Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật bằng 131I tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên
Ung thư tuyến giáp (UTTG) tuy chiếm 1% trong các bệnh ung thư
nhưng hay gặp nhất trong ung thư các tuyến nội tiết.
- UTTG có 3 thể chính:
+ Thể biệt hóa (thể nhú, nang, hỗn hợp nhú-nang): chiếm 80 – 90 %.
+ Thể tủy: chiếm 5 – 10 %.
+ Thể kém biệt hóa: chiếm 1 – 2 %.
UTTG thể biệt hóa tiên lượng tốt, phát hiện sớm có thể điều trị khỏi.
- Quy trình điều trị UTTG thể biệt hóa ở hầu hết giai đoạn bao gồm:
mổ cắt toàn bộ tuyến giáp (nạo vét hạch di căn) + 131I + hormon giáp.
- Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên bắt đầu áp dụng quy trình này
từ năm 2011 và đã thu được kết quả rất khả quan.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Trang 10
Tải về để xem bản đầy đủ
Bạn đang xem 10 trang mẫu của tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật bằng 131I tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau phẫu thuật bằng 131I tại trung tâm ung bướu Thái Nguyên
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ UNG THƯ TUYẾN GIÁP THỂ BIỆT HÓA SAU PHẪU THUẬT BẰNG 131I TẠI TRUNG TÂM UNG BƯỚU THÁI NGUYÊN HỘI NGHỊĐIỆN QUANG VÀ Y HỌC HẠT NHÂN LẪN THỨXX Hà Nội, năm 2018 Nguyễn Thành Lam và cộng sự Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên hinhanhykhoa.com ĐẶT VẤN ĐỀ - Ung thư tuyến giáp (UTTG) tuy chiếm 1% trong các bệnh ung thư nhưng hay gặp nhất trong ung thư các tuyến nội tiết. - UTTG có 3 thể chính: + Thể biệt hóa (thể nhú, nang, hỗn hợp nhú-nang): chiếm 80 – 90 %. + Thể tủy: chiếm 5 – 10 %. + Thể kém biệt hóa: chiếm 1 – 2 %. UTTG thể biệt hóa tiên lượng tốt, phát hiện sớm có thể điều trị khỏi. - Quy trình điều trị UTTG thể biệt hóa ở hầu hết giai đoạn bao gồm: mổ cắt toàn bộ tuyến giáp (nạo vét hạch di căn) + 131I + hormon giáp. - Trung tâm Ung bướu Thái Nguyên bắt đầu áp dụng quy trình này từ năm 2011 và đã thu được kết quả rất khả quan. 1. Đánh giá kết quả điều trị ung thư tuyến giáp thể biệt hóa sau mổ bằng 131I . 2. Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến kết quả điều trị. Mục tiêu nghiên cứu hinhanhykhoa.com ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân UTTG thể biệt hóa điều trị bằng 131I sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp tại Trung tâm Ung bướu - Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 4 / 2011 đến tháng 4 / 2018. * Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: Bệnh nhân UTTG thể biệt hóa sau mổ cắt toàn bộ tuyến giáp có TSH ≥ 30 µIU/mL được điều trị bằng 131I, được khám, XN lại sau mỗi 6 tháng. *Tiêu chuẩn loại trừ: - Bệnh nhân đang có thai hoặc nuôi con bú (chống CĐ điều tri bằng 131I). - Bệnh nhân được theo dõi không đầy đủ. 2. Phương pháp nghiên cứu * Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả. * Chọn mẫu: Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn và trong