Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017

Đánh giá sự cần thiết và mức độ áp dụng của chương trình đào tạo qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và các điều kiện hỗ trợ người học qua phản hồi của sinh viên.

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 1

Trang 1

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 2

Trang 2

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 3

Trang 3

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 4

Trang 4

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 5

Trang 5

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 6

Trang 6

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 7

Trang 7

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017 trang 8

Trang 8

pdf 8 trang Danh Thịnh 15/01/2024 940
Bạn đang xem tài liệu "Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017

Đánh giá chương trình đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định qua ý kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và sinh viên năm 2017
47
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 03
severe malnutrition on short-term mortality 
and overall survival in head and neck 
cancer”, Oral oncology. 47(9), page 910-
914.
11. B Ebling, Brumnić V, Rendić-Miocević 
Z et al (2014), “Assessment of Nutritional 
Status in Cancer Patients in Osijek Health 
Area Center”, Collegium antropologicum. 
38(1), page 105-110.
12. G Kanuri, Sawhney R, Varghese J et 
al (2016), “Iron deficiency anemia coexists 
with cancer related anemia and adversely 
impacts quality of life”, PloS one. 11(9), 
page e0163817.
13. M Pressoir, Desné S, Berchery D 
et al (2010), “Prevalence, risk factors and 
clinical implications of malnutrition in French 
Comprehensive Cancer Centres”, British 
journal of cancer. 102(6), page 966.
14. K Sánchez-Lara, , Ugalde-Morales E 
and Motola-Kuba D (2013), “Gastrointestinal 
symptoms and weight loss in cancer patients 
receiving chemotherapy”, British Joural of 
Nutrition. 109(5), page 894-897.
ĐÁNH GIÁ CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM 
ĐỊNH QUA Ý KIẾN CỦA CƠ SỞ SỬ DỤNG NHÂN LỰC Y TẾ VÀ SINH VIÊN NĂM 2017
Trần Thị Việt Hà1, Bùi Khánh Thuận1, Đỗ Thị Tuyết Mai1 
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
TÓM TẮT
Mục tiêu: Đánh giá sự cần thiết và mức 
độ áp dụng của chương trình đào tạo qua ý 
kiến của cơ sở sử dụng nhân lực y tế và các 
điều kiện hỗ trợ người học qua phản hồi của 
sinh viên. Đối tượng và phương pháp: 
16 cơ sở sử dụng nhân lực điều dưỡng, 
hộ sinh là những bệnh viện thực hành của 
Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định và 
245 sinh viên được lựa chọn ngẫu nhiên từ 
2.031 sinh viên, đại diện cho các khóa sinh 
viên đang học chính qui toàn thời gian tại 
Trường được lấy ý kiến về chương trình đào 
tạo thông qua phiếu khảo sát tự điền trong 
khoảng thời gian từ 9/2016 - 5/2017. Kết 
quả: Tất cả các nội dung của chương trình 
