical verbs Multi-word lexical verbs walk, play, sing, , get up, talk about, get out of, walk away, Hình 1. Các loại động từ tiếng Anh Khi xét về khía cạnh ngữ nghĩa, theo Douglas Biber (1999, tr 360), lexical verbs được phân chia thành bảy nhóm: động từ hoạt động (activity verbs), động từ giao tiếp (communication verbs), động từ tri giác (mental verbs), động từ sai khiến (verbs of facilitation or causation), động từ chỉ sự việc xảy ra (verbs of occurrence), động từ chỉ sự tồn tại hoặc mối quan hệ (verbs of existence or relationship), động từ chỉ quá trình (aspectual verbs). 2.2. Tư liệu tham khảo Đối tượng khảo sát là 250 bài hát tiếng Anh xoay quanh chủ đề tình yêu nam nữ, tình yêu gia đình, tình bạn, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, làng xóm, hòa bình Lời và nhạc của các bài hát này được lấy từ nhiều sách và tuyển tập khác nhau. Đối tượng khảo sát là 250 bài hát tiếng Anh xoay quanh chủ đề tình yêu nam nữ, tình yêu gia đình, tình bạn, tình yêu thiên nhiên, cuộc sống, làng xóm, ... hành phần bị tỉnh lược của động từ (‘Goodbye to romance’ - Ozzy Osbourne) 66 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70 2.3.4. Kết luận về lexical verbs Sự phân bố của lexical verbs có thể được thấy dễ dàng trong sơ đồ sau: Hình 4. Sự phân bố của lexical verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu Hình 4 và bảng 6 cho chúng ta dễ dàng thấy rằng, single-word lexical verbs có số lần xuất hiện gấp năm lần số lần xuất hiện của multi- word lexical verbs. Sở dĩ như vậy là vì các bài hát sử dụng ngôn ngữ kiểu đối thoại trực tiếp. Để quá trình giao tiếp diễn ra liên tục và nhịp nhàng thì ca từ phải dễ nghe và dễ hiểu. Single-word verbs thỏa mãn được nhu cầu này vì cấu trúc đơn giản, ngắn gọn có tác dụng thúc đẩy dòng chảy thông tin. Trong khi đó, multi-word verb có cấu trúc khá phức tạp và ý nghĩa thiên nhiều về mặt thành ngữ khiến người nghe gặp khó khăn trong việc hiểu ý của tác giả muốn truyền tải. Bảng 6. Tần suất của các loại lexical verbs trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Semantic domains Occurrences Total FrequencySingle-word lexical verbs Multi-word lexical verbs Activity 2734 696 3430 42,98% Communication 746 107 853 10,69% Mental 2281 231 2512 31,45% Causative 176 55 231 2,89% Occurrence 296 57 353 4,42% Existence 283 54 337 4,22% Aspectual 141 126 267 3,35% Total 6657 1326 7983 100% Sự phân bố của các loại lexical verbs có thể được thấy dễ dàng trong sơ đồ sau: Hình 5. Sự phân bố của các loại lexical verbs trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu 67 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70 Khi xét đến khía cạnh ngữ nghĩa, trong bảy nhóm động từ thuộc lexical verbs, nhóm động từ chỉ hoạt động (activity verbs), động từ giao tiếp (communication verbs) và động từ tri giác (mental verbs) là phổ biến nhất trong các bài hát tiếng Anh về tình yêu. Lexical verbs thuộc ba nhóm kể trên xuất hiện nhiều nhất trong những bài hát là các động từ go, make, come, get, give, leave, hold, take, cry, try, lose, show, play, kiss, touch, look, come on, và wait for (động từ chỉ hoạt động); say, tell, sing và call (động từ giao tiếp); know, love, want, see, feel, need, find, think, hear, believe, cherish, và remember (động từ tri giác). Bảng 7. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ hoạt động trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Lexical verbs Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện Single-word lexical verbs go 208 make 187 come 169 get 169 give 167 leave 106 hold 101 take 76 cry 61 try 53 lose 52 show 51 play 47 kiss 44 touch 45 look 44 Multiple-word lexical verbs come on 63 wait for 42 Thông qua các single-word lexical verbs, những đặc điểm nổi bật của một bài hát tiếng Anh về chủ đề tình yêu cũng được phản ánh rõ. Một lượng lớn các động từ chỉ hoạt động cho thấy rằng, khi yêu, các nhân vật trong các ca khúc vô cùng nồng nhiệt. Có một sự chênh lệch lớn giữa go (206 lần) và come (169 lần); leave (106 lần) và arrive (3 lần). Nghĩa được thể hiện bởi go và leave trong các bài hát thường biểu đạt sự chia ly: “You know I’m gonna leave, You know I’m gonna go You know I’m gonna leave, You know I’m gonna go, woman. You know I’m gonna leave, woman, Goodbye, American woman. Goodbye, American chick, Goodbye, American broad.“ (‘American woman‘ - the Guess Who) hoặc “Everytime you go away You take a piece of me with you.” (‘Everytime you go away’ - Paul Young) Họ yêu bằng cả con tim và sự chân thành của mình và họ cũng sẵn sàng cho đi hơn là nhận lại điều gì đó (động từ give được ưa dùng hơn take - give xảy ra 167 lần trong khi take 76 lần): “I may not have a lot to give But what I’ve got I’ll give it to you.” (‘Can’t buy me love’- The Beatles) Họ hay nghĩ về việc thua hơn là thắng (động từ lose được dùng nhiều hơn win: lose xảy ra 52 lần, win xảy ra 12 lần). “It must have been love but it’s over now It must have been good but I lost it somehow.”(‘It must have been love’ - Roxtte) Win chỉ xuất hiện khi ai đó khao khát đạt được điều gì. “Tell me how to win your heart For I haven’t got a clue.” (‘Hello’- Lionel Richie) Và thường thuờng, họ cảm thấy thất vọng khi điều họ muốn vụt khỏi vòng tay: “How can you mend a this broken man How can a loser ever win? Please help me mend my broken heart and let me live again.” (‘How can you mend a broken heart’ - The BeeGees) 68 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70 Họ thường hay khóc hơn là cười (động từ cry xuất hiện nhiều hơn laugh: cry 61 lần, laugh chỉ 6 lần). Có lẽ vì thế mà các bài hát tiếng Anh về tình yêu hay viết về sự chia xa: “I cry each night, the tears for you. My tears are all in vain.” (‘Puppy love’ - Paul Anka) Họ muốn thể hiện cảm xúc thông qua các hành động cụ thể (look, kiss, touch, play, show, try, hold, make và wait for). “It’s now or never, come hold me tight Kiss me, my darling, be mine tonight.” (‘It’s now or never’ - Elvis Presley) “Judy’s got the lips I love to kiss, Judy’s got the hands I love to hold” (‘Judy, Judy, Judy’ - Johnny Tillotson) “I have been waiting for so long For somethin’ to arrive For love to come along.” (‘Heaven’ - Bryan Adams) Ngoài ra, động từ get cũng xuất hiện với tần số cao. Điều này xảy ra vì đặc tính linh động của get, nó có thể dùng chung với nhiều cấu trúc và với ý nghĩa khác nhau. Ý nghĩa chủ đạo của get là đạt được thứ gì đó hoặc đến gần hoặc rời xa điều gì (hoạt động); khiến cái gì đó xảy ra (sai khiến); thay đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác (sự việc xảy ra). Hơn thế nữa, get cũng thường đi cùng với primary auxiliary verb have với dạng have got. “Beware of what is flashing in her eyes, She’s going to get you” (‘All that she wants’- Ace of Bace) “We’ve got everything going on and on and on.” (‘Everything you go away’ - Paul Young) “Here I’m sitting and it’s getting cold” (‘Ticket to the tropics’- Gerald Joling) “These days get so long and I have got nothing to do.” (‘Hanging around’ - Counting Crows) Bảng 8. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ giao tiếp trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện say 225 tell 178 sing 51 call 46 Bảng 8 cho ta thấy say và tell là hai động từ được sử dụng nhiều nhất. Chúng hay được dùng trong câu tường thuật: “People say that love’s a game A game you just can’t win Put your head on my shoulder Whisper in my ear, baby Words I want to hear, Tell me, tell me that you love me.” (‘Put your head on my shoulder’ - Paul Anka) Các bài hát tình yêu tiếng Anh thường được cho là chứa một bầu không khí buồn bã về tình yêu và cuộc sống. Tuy nhiên, chúng tôi cũng phát hiện ra rằng họ đôi khi cũng động viên lẫn nhau tiếp tục sống, điều này được biểu hiện thông qua số lần xuất hiện của động từ sing: “Sing, sing a song Make it simple To last your life long Don’t worry that it’s not good enough For anyone else to hear Just sing, sing a song.” (‘Sing’ - Carpenters) Bảng 9. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ tri giác trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện know 364 love 359 want 256 see 242 feel 155 need 128 find 90 think 61 hear 60 believe 57 cherish 45 remember 41 69 QUY NHON UNIVERSITY SCIENCEJOURNAL OF Journal of Science - Quy Nhon University, 2019, 13(6), 55-70 Thông qua bảng 9, ta nhận ra được một số đặc điểm của lexical verbs chỉ tri giác. Chẳng hạn, để tường thuật những trạng thái chỉ nhận thức, các động từ như believe, remember, think, find và đặc biệt là động từ know được sử dụng nhiều. Bên cạnh đó, để phản ánh trạng thái cảm nhận (states of perception), các động từ như feel và điển hình là see, cũng được ưa sử dụng. Hơn nữa, trạng thái nhận thông tin như hear cũng được phản ánh. Cuối cùng, để thể hiện những khao khát và cảm xúc, các động từ như cherish, need, want và love cũng được đề cập đến khá thường xuyên trong các bài hát: She says she loves you And you know that can’t be bad. Yes, she loves you And you know you should be glad.” (‘She loves you’ - The Beatles) “I sometimes see you pass outside my door Hello, is it me you’re looking for? I can see it in your eyes I can see it in your smile Sometimes I feel my heart will overflow” (‘Hello’- Lionel Richie) “Laura and Tommy were lovers He wanted to give her everything Flowers, presents and most of all, a wedding ring” (‘Tell Laura I love her’ - Johnny T. Angel) “Cherish the love we have We should cherish the life we live Cherish the love, cherish the life” (‘Cherish’- Kool and the Gang) Bảng 10. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ sai khiến trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện let 146 let be 43 Xét theo ngữ nghĩa thì các động từ chỉ tri giác ít xuất hiện nhất trong bảy nhóm lexical verbs. Cụ thể chỉ có hai động từ là let và let be. Bảng 11. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ sự việc xảy ra trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện change 42 die 49 Bảng 12. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ sự tồn tại hoặc mối quan hệ trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện live 86 stand 45 Bảng 13. Số lần xuất hiện của lexical verbs chỉ quá trình trong những bài hát tiếng Anh về tình yêu Các động từ phổ biến nhất Số lần xuất hiện keep 41 stop 40 3. KẾT LUẬN Động từ là một trong những thành phần bắt buộc phải có trong câu khi giao tiếp vì chúng giúp người nghe hiểu được thông tin mà người nói muốn truyền đạt. Điều tương tự cũng xảy ra đối với các bài hát tiếng Anh về tình yêu. Thông qua việc nghiên cứu 250 bài hát, chúng tôi nhận thấy rằng lexical verbs là loại động từ xuất hiện phổ biến nhất, tiếp đó là primary verbs và modal verbs. Việc hiểu rõ tầm quan trọng của động từ sẽ giúp người học có cách học đúng đắn khi học từ cũng như biết nắm bắt và nghe những từ quan trọng trong quá trình giao tiếp. Do hạn chế về mặt thời gian, nghiên cứu của chúng tôi vẫn chưa thể đi sâu vào phân tích một số điểm của động từ được phát hiện trong quá trình nghiên cứu chẳng hạn như nhiều động từ không được chia theo ngôi tương xứng của chủ ngữ hoặc các modal verbs được sử dụng trong nhiều cách khác nhau. Ở đây, chúng tôi 70 TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUY NHƠN KHOA HỌCTẠP CHÍ Tạp chí Khoa học - Trường Đại học Quy Nhơn, 2019, 13(6), 55-70 chỉ có thể đề cập đến những cách sử dụng chung nhất mà modal verbs thể hiện trong các bài hát tình yêu tiếng Anh. Những nghiên cứu tiếp theo có thể tập trung khảo sát những lỗi sai mà học sinh Việt nam hay gặp phải khi sử dụng động từ. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Biber, Douglas et al. An introduction to Language and Communication, Masachusetts Institute of Technology, 1991. 2. Cullen, Brian, Music and song in discussion, brian@celtic-otter.com, 1998. 3. Đào Trọng Từ, Đỗ Mạnh Thường, Đức Bằng. Thuật ngữ và ký hiệu âm nhạc thường dùng, Nxb Văn hóa, 1984. 4. Dakin, Julian. Songs and Rhymes, Longman, 1968. 5. Delahunty, P.Gerald and Garvey, J. James. Language, Grammar, and Communication, McGraw-Hill, Inc, 1994. 6. R. M. W. Dixon. A New Approach to English Grammar, on Semantic Principles, Clarendon Press, Oxford, 1992. 7. I. R. Galperin. Stylistics, Moscow Vyssaja Skola, 1981. 8. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through song, Book 1, McGraw Hill, 1993. 9. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through song, Book 4, McGraw Hill, 1994. 10. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through song, Book 3, McGraw Hill, 1994. 11. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through song, Book 2, McGraw Hill, 1994. 12. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through song, Book 6, McGraw Hill, 1995. 13. Grenough, Millie. Sing it! Learn English through song, Book 5, McGraw Hill, 1995. 14. Hàn Ngọc Bích, Nguyễn Minh Toàn. Âm nhạc 1, Nxb Giáo dục, 1989. 15. Haynes, John. Style, London and New York, 1995. 16. Hoàng Kiều. Tìm hiểu âm nhạc, Nxb Âm nhạc Hà Nội, 1960. 17. Leech, N. Geoffrey. Meaning and the English verb, Longman, 1987. 18. Lewis, Michael. The English verb - An exploration of structure and meaning, Commercial Colour Press, 1986. 19. Ludlow, Karen and Reilly, Patricia. Heinemann Elt - 10 original pop songs, Macmillan Heinemann, 1996. 20. Nam Cát (biên soạn). Tuyển tập những bài hát tiếng Anh, tập 2, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1995. 21. Nandy, Milon. Verbs, Ho Chi Minh Publishing House, 2001. 22. Nguyễn Dương Nguyên Châu. A possible paradigm of expressing obligation through English modal verbs Must, Should, Have to, University of Danang, 1999. 23. Nguyễn Quốc Hùng, M. A. (biên soạn). Học Tiếng Anh qua các bài hát (Sing to learn), Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1998. 24. Palmer, Harold E. A grammar of English, Longman, 1993. 25. Nguyễn Văn Phước et al. The best songbook of all time, Youth Publishing House, 2003. 26. Những ca khúc bất tử The rock and roll, Nxb Trẻ, 2002. 27. Phạm Thi Thơ (biên soạn). Tuyển tập những bài hát tiếng Anh, tập 1, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1992. 28. Phạm Thi Thơ, Nguyên Mẫu (biên soạn). Tuyển tập những bài hát tiếng Anh, tập 3, Nxb Thành phố Hồ Chí Minh, 1994. 29. Riddiford, Nicky. Song Talk - Songs for English Language learners, National Association of FSOI Home Tutor Schemes (Inc), 1998. 30. Tường Kỳ. 152 ca khúc để đời của Tứ Quái Beatles, Nxb ‘Sống’, 1973. 31. V. A. Va-khra-mê-pê. Lý thuyết âm nhạc cơ bản, Nxb Văn hóa, Hà Nội, 1985. 32. Wright, Tony. Investigating English, Routledge, Chapman and Hall, Inc, 1991. 33. Yule, George. Explaining English Grammar, Oxford University Press, 1998.
File đính kèm:
- dong_tu_trong_cac_bai_hat_tieng_anh_ve_tinh_yeu.pdf