thời gian nghiên cứu. * Chỉ tiêu nghiên cứu: - Tuổi, giới. - Thể mô bệnh học. - Giai đoạn bệnh, mức độ di căn. - Liều 131I: liều trung bình, các mức liều, tổng liều 1 bệnh nhân. - Thời gian theo dõi sau điều trị. - Đáp ứng với 1 liều và sau các liều 131I trong thời gian theo dõi. - Kết quả điều trị theo độ tuổi, giới, thể mô bệnh học, mức độ di căn, giai đoạn bệnh, khối lượng mô giáp sót, TSH, Tg, TgAb. - Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị. hinhanhykhoa.com * Các bước tiến hành: - BN được khám, xét nghiệm, đánh giá tình trạng bệnh trước điều trị. - BN uống liều 131I rồi về phòng cách ly bức xạ theo quy trình điều trị. - BN ra viện khi suất liều đo cách vùng tuyến giáp 1 m < 50 µSv/h. - BN uống Levothyroxin 2 – 4 µg/kg/24h từ ngày thứ 3 sau điều trị và dừng 1 tháng trước mỗi lần đến khám lại. - Các xét nghiệm thường quy, TSH, Tg, TgAb làm tại khoa Sinh hóa, Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, xạ hình toàn thân (WBS) làm tại Trung tâm Y học hạt nhân và Ung bướu, Bệnh viện Bạch Mai. Trước điều trị và mỗi lần BN đến khám lại làm các xét nghiệm thường quy và các xét nghiệm này để đánh giá tình trạng bệnh, kết quả điều trị. Đánh giá kết quả điều trị: + Đáp ứng hoàn toàn: Tg (-) (Tg < 10 ng/mL) + TgAb (-) (TgAb < 100 IU/mL) + WBS (-) (không có ổ tập trung hoạt độ phóng xạ bất thường ở trong cơ thể): Hủy hết mô giáp sót, không còn ổ di căn. + Đáp ứng không hoàn toàn: Tg và/hoặc TgAb (+) và/hoặc WBS (+)/(-), Tg và TgAb (-) + WBS (+): Chưa/không hủy được mô giáp, di căn. + Tái phát: Tg và/hoặc TgAb (+) trở lại và/hoặc WBS (+) trở lại/(-), Tg và TgAb (-) + WBS (+) trở lại. Sau mỗi liều 131I 6 tháng: nếu còn sót mô giáp, ổ di căn hoặc tái phát, thể trạng bệnh nhân cho phép thì sử dụng liều 131I tiếp. * Xử lý số liệu: Sử dụng chương trình SPSS 16.0 for Windows. * Đạo đức trong nghiên cứu: - Phương pháp điều trị được thực hiện theo đúng quy trình kỹ thuật chuyên ngành Y học hạt nhân của Bộ Y tế ban hành (năm 2014). - Bệnh nhân và người nhà bệnh nhân được giải thích, hướng dẫn kỹ. - Các thông tin của bệnh nhân được giữ bí mật. - Các xét nghiệm đều là thường quy và cần thiết. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Nữ : nam = 4,8 : 1. Tuổi trung bình 47,3 ± 12,7 (cao hơn một số tác giả). Độ tuổi Nữ Nam Chung Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % < 45 33 37,9 8 9,2 41 47,1 ≥ 45 39 44,8 7 8,1 46 52,9 Chung 72 82,7 15 17,3 87 100 Tuổi trung bình: 47,3 ± 12,7 Tuổi thấp nhất: 18 Tuổi cao nhất: 74 Bảng 1. Tuổi, giới của bệnh nhân nghiên cứu Bảng 2. Thể mô bệnh học của bệnh nhân nghiên cứu Thể mô bệnh học Số bệnh nhân (n = 87) Tỷ lệ % Thể nhú 67 77 Thể nang 14 16,1 Thể hỗn hợp nhú - nang 6 6,9 Nhiều nghiên cứu đều chỉ ra trong UTTG biệt hóa thể nhú chiếm đa số. hinhanhykhoa.com Bảng 3. Mức độ di căn ở bệnh nhân trước điều trị Bệnh nhân chưa di căn chiếm tỷ lệ cao nhất, chỉ có 4 