đào tạo đều được bệnh viện đánh giá là rất 
cần thiết với 70% đến 80% các ý kiến và có 
mức độ áp dụng tốt với 50% đến 60% các 
ý kiến. Đặc biệt chuẩn đầu ra về kỹ năng 
chuyên môn được 86,7% ý kiến đánh giá là 
rất cần thiết và 53,3% ý kiến cho rằng có 
thể áp dụng tốt. Đáng chú ý có 40% ý kiến 
từ bệnh viện cho rằng kỹ năng giao tiếp và 
sử dụng ngoại ngữ chưa tốt. Chương trình 
đào tạo cũng nhận được những phản hồi 
tích cực của sinh viên đang theo học về 
mức độ tốt về vai trò của cố vấn học tập, 
mức độ khá về cơ sở vật chất và thiết bị, vật 
tư cho thực hành, thí nghiệm với các tỷ lệ 
theo trình tự là 46,9%; 68,6% và 53,9%. Kết 
luận: Chương trình đào tạo của Trường Đại 
học Điều dưỡng Nam Định đã được các cơ 
sở sử dụng nhân lực y tế đánh giá cao về sự 
cần thiết và mức độ áp dụng trên cả 4 khía 
cạnh gồm chuẩn đầu ra, mục tiêu đào tạo, 
nội dung đào tạo, và kỹ năng mềm. 
Từ khóa: chương trình đào tạo, điều 
dưỡng.
Người chịu trách nhiệm: Trần Thị Việt Hà
Email: hoangyenndun@gmail.com
Ngày phản biện: 12/8/2018
Ngày duyệt bài: 5/9/2018
Ngày xuất bản: 14/9/2018
48
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 03
EVALUATION THE CURRICULUM OF NAM DINH UNIVERSITY OF NURSING 
THROUGH THE FEEDBACK OF HOSPITALS AND STUDENTS IN 2017
ABSTRACT
Objective: To evaluate the necessity and 
application of the curriculum in NamDinh 
University of Nursing through the feedback 
of hospitals and students in 2017. Method: 
A cross-sectional survey was conducted 
during September 2016 to May 2017. 
Collecting data from 16 of the university 
clinical hospitals and 245 students random 
selected from 2,031 students of full-
time study in the university. Results: All 
contents of curiculum were evaluated highly 
necessary by 70% - 80% of the responses 
and well applied by 50% - 60% of the 
responses. Especially, the professional 
skills of standard outcome received 86,7% 
and 53,3% responses for necessity and 
application, respectively. However, 40% of 
the responses said skills of communication 
and foreign language use were not good. 
Positive feedback gained from almost all of 
students related to intensive role of learning 
consultants, good material facillities, 
equipment supplies for student’s learning 
and practice with 46.9%, 68.6%, and 53.9% 
of responses. Conclusion: the current 
curiculum of NamDinh University of Nursing 
had appreciation form hospitals including 
competency outcomes, objectives, contents 
and soft skills. 
Keywords: educational curriculum, nurs
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 
Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới 
căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [3] 
đã chỉ rõ đối với giáo dục đại học, tập trung 
đào tạo nhân lực trình độ cao, bồi dưỡng 
nhân tài, phát triển phẩm chất và năng lực 
tự học, tự làm giàu tri thức, sáng tạo của 
người học. Việc đổi mới giáo dục và đào 
tạo trong cơ sở giáo dục đại học, đặc biệt 
là đổi mới chương trình là nhiệm vụ thường 
