Đánh giá ảnh hưởng của các mức năng lượng và số lượng cung tròn đến phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn cho ung thư cổ tử cung
Mục tiêu: So sánh ảnh hưởng của các mức năng lượng và số lượng cung tới phân bố liều trong xạ trị
điều biến thể tích cung tròn cho ung thư cổ tử cung.
Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2020, 15 bệnh nhân ung thư cổ tử cung
được xạ trị tại Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Các kế hoạch VMAT với năng
lượng 6 MV và 15 MV sử dụng một cung (SA-Single Arc), hai cung (DA- Double Arc) và 3 cung (TA-Triple
Arc) đã được lập cho mỗi bệnh nhân. Các kế hoạch được lập trên hệ thống Lập kế hoạch Eclipse 13.0
(hãng Varian). Thể tích lập kế hoạch (PTV) được chuẩn hóa (normalization) ở cùng một mức để việc đánh
giá được chính xác. Các kế hoạch được so sánh với nhau để đánh giá liều bao phủ, chỉ số đồng nhất (HI)
và chỉ số phù hợp (CI) của PTV, liều tới các cơ quan nguy cấp (OARs), thời gian cấp liều và số MUs.
Kết quả: So sánh phân bố liều tới PTV trên tất cả các kế hoạch cho thấy: thể tích V98 của PTV trong
kế hoạch TA6MV(97.93) tốt hơn DA6MV(97.84), SA6MV(97.63) và trong kế hoạch TA15MV(97.98) tốt
hơn DA15MV(97.87), SA15MV(97.68) (p <0,05). Liều D2 của PTV trong kế hoạch SA6MV(56.31) và
SA15MV(56.07) là lớn nhất (p<0.05). Kế hoạch TA6MV có CI (0.979), HI (0.112) tốt hơn của
DA6MV(CI=0.978; HI=0.117) và SA6MV(CI=0.976; HI=0.132) (p<0.05), tương tự CI (0.979), HI (0.111)
của kế hoạch TA15MV tốt hơn DA15MV(CI=0.978; HI=0.117) và SA15MV(CI=0.976; HI=0.127) (p<0,05).
Phân bố liều tới PTV giữa TA6MV và TA15MV; DA6MV và DA15MV không khác nhau nhiều (p>0.05).
Liều trung bình (Dmean) và liều cực đại (Dmax), thể tích V40Gy tới túi ruột (Bowel bag) và Dmean tới
bàng quang của kế hoạch TA là tốt hơn so với SA, DA ở cả hai mức năng lượng 6MV và 15MV (p<0.05).
Tại 6MV, Dmean tới trực tràng ở TA6MV(41.48) tốt hơn so với DA6MV(41.66), SA6MV(42.17) (p<0.05).
Liều tới chỏm xương đùi hai bên không có nhiều thay đổi (p>0.05). Dmean, Dmax tới xương chậu trong kế
hoạch TA tốt hơn DA và SA ở cả hai mức 6MV và 15MV (p<0.05); ở 15MV liều V10Gy trong kế hoạch
TA15MV (93.01±4.11, p<0.05) thấp hơn trong các kế hoạch khác, ở 6MV liều V40Gy trong kế hoạch
TA6MV (15.4±5.35, p<0.05) là thấp nhất. Các kế hoạch SA có số thời gian cấp liều và số MUs ít hơn so
với DA và TA (p<0.05).
Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các kế hoạch sử dụng năng lượng cao 15MV không tốt hơn so với
6MV trong phân bố liều tới PTV và các cơ quan nguy cấp. Kế hoạch TA6MV là một lựa chọn tốt trong điều
trị ung thư cổ tử cung vì liều bao phủ, độ đồng nhất và phù hợp tới mục tiêu điều trị cao hơn đồng thời bảo
vệ các cơ quan nguy cấp tốt hơn.