trường hợp di căn xa. Mức độ di căn Số bệnh nhân (n = 87) Tỷ lệ % Chưa di căn 55 63,2 Di căn hạch cổ 28 32,2 Di căn xa (phổi, trung thất, xương) 4 4,6 Bảng 4. Giai đoạn bệnh của bệnh nhân trước điều trị Giai đoạn bệnh Số bệnh nhân (n = 87) Tỷ lệ % Giai đoạn I, II Giai đoạn I 37 83 42,5 95,4Giai đoạn II 22 25,3 Giai đoạn III, IV Giai đoạn III 24 27,6 Giai đoạn IV 4 4 4,6 4,6 94,5 % bệnh nhân ở giai đoạn I, II, III. Chỉ 4 bệnh nhân ở giai đoạn IV (có đặc điểm: nữ, tuổi ≥ 45, có di căn xa). Bảng 5. Khối lượng mô giáp còn sót lại sau mổ, trước điều trị (xác định bằng siêu âm) Chỉ tiêu nghiên cứu Giá trị trung bình Bệnh nhân có mô giáp sót < 2 g Bệnh nhân có mô giáp sót ≥ 2 g Mô giáp còn sót (g) 3,52 ± 1,73 50 (57,5 %) 37 (42,5 %) Chỉ tiêu nghiên cứu Giá trị trung bình Bệnh nhân có chỉ số ở mức thấp Bệnh nhân có chỉ số ở mức cao TSH (µIU/mL) 78,6 ± 19,3 < 75: 56 (64,4 %) ≥ 75: 31 (35,6 %) Tg (ng/dL) 12,7 ± 8,1 < 10: 51 (58,6 %) ≥ 10: 36 (41,4 %) TgAb (IU/mL) 62,3 ± 23,5 < 100: 78 (89,7 %) ≥ 100: 9 (10,3 %) Bảng 6. Nồng độ TSH, Tg, TgAb ở bệnh nhân sau mổ, trước điều trị Chỉ có 9 trường hợp TgAb ≥ 100 IU/mL (gặp ở 4 BN có di căn xa và 5 bệnh nhân còn sót nhiều mô giáp sau mổ). Bảng 7. Kết quả điều trị sau 6 tháng uống liều 131I đầu tiên Liều 131I điều trị n Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn p Số BN Tỷ lệ % Số BN Tỷ lệ % 30 – 50 mCi 48 30 62,6 18 37,5 > 0,05 100 mCi 35 23 65,5 12 34,3 150 mCi 4 0 0 4 75 Chung 87 53 60,9 34 39,1 - Mai Trọng Khoa và cs (2006) : 71 % đáp ứng hoàn toàn sau 1 liều. - Nguyễn Thị Lan Hương (2013): 49,4 % đáp ứng hoàn toàn sau 1 liều. - Lin J. D. et al (1998): 82 % đáp ứng hoàn toàn sau 1 liều. Bảng 8. Liều 131I điều trị, số lần điều trị, thời gian theo dõi sau điều trị Chỉ tiêu nghiên cứu Trung bình Ít nhất Nhiều nhất Tổng liều 1 bệnh nhân (mCi) 112,5 ± 31,2 30 750 Số lần điều trị (lần) 1,83 ± 0,3 1 5 Thời gian theo dõi (năm) 3,15 ± 0,64 1 7 - Nguyễn Thị Lan Hương (2013): tổng liều 208,3 mCi, trung bình 2,01 ± 1,49 lần. - Trần Văn Thiệp và cs (2013): tổng liều 72,6 ± 22,8 mCi, trung bình 2,27 ± 0,69 lần. Bảng 9. Tỷ lệ đáp ứng sau các liều điều trị trong thời gian theo dõi Sau lần điều trị Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn Tái phát 1 53 (60,9%) 34 (39,1 %) 0 (0 %) 2 16 (53 + 16 79,3 %) 18 (20,7 %) 0 (0 %) 3 7 (53 + 16 + 7 87,4 % 11 (12,6 %) 0 (0 %) > 3 4 (53 + 16 + 7 + 4 92 %) 7 (8 %) 0 (0 %) - Mai Trọng Khoa và cs (2006): Tốt sau 1 liều: 71 %, 2 liều: 77,2 %. - Trần Văn Thiệp và cs (2013): Tốt sau ≤ 2 liều: 70,3%, 3 liều: 89,8 %, > 3 liều: 100 %. - Lin J. D. (1998): Tốt sau 1 liều: 82 %, 2 liều: 92 %, 3 liều: 94 %. Bảng 10. Đáp ứng của liều 131I điều trị đầu tiên theo tuổi, giới Yếu tố Chỉ tiêu Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn p Giới Nữ 44 28 > 0,05 Nam 9 6 Độ tuổi < 45 30 11 < 0,05 ≥ 45 23 23 - Claimon A. (2017), Lin J. D. (1998), Thamnirat