xuyên và liên tục, trong đó chú trọng đổi mới 
phương pháp dạy và học theo hướng hiện 
đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng 
tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của 
người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt 
một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy 
cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, 
tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi 
mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.
Một trong những căn cứ để cơ sở giáo 
dục đại học thực hiện việc đổi mới là thường 
xuyên cập nhật, đánh giá chương trình đào 
tạo được qui định cụ thể tại Thông tư số 
07/2015/TT-BGDĐT [2]. Với một trường đại 
học đây là một trong những nhiệm vụ trọng 
tâm của nhà trường trong đó và hội đồng 
khoa học và đào tạo của nhà trường. Để 
có cơ sở cho việc cập nhật chương trình, ý 
kiến phản hồi của các bên liên quan đóng 
vai trò quan trọng, trong đó ý kiến của cơ sở 
sử dụng nhân lực và của người học đóng 
một vai trò quan trọng, cung cấp những căn 
cứ khách quan cho việc cập nhật và đổi mới 
chương trình phù hợp với thực tiễn.
Trường Đại học Điều dưỡng N ... ơng trình đào tạo và phiếu đánh giá 
với yêu cầu trả lời là đại diện lãnh đạo bệnh 
viện, đại diện lãnh đạo phòng điều dưỡng. 
Đối với sinh viên: sử dụng phiếu điều tra 
được thiết kế sẵn với các câu hỏi tự điền. 
2.2.4. Phương pháp phân tích số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS 16.0 để quản lý 
số liệu. Sử dụng tần số, tỷ lệ % và bảng để 
mô tả cá số liệu theo mục tiêu nghiên cứu
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đánh giá của cơ sở sử dụng nhân lực điều dưỡng - hộ sinh về chương trình 
đào tạo của Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định
Bảng 3.1. Đánh giá của cơ sở sử dụng nhân lực điều dưỡng - hộ sinh về chương 
trình đào tạo của nhà trường (n=16)
Nội dung và tiêu chí đánh giá
Sự cần thiết Mức độ áp dụng
Rất 
cần 
thiết
Cần 
thiết
Không 
cần 
thiết
Tốt Tương đối tốt
Chưa 
tốt
Chuẩn đầu ra: số lượng (%)
Vị trí công việc sau khi học xong khóa 
học
10
66,7
5
33,3
0
0,0
7
46,6
8
53,4
0
0,0
50
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 03
Những kiến thức chuyên ngành cần 
có để làm việc
11
73,3
4
26,7
0
0,0
8
53,3
7
46,7
0
0,0
Những kỹ năng chuyên môn cần có 
để đáp ứng vị trí công việc
13
86,7
2
13,3
0
0,0
8
53,3
7
46,7
0
0,0
Mục tiêu đào tạo: số lượng (%)
Kiến thức chuyên ngành
12
80,0
3
20,0
0
0,0
8
53,3
7
46,7
0
0,0
Kỹ năng chuyên môn ngành
9
60,0
6
40,0
0
0,0
6
40,0
9
60,0
0
0,0
Thái độ (ý thức, tác phong, trách 
nhiệm)
11
73,3
4
26,7
0
0,0
5
33,3
10
66,7
0
0,0
Nội dung đào tạo: số lượng (%)
Kết cấu chương trình đào tạo (kiến 
thức đại cương, cơ sở ngành, kiến 
thức ngành)
10
66,7
5
33,3
0
0,0
12
80,0
3
20,0
0
0,0
Tỷ lệ phân bố lý thuyết, thực hành và 
thực hành lâm sàng
10
66,7
5
33,3
0
0,0
9
60,0
6
40,0
0
0,0
Nội dung kiến thức đại cương
8
53,3
7
46,7
0
0,0
9
60,0
6
40,0
0
0,0
Nội dung kiến thức cơ sở ngành
7
46,7
8
53,3
0
