Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300 tại Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên
Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của THCSC và đánh giá kết quả điều trị THCSC bằng phương pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300.
Đối tượng nghiên cứu:
Gồm 120 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Điều dƣỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên, từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300 tại Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá kết quả điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng phương pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300 tại Bệnh viện Điều dưỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên
Đặng Thị Minh Thu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 127 - 132 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 127 ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA CỘT SỐNG CỔ BẰNG PHƢƠNG PHÁP KÉO GIÃN CỘT SỐNG CỔ TRÊN MÁY TM 300 TẠI BỆNH VIỆN ĐIỀU DƢỠNG VÀ PHỤC HỒI CHỨC NĂNG THÁI NGUYÊN Đặng Thị Minh Thu*, Trịnh Xuân Tráng Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của THCSC và đánh giá kết quả điều trị THCSC bằng phƣơng pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300. Đối tƣợng nghiên cứu: Gồm 120 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Điều dƣỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên, từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả. - Phƣơng pháp nghiên cứu can thiệp điều trị có so sánh trƣớc - sau. Kết quả và kết luận: Tỉ lệ bệnh nhân nam là 52,5%. Lứa tuổi hay gặp nhất là 60 - 69 (44,2%). Nghề nghiệp: nhóm cán bộ hƣu chiếm tỉ lệ cao nhất: 70,8%. Đau cột sống cổ mạn: 81,7%. Hội chứng cột sống cổ chiếm tỉ lệ cao nhất: 100%, không có bệnh nhân nào có hội chứng chèn ép tủy cổ. Dấu hiệu X quang hay gặp: mọc gai xƣơng cột sống, mỏ xƣơng chiếm tỉ lệ cao nhất (91,7%). Vị trí tổn thƣơng đoạn cổ dƣới gặp nhiều nhất (100%). Kết quả sau 20 ngày điều trị kéo giãn cột sống cổ: Kết quả tốt: 21,7%; Kết quả khá: 41,7%; Trung bình: 33,3%, kém: 3,3%. Từ khóa: Thoái hóa cột sống cổ, lâm sàng, cận lâm sàng, điều trị, kéo giãn ĐẶT VẤN ĐỀ Thoái hóa cột sống cổ (THCSC) là bệnh cột sống mạn tính, đau và biến dạng, không có biểu hiện viêm. Tổn thƣơng cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa của sụn khớp và đĩa đệm (ở cột sống cổ), phối hợp với những thay đổi ở phần xƣơng dƣới sụn và màng hoạt dịch. Thoái hóa cột sống cổ thƣờng gặp ở ngƣời trung, cao tuổi. Nguyên nhân chính là do quá trình lão hóa và tình trạng chịu áp lực quá tải kéo dài của sụn khớp và đĩa đệm. Biểu hiện lâm sàng của THCSC rất đa dạng và phức tạp. Đau là một trong những triệu chứng thƣờng xuyên và phổ biến nhất. Đau không chỉ ảnh hƣởng đến cuộc sống, chức năng sinh hoạt của ngƣời bệnh mà còn ảnh hƣởng đến kinh tế, chất lƣợng cuộc sống của bệnh nhân. Mặt khác nếu không đƣợc chẩn đoán và điều trị đúng đắn bệnh sẽ tiến triển thành từng đợt Tel: 0986518775 ; Email: minhthu.ddphcn@gmail.com nặng dần, có thể dẫn đến chèn ép rễ, tủy, gây đau hoặc tàn phế. Điều trị thoái hóa cột sống cổ chủ yếu bằng phƣơng pháp nội khoa, trong đó kéo giãn cột sống cổ là một phƣơng pháp điều trị bảo tồn có hiệu quả đƣợc đề xuất từ năm 1952. Bệnh viện Điều dƣỡng và phục hồi chức năng Thái Nguyên đã điều trị thoái hóa cột sống cổ bằng kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300 từ năm 2003, nhƣng chƣa có nghiên cứu nào đánh giá kết quả điều trị sau khi kéo giãn. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm 2 mục tiêu: - Mô tả một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của THCSC. - Đánh giá kết quả điều trị THCSC bằng phƣơng pháp kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tƣợng nghiên cứu Đặng Thị Minh Thu và cs Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 72(10): 127 - 132 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên | 128 Gồm 120 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Điều dƣỡng và Phục hồi chức năng Thái Nguyên, từ tháng 12/2009 đến tháng 6/2010. Bệnh nhân đã đƣợc chẩn đoán xác định THCSC dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán sau: - Có biểu hiện lâm sàng của THCSC. - Có phim X quang và đƣợc xác định có hình ảnh THCSC. Phƣơng pháp nghiên cứu Trong nghiên cứu này chúng tôi sử dụng 2 phƣơng pháp nhƣ sau: - Phƣơng pháp nghiên cứu mô tả. - Phƣơng pháp nghiên cứu can thiệp điều trị có so sánh trƣớc - sau. Phƣơng pháp thu thập số liệu * Sắp xếp bệnh nhân thành 2 nhóm: - Nhóm 1 (nhóm chứng): Bệnh nhân đƣợc điều trị bằng vật lí trị liệu phục hồi chức năng: hồng ngoại, xoa bóp. - Nhóm 2 (nhóm kéo giãn): bệnh nhân đƣợc điều trị bằng hồng ngoại, xoa bóp và kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300. * Hồng ngoại: - Chuẩn bị đèn: Dùng loại đèn đứng của Slovakia T7a 8, OSRAM Theratherm 230V- 250w, sản xuất năm 2008. - Thời gian và số lần điều trị: thời gian trung bình 15 phút, ngày chiếu 1 lần. Mỗi đợt 20 ngày. * Xoa bóp cổ vai: Thời gian và số lần xoa bóp: mỗi ngày xoa bóp một lần, mỗi lần xoa bóp 30 phút, mỗi đợt điều trị 20 ngày. * Kỹ thuật kéo giãn cột sống cổ trên máy TM 300: - Chuẩn bị máy: Dùng máy kéo giãn cổ và cột sống TM 300 của Nhật. Sản xuất năm 2003. - Chuẩn bị bệnh nhân: bệnh nhân nằm, hoặc ngồi ở tƣ thế thoải mái trên ghế có tựa lƣng cao, góc kéo gập, thƣờng ra trƣớc khoảng 20- 250. - Cân trọng lƣợng bệnh nhân trƣớc lúc kéo. Buộc đai kéo vào cằm, cổ, đầu bệnh nhân làm sao cho lực kéo tạo thành với mặt bàn một góc 20- 30 0 (chú ý không để đai sát cổ gây nghẹt thở, không để đai xa gáy gây đau xƣơng hàm dƣới khi kéo). Bệnh nhân phải đƣợc thƣ giãn thoải mái và không gây đau khi kéo. - Tiến hành điều trị: + Chọn lực kéo: theo cân nặng bệnh nhân, lực kéo khởi đầu bằng 1/7 trọng lƣợng cơ thể có sự thăm dò một vài ngày đầu. Dùng phƣơng pháp tăng dần theo phản ứng của ngƣời bệnh, lực kéo tối đa là 9-10 kg. Lực nền bằng 1/3 - 1/4 lực kéo. + Chọn chế độ kéo: kéo ngắt quãng - Thời gian và số lần điều trị: thời gian kéo 30 giây, thời gian nghỉ 10 giây, thời gian 15 phút 1 lần điều trị. Mỗi ngày kéo 1 lần. Mỗi đợt điều trị 20 ngày. - Sau khi kéo xong cho bệnh nhân nghỉ ngơi tại chỗ 5 - 10 phút, tránh thay đổi tƣ thế đột ngột. * Đánh giá kết quả điều trị ở nhóm kéo giãn và nhóm chứng bao gồm: - Đánh giá sự tiến bộ về tầm vận động khớp (TVĐK): bằng thƣớc đo tầm vận động khớp. - Đánh giá mức cải thiện chức năng sinh hoạt hàng ngày:dựa vào bảng câu hỏi NPQ. - Đánh giá mức cải thiện đau. Đánh giá dựa vào thang nhìn Likert 11 điểm: Điểm 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Đau rất ít Đau ít Đau vừa
File đính kèm:
- danh_gia_ket_qua_dieu_tri_thoai_hoa_cot_song_co_bang_phuong.pdf