K. (2015): tuổi < 45 đáp ứng tốt hơn. - Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Kai Guo (2014): nữ đáp ứng tốt hơn nam. Bảng 11. Đáp ứng của liều 131I điều trị đầu tiên theo thể, giai đoạn bệnh Yếu tố Chỉ tiêu Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn p Thể mô bệnh học Nhú 41 26 > 0,05 Nang, hỗn hợp 12 8 Giai đoạn bệnh I, II, III 53 30 < 0,05 IV 0 4 - Lin J. D. (1998): BN giai đoạn IV đáp ứng kém hơn giai đoạn I, II, III, Thamnirat K. (2015): BN giai đoạn I đáp ứng tốt hơn. - Mai Trọng Khoa và cs (2006): Thể nhú đáp ứng tốt hơn thể nang với liều 131I thấp. - Đào Thị Bích Thủy (2005): BN có mô giáp sót < 3 g đáp ứng tốt hơn. - Lin J. D (1998): BN cắt toàn phần tuyến giáp đáp ứng tốt hơn BN cắt bán phần. - Kai Guo (2014), Na Liu (2016): BN có di căn xa đáp ứng kém hơn. Bảng 12. Đáp ứng của liều điều trị đầu tiên theo mức độ di căn, mô giáp sót Yếu tố Chỉ tiêu Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn p Mức độ di căn Chưa di căn (1) 34 21 (1),(2) > 0,05 (1),(3) < 0,05 (2),(3) < 0,05 Di căn hạch cổ (2) 19 13 Di căn xa (3) 0 4 Lượng mô giáp còn sót < 2 g 36 14 < 0,05 ≥ 2 g 17 20 hinhanhykhoa.com Bảng 13. Đáp ứng của liều điều trị đầu tiên theo mức TSH, Tg, TgAb máu Yếu tố Chỉ tiêu Đáp ứng hoàn toàn Đáp ứng không hoàn toàn p TSH < 75 µIU/mL 37 19 > 0,05 ≥ 75 µIU/mL 16 15 Tg < 10 ng/dL 36 15 < 0,05 ≥ 10 ng/dL 17 19 TgAb < 100 IU/mL 51 27 < 0,05 ≥ 100 IU/mL 2 7 - Nguyễn Thị Lan Hương (2013): BN có Tg < 10 ng/dL đáp ứng tốt hơn. - Claimon A. (2017): BN có Tg < 20 ng/dL đáp ứng tốt hơn. - Thamnirat K. (2015): BN có Tg < 30 ng/dL đáp ứng tốt hơn. - Na Liu (2016): BN có Tg < 3,525 ng/mL hoặc TSH < 99,7 µIU/mL đáp ứng tốt hơn. Bảng 14. Tác dụng không mong muốn của phương pháp điều trị Tác dụng không mong muốn Liều 30-50 mCi Liều ≥ 100 mCi Chung Buồn nôn 4 (2,5 %) 14 (8,8 %) 18 (11,3 %) Đau đầu 3 (1,9 %) 10 (6,3 %) 13 (8,2%) Viêm tuyến nước bọt 0 (0 %) 7 (4,4 %) 7 (4,4%) Viêm đường tiết niệu 0 (0 %) 2 (1,3 %) 2 (1,3%) Giảm số lượng tế bào máu 0 (0 %) 0 (0 %) 0 (0 %) Mai Trọng Khoa và cs (2006), Nguyễn Thị Lan Hương (2013), Lin J. D. (1998), Kai Guo (2014), Na Liu (2016): Các tác dụng phụ đều hiếm gặp, nhẹ, nhanh hết. Không thấy trường hợp giảm số lượng tế bào máu, đột biến di truyền, gây ung thư. KẾT LUẬN Liều 131I thấp (30 –50 mCi) có hiệu quả điều trị tương tự liều cao (100 mCi) ở bệnh nhân chưa có di căn xa. 60,9 % bệnh nhân có kết quả tốt ngay sau 1 liều 131I. Với liều điều trị trung bình cho một bệnh nhân là 112,5 ± 31,2 mCi, sau 1,83 ± 0,3 lần điều trị, 92 % trường hợp đáp ứng hoàn toàn. Bệnh nhân trẻ hơn 45 tuổi, chưa có di căn xa, ung thư ở các giai đoạn sớm, mô giáp còn sót ít sau mổ, nồng độ Tg, TgAb thấp có đáp ứng với phương pháp điều trị tốt hơn. XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN !
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_ung_thu_tuyen_giap_the_biet_hoa_sa.pdf