0,0
10
66,7
5
33,3
0
0,0
Nội dung kiến thức ngành
10
66,7
5
33,3
0
0,0
10
66,7
5
33,3
0
0,0
Nội dung thực hành tại trường và 
thực hành tại các cơ sở thực hành
11
73,3
4
26,7
0
0,0
9
60,0
6
40,0
0
0,0
Kỹ năng mềm của chương trình đào tạo: số lượng (%)
Làm việc theo nhóm và giải quyết 
vấn đề
10
66,7
5
33,3
0
0,0
9
60,0
6
40,0
0
0,0
Kỹ năng lãnh đạo và tạo động lực lao 
động
9
60,0
6
40,0
0
0,0
5
33,3
6
40,0
4
23,7
Kỹ năng giao tiếp và sử dụng ngoại 
ngữ
10
66,7
5
33,.3
0
0,0
3
20,0
6
40,0
6
40,0
Khả năng lập luận, tư duy, giải quyết 
các vấn đề nảy sinh
11
73,3
4
26,7
0
0,0
5
33,3
6
40,0
4
23,7
Khả năng thu thập, phân tích và xử lý 
thông tin trong lĩnh vực ngành nghề
10
66,7
5
33,3
0
0,0
4
26,7
11
73,3
0
0,0
Soạn thảo văn bản thông dụng
10
66,7
5
33,3
0 3
20,0
9
60,0
3
20,0
51
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 03
3.2. Đánh giá của người học về hoạt 
động đào tạo theo chương trình
Bảng 3.2. Sự tham gia học tập trong 
chương trình đào tạo (n=245)
Nội dung Mức độ SL %
Có mặt 
trong giờ 
học
> 90% 191 78,0
70-90% 49 20,0
50-70% 4 1,6
< 50% 1 0,4
Thời gian 
tự học mỗi 
ngày
≈ 1 giờ 112 45,7
≈ 2 giờ 91 37,1
≈ 3 giờ 30 12,2
≈ 4 giờ 12 4,9
Tăng 
cường thực 
hành tiền 
lâm sàng
Rất cần thiết 112 45,7
Cần thiết 117 47,8
Không cần thiết 16 6,5
Trong tổng số 245 sinh viên, 78,0% sinh 
viên trả lời rằng mình có mặt đầy đủ số giờ 
học, 45,7% dành khoảng 1 giờ mỗi ngày để 
tự học, 45,7% và 47,8% sinh viên thấy rất 
cần thiết và cần thiết phải bổ sung thêm thời 
lượng thực hành tiền lâm sàng trước khi 
sinh viên đi thực hành bệnh viện (bảng 3.2). 
Phương pháp dạy học trong chương 
trình đào tạo giữ vai trò quan trọng trong 
việc hình thành năng lực cho người học. 
Cách mà sinh viên đang học phản ánh một 
phần phương pháp dạy trong chương trình 
đào tạo. Về phương pháp học tập, đa số 
sinh viên 70,6% cho biết họ tập trung học 
những phần trọng tâm của môn học, đặc 
biệt có 10,2% sinh viên trả lời rằng họ chọn 
cách học tủ một số phần để mà họ cho rằng 
sẽ được kiểm tra và thi. Kết quả đánh giá 
của sinh viên về nội dung này được thể hiện 
ở Biểu đồ 3.1.
16.3
70.6
10.2
2.9
0
10
20
30
40
50
60
70
80
Học hết lượng kiến thức 
thầy cô truyền đạt
Học những phần trọng 
tâm của học phần
Chỉ học tủ một số phần 
để thi, kiểm tra
Học theo những câu hỏi 
sưu tầm được
T
ỷ 
lệ
 %
Biểu đồ 3.1. Phương pháp học của sinh viên trong chương trình đào tạo (n=245)
Sinh viên là trung tâm của quá trình đào tạo, một số yếu tố cơ bản tác động đến quá trình 
học tập của họ trong chương trình đào tạo của nhà trường do sinh viên đánh giá được tổng 
hợp trong Biểu đồ 3.2.
52
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 03
Biểu đồ 3.2. Một số yếu tố tác động đến quá trình học tập của sinh (n=245)
14.30
46.90
4.10
9.40
49
30
24
54
33.1
19.2
68.6
17.6
3.3 3.7 3.7
19.2
0
10
20
30
40
50
60
70
Đăng ký học phần 
qua mạng
Vai trò của cố vấn 
học tập trong quá 
trình học tập
Cơ sở hạ tầng đáp 
ứng nhu cầu học tập
Thiết bị, vật tư đáp 
ứng nhu cầu thực 
hành, thí nghiệm
Tốt Khá Trung bình Kém
4. BÀN LUẬN
4.1. Về đánh giá của các cơ sở sử 
dụng nhân lực y tế đối với chương trình 
đào tạo của Nhà trường
Tổng quan tài liệu không tìm thấy một 
nghiên cứu tương tự được công bố chính 
thức để so sánh, việc phân tích và tổng hợp 
các ý kiến đánh giá từ các cơ sở đang sử 
dụng nhân lực y tế là những sinh viên đã 
tốt nghiệp từ Trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định trong nghiên cứu chỉ ra cho 
Nhà trường những ưu điểm và hạn chế 
của chương trình đào tạo sẽ giúp cho Nhà 
trường có cơ sở khoa học để cập nhật và 
điều chỉnh chương trình ngày một tốt hơn 
góp phần đảm bảo chất lượng đào tạo đáp 
ứng nhu cầu thực tiễn trong lĩnh vực chăm 
sóc điều dưỡng, là một trong những điều 
kiện của đảm bảo chất lượng đào tạo [4].
Về chương trình đào tạo của nhà trường, 
kết quả đánh giá của cơ sở sử dụng nhân 
lực y tế trong Bảng 3.1 đã cho thấy chương 
trình đào tạo của Trường Đại học Điều 
dưỡng Nam Định về cơ bản đã đáp ứng 
được yêu cầu của cơ sở sử dụng và phù 
hợp với đòi hỏi của thực tiễn nghề nghiệp 
từ chuẩn đầu ra, mục tiêu đào tạo đến nội 
dung đào tạo với tỷ lệ đánh giá về sự cần 
thiết từ 70% đến 80% và mức độ áp dụng từ 
50% đến 60%. 
Về kỹ năng mềm thể hiện trong chương 
trình đào tạo, mặc dù có tỷ lệ thấp các cơ sở 
đánh giá chưa thực sự phù hợp và mức độ 
áp dụng chưa tốt đối với kỹ năng lãnh đạo 
và tạo động lực lao động (23,7%); kỹ năng 
giao tiếp và sử dụng ngoại ngữ (40%); và 
khả năng tư duy, giải quyết vấn đề (23,7%) 
nhưng đây là những đánh giá rất có ý nghĩa 
cho việc điều chỉnh chương trình của nhà 
trường trong xu thế đào tạo điều dưỡng đòi 
hỏi ngày càng cao hơn về năng lực toàn 
diện cho thực hành nghề nghiệp [6], trong 
đó có năng lực phát hiện và giải quyết vấn 
đề sức khỏe của người bệnh nói riêng, nâng 
cao chất lượng chăm sóc và phát triển nghề 
nghiệp nói chung.
4.2. Về đánh giá của người học về 
hoạt động đào tạo theo chương trình
Người học là trung tâm của quá trình đào 
tạo [5], quan điểm này đòi hỏi các cơ sở đào 
tạo phải chú trọng hình thức tổ chức dạy học 
53
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 03
và các phương pháp dạy học phù hợp trong 
chương trình đào tạo của mình và chương 
trình đào tạo điều dưỡng cũng không nằm 
ngoài xu thế này. Trong phạm vi nghiên cứu 
này, một số yếu tố cơ bản tác động đến 
quá trình học tập của sinh viên được đánh 
giá. Các kết quả thu được từ chính đánh 
giá của người học trong chương trình giúp 
nhà trường có căn cứ khách quan hơn trong 
việc điều chỉnh chương trình đào tạo và đặc 
biệt là căn cứ khách quan để giảng viên đổi 
mới phương pháp dạy học. 
Từ kết quả ở bảng 3.2 với 78% sinh viên 
trả lời rằng họ có mặt trên 90% số giờ học, 
trong khi phần đông sinh viên chỉ dành từ 
khoảng 1 giờ hoặc 2 giờ (37,1%) để tự học. 
Kết quả này có thể là một chỉ báo tốt về ý 
thức học tập của sinh viên cũng như việc 
quản lý người học của nhà trường [1] song 
chưa thể phản ánh được hoạt động dạy học 
có thực sự đổi mới theo hướng dạy học tích 
cực hay không, liệu giờ học có thật sự hấp 
dẫn người học. Điều này đòi hỏi phải tiến 
hành nghiên cứu thêm để tìm hiểu bản chất. 
Về phương pháp học của sinh viên, với đa 
số sinh viên (70%) tự đánh giá rằng họ đang 
tập trung học những nội dung trọng tâm của 
học phần và có 16,3% học hết lượng kiến 
thức do thầy/cô truyền đạt phản ánh phần 
nào các giờ học đã thực sự cần thiết đối với 
sinh viên điều dưỡng, có thể lý giải kết quả 
này là do tính đặc thù của đào tạo nhân lực 
y tế nói chung và điều dưỡng nói riêng, đào 
tạo người làm nghề chăm sóc sức khỏe đòi 
hỏi phải tích lũy đủ kiến thức kỹ năng về 
khoa học sức khỏe và chăm sóc con người.
Hầu hết sinh viên cho rằng cần phải bổ 
sung thời lượng cho thực hành tiền lâm 
sàng trước khi ra thực hành bệnh viện. Đây 
là đòi hỏi chính đáng, bởi lẽ do tính đặc thù 
nghề nghiệp, người điều dưỡng phải thành 
thạo các kỹ năng chăm sóc mới có đủ tự 
tin để ra bệnh viện thực hành nơi có người 
bệnh thực sự và điều này chỉ có thể được 
tích lũy trong thực hành tiền lâm sàng mà ở 
đó sinh viên được thực hành dưới các hình 
thức thực hành mô phỏng giống với thực tế 
[7]. Kết quả này rất có ý nghĩa đối với cơ sở 
đào tạo nhân lực điều dưỡng, hộ sinh nói 
chung và với Trường Đại học Điều dưỡng 
nói riêng điều chỉnh chương trình.
Kết quả ở Biểu đồ 3.2 cho thấy những 
yếu tố tích cực của chương trình đào tạo 
của Nhà trường mang tính hỗ trợ người 
học thông qua việc đăng ký học phần, vai 
trò của cố vấn học tập, cơ sở vật chất và 
thiết bị vật tự phục vụ cho học tập của sinh 
viên. Những yếu tố này cũng là những điều 
kiện nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo. Tuy 
nhiên, dễ nhận thấy từ biểu đồ 3.2, những tỷ 
lệ rất khiêm tốn sinh viên đánh giá các điều 
kiện này ở mức độ tốt, cho thấy cần nhiều 
nỗ lực hơn nữa từ phía nhà trường cũng 
như đội ngũ cố vấn học tập.
5. KẾT LUẬN
Chương trình đào tạo của Trường Đại 
học Điều dưỡng Nam Định đã đáp ứng 
được yêu cầu của các cơ sở sử dụng nhân 
lực điều dưỡng, hộ sinh trên cả 4 nội dung: 
chuẩn đầu ra, mục tiêu đào tạo, nội dung 
đào tạo, và kỹ năng mềm. Những đánh giá 
nổi bật bao gồm kỹ năng chuyên môn, kiến 
thức chuyên ngành và nội dung thực hành 
nhận được phản hồi là rất cần thiết và áp 
dụng tốt với tỷ lệ cao theo trình tự là 86,7% 
và 53,3%; 80% và 53,3%; 73,3% và 60%. 
Chương trình đào tạo cũng nhận được 
những phản hồi tích cực của sinh viên về 
những điều kiện hỗ trợ quá trình học tập, 
về vai trò của cố vấn học tập, cơ sở hạ tầng 
và thiết bị vật tư cho họ học tập. Tuy nhiên, 
thời gian dành cho tự học ít và mong muốn 
bổ sung thời lượng thực hành tiền lâm sàng 
cho thấy sự cần thiết phải tiếp tục đổi mới 
phương pháp dạy học và điều chỉnh thời 
lượng học phần phù hợp hơn.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014). Qui 
chế đào tạo đại học, cao đẳng chính qui 
theo hệ thống tín chỉ. Văn bản hợp nhất số 
17/VBHN-BGDĐT. Hà Nội ngày 15/5/2014
54
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Khoa học Điều dưỡng - Tập 01 - Số 03
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2015). Quy 
định về khối lượng kiến thức tối thiểu, yêu 
cầu về năng lực mà người học đạt được sau 
khi tốt nghiệp đối với mỗi trình độ đào tạo 
của giáo dục đại học. Thông tư số 07/2015/
TT-BGDĐT. Hà Nội ngày 16/4/2015
3. Hội nghị Trung ương 8 khóa XI (2013). 
Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về 
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào 
tạo. Hà Nội ngày 4 tháng 11 năm 2013 
4. Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ 
nghĩa Việt Nam (2012). Luật Giáo dục đại 
học số 08/2012/QH13, hiệu lực 01 tháng 01 
năm 2013
5. Trần Bá Hoành (2003). Dạy học lấy 
người học làm trung tâm: nguồn gốc, bản 
chất, đặc điểm. Tạp chí Thông tin khoa học 
giáo dục, số 96/2003 tr.1 
6. David V.J.Bell (2016). Twenty-
first Century Education: Transformative 
Education for Sustainability and Responsible 
Citizenship. Journal of Teacher Education 
for Sustainability, vol. 18, no.1, pp. 48-56
7. Eyikara, E. & Baykara, G., Z. (2017). 
The importance of simulation in nursing 
education. World Journal on Educational 
Technology: Current Issues. 9(1), 02-07
THỰC HÀNH DỰ PHÒNG PHƠI NHIỄM VIÊM GAN B CỦA SINH VIÊN ĐẠI HỌC ĐIỀU 
DƯỠNG NĂM HAI TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH
Đinh Thị Phương Hoa1, Mai Anh Đào1
1Trường Đại học Điều dưỡng Nam Định 
TÓM TẮT
Mục tiêu: Nghiên cứu nhằm đánh giá 
thực hành phòng phơi nhiễm viêm gan B của 
sinh viên điều dưỡng trong sinh hoạt hàng 
ngày và thực hành điều dưỡng tại phòng 
thực hành lâm sàng của Trường. Phương 
pháp: Nghiên cứu cắt ngang được tiến 
hành trên 601 sinh viên điều dưỡng năm 
thứ hai (khóa 11) từ tháng 3 đến tháng 12 
năm 2016 tại trường Đại học Điều dưỡng 
Nam Định. Bộ câu hỏi tự điền được sử dụng 
để thu thập thông tin về thực hành của đối 
tượng nghiên cứu. Nghiên cứu thử nghiệm 
được tiến hành trước khi thu thập số liệu 
chính thức để kiểm định sự phù hợp của bộ 
câu hỏi. Kết quả: nghiên cứu chỉ ra rằng 
khi thực hành lâm sàng có 18% sinh viên 
không mặc đầy đủ đồ bảo hộ lao động của 
điều dưỡng. Phần lớn (84%) sinh viên chưa 
tiêm phòng viêm gan B. Có 5% đã từng bị 
thương do vật sắc nhọn. Sinh viên có thực 
hành tốt chiếm 58,7% và thực hành không 
tốt chiếm 41,3%. Kết luận: thực hành 
phòng phơi nhiễm viêm gan B ở sinh viên 
Điều Dưỡng là có thể chấp nhận được, tuy 
nhiên hơn 4/5 số sinh viên chưa được tiêm 
phòng viêm gan B. Từ đó chúng tôi đưa ra 
khuyến nghị can thiệp tiêm phòng viêm gan 
B cho sinh viên Điều dưỡng là cần thiết để 
nâng cao hiệu quả phòng ngừa viêm gan B 
ở nhóm đối tượng này.
Từ khóa: thực hành, viêm gan B, sinh 
viên điều dưỡng,
Người chịu trách nhiệm: Đinh Thị Phương Hoa
Email: dinhphuonghoaytcc1987@gmail.com
Ngày phản biện: 16/72018
Ngày duyệt bài: 23/8/2018
Ngày xuất bản: 14/9/2018

File đính kèm:

  • pdfdanh_gia_chuong_trinh_dao_tao_cua_truong_dai_hoc_dieu_duong.pdf