Trang 1
Trang 2
Trang 3
Trang 4
Trang 5
Trang 6
Trang 7
Trang 8
Trang 9
Tóm tắt nội dung tài liệu: Đánh giá ảnh hưởng của các mức năng lượng và số lượng cung tròn đến phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn cho ung thư cổ tử cung
Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 273 ĐÁNH GIÁ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC NĂNG LƯỢNG VÀ SỐ LƯỢNG CUNG TRÒN ĐẾN PHÂN BỐ LIỀU TRONG XẠ TRỊ ĐIỀU BIẾN THỂ TÍCH CUNG TRÒN CHO UNG THƯ CỔ TỬ CUNG NGUYỄN ĐÌNH LONG1, TRẦN BÁ BÁCH1, ĐOÀN TRUNG HIỆP2, NGUYỄN MẠNH HÀ2, NGUYỄN VĂN HÂN3, NGUYỄN TRUNG HIẾU3, HÀ NGỌC SƠN3, NGUYỄN VĂN NAM3,CHU VĂN DŨNG3, PHẠM TUẤN ANH3 Địa chỉ liên hệ: Nguyễn Đình Long Email: v.longnd1@vimec.com Ngày nhận bài: 09/10/2020 Ngày phản biện: 03/11/2020 Ngày chấp nhận đăng: 05/11/2020 1 Kĩ sư Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times 2 Bác sĩ Xạ trị trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times 3 Kỹ thuật viên Xạ trị - Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times TÓM TẮT Mục tiêu: So sánh ảnh hưởng của các mức năng lượng và số lượng cung tới phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn cho ung thư cổ tử cung. Đối tượng và phương pháp: Từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2020, 15 bệnh nhân ung thư cổ tử cung được xạ trị tại Khoa Xạ trị - Bệnh viện Đa khoa Quốc tế Vinmec Times City. Các kế hoạch VMAT với năng lượng 6 MV và 15 MV sử dụng một cung (SA-Single Arc), hai cung (DA- Double Arc) và 3 cung (TA-Triple Arc) đã được lập cho mỗi bệnh nhân. Các kế hoạch được lập trên hệ thống Lập kế hoạch Eclipse 13.0 (hãng Varian). Thể tích lập kế hoạch (PTV) được chuẩn hóa (normalization) ở cùng một mức để việc đánh giá được chính xác. Các kế hoạch được so sánh với nhau để đánh giá liều bao phủ, chỉ số đồng nhất (HI) và chỉ số phù hợp (CI) của PTV, liều tới các cơ quan nguy cấp (OARs), thời gian cấp liều và số MUs. Kết quả: So sánh phân bố liều tới PTV trên tất cả các kế hoạch cho thấy: thể tích V98 của PTV trong kế hoạch TA6MV(97.93) tốt hơn DA6MV(97.84), SA6MV(97.63) và trong kế hoạch TA15MV(97.98) tốt hơn DA15MV(97.87), SA15MV(97.68) (p <0,05). Liều D2 của PTV trong kế hoạch SA6MV(56.31) và SA15MV(56.07) là lớn nhất (p<0.05). Kế hoạch TA6MV có CI (0.979), HI (0.112) tốt hơn của DA6MV(CI=0.978; HI=0.117) và SA6MV(CI=0.976; HI=0.132) (p<0.05), tương tự CI (0.979), HI (0.111) của kế hoạch TA15MV tốt hơn DA15MV(CI=0.978; HI=0.117) và SA15MV(CI=0.976; HI=0.127) (p<0,05). Phân bố liều tới PTV giữa TA6MV và TA15MV; DA6MV và DA15MV không khác nhau nhiều (p>0.05). Liều trung bình (Dmean) và liều cực đại (Dmax), thể tích V40Gy tới túi ruột (Bowel bag) và Dmean tới bàng quang của kế hoạch TA là tốt hơn so với SA, DA ở cả hai mức năng lượng 6MV và 15MV (p<0.05). Tại 6MV, Dmean tới trực tràng ở TA6MV(41.48) tốt hơn so với DA6MV(41.66), SA6MV(42.17) (p<0.05). Liều tới chỏm xương đùi hai bên không có nhiều thay đổi (p>0.05). Dmean, Dmax tới xương chậu trong kế hoạch TA tốt hơn DA và SA ở cả hai mức 6MV và 15MV (p<0.05); ở 15MV liều V10Gy trong kế hoạch TA15MV (93.01±4.11, p<0.05) thấp hơn trong các kế hoạch khác, ở 6MV liều V40Gy trong kế hoạch TA6MV (15.4±5.35, p<0.05) là thấp nhất. Các kế hoạch SA có số thời gian cấp liều và số MUs ít hơn so với DA và TA (p<0.05). Kết luận: Nghiên cứu cho thấy các kế hoạch sử dụng năng lượng cao 15MV không tốt hơn so với 6MV trong phân bố liều tới PTV và các cơ quan nguy cấp. Kế hoạch TA6MV là một lựa chọn tốt trong điều trị ung thư cổ tử cung vì liều bao phủ, độ đồng nhất và phù hợp tới mục tiêu điều trị cao hơn đồng thời bảo vệ các cơ quan nguy cấp tốt hơn. Từ khóa: SA: Một cung; DA: Hai cung; TA: Ba cung. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 274 ĐẶT VẤN ĐỀ Ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ tư ở phụ nữ trên toàn thế giới, ước tính hàng năm khoảng 5.300.000 ca mắc mới dẫn đến 7,5% tổng số nữ giới tử vong vì ung thư. Khoảng 85% số ca tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển do ung thư cổ tử cung hàng năm. Tỷ lệ tử vong cao do cổ tử cung ung thư trên toàn cầu[1] (~52%) có thể được giảm thiểu nhờ hiệu quả chương trình sàng lọc và điều trị. Những tiến bộ trong công nghệ xạ trị đã giúp ích rất nhiều trong chữa khỏi cho những bệnh nhân ung thư bằng cách cung cấp đủ liều lượng tới khối u và hạn chế liều thấp nhất tới các cấu trúc quan trọng xung quanh[2]. Trong các kỹ thuật xạ trị tương thích 3 chiều (3DCRT-3Dimension Conformal Radiotherapy), người thấy rằng với các trường chiếu trước sau (0 độ)/sau trước (180 độ) hoặc các kế hoạch tạo bởi 4 trường hình hộp (0, 90,180, 270 độ) cung cấp các liều lượng không cần thiết cho các cơ quan quan trọng lân cận, do đó dẫn đến điều trị liên quan phức tạp sau khi chữa khỏi hoặc tái phát bệnh. Các kỹ thuật thông thường đã nhường chỗ cho xạ trị điều biến cường độ liều (IMRT-Intensity Modulated Radiotherapy) trong hai thập kỷ qua và gần đây nhất, chúng ta đã thấy sự xuất hiện của kỹ thuật xạ trị điều biến thể tích cung tròn (VMAT-Volume Modulated Arc Thereapy). IMRT cung cấp các ưu điểm về việc điều biến liều để cung cấp một liệu đủ lớn tới thể tích điều trị trong khi hạn chế được các liều cao đó tới các cơ quan xung quanh. Tuy nhiên, số lượng MU (monitor unit) phát ra từ kỹ thuật này là rất lớn so với các kỹ thuật thường quy làm tăng nguy cơ ung thư thứ phát[3, 4] được gọi là khối u ác tính do bức xạ. VMAT có thể hạn chế được các khuyết điểm này của IMRT và phát huy ưu điểm vượt trội về khả năng phân phối liều bằng sử dụng một phần hoặc toàn bộ vòng cung có thể tạo ra số MU nhỏ hơn trong thời gian điều trị ngắn hơn[5]. Để đánh giá phân bố liều từ các kế hoạch VMAT bị ảnh hưởng như thế nào bởi số lượng các vòng cung và năng lượng bức xạ sử dụng chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu: “Đánh giá ảnh hưởng của các mức năng lượng và số lượng cung tròn đến phân bố liều trong xạ trị điều biến thể tích cung tròn cho ung thư cổ tử cung”. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng Từ tháng 10/2018 đến tháng 5/2020, 15 bệnh nhân ung thư biểu mô cổ t ... NS NS NS <0.05 V40(%) 56.3±12.65 53.03±12.94 52.36±12.62 54.49±13.14 52.72±13.44 52.14±14.13 <0.05 <0.05 NS NS <0.05 NS NS NS V50(%) 29.27±10.02 27.66±10.43 27.44±10.73 28.71±10.86 28±11 27.73±11.32 <0.05 <0.05 NS NS <0.05 NS NS NS Rectum Dmean 42.17±3.11 41.6±3.22 41.48±3.22 41.86±3.17 41.73±3.11 41.54±3.12 <0.05 <0.05 <0.05 NS NS <0.05 NS NS V30(%) 85.96±7.34 85.64±7.06 85.43±7.01 86.16±6.98 85.95±6.90 86.13±6.91 NS NS <0.05 NS NS NS NS <0.05 V40(%) 69.69±9.57 66.78±10.08 67.57±11.02 71.31±8.66 70.38±9.02 69.35±9.84 <0.05 NS NS NS NS NS <0.05 NS V50(%) 29.96±8.48 28.61±8.39 27.92±7.93 29.35±8.16 29.09±7.73 28.43±7.83 <0.05 <0.05 NS NS <0.05 NS NS NS Body-PTV Mean 10.24±2.14 10.08±2.12 10±2.11 9.8±2.14 9.5±2.13 9.36±2.13 <0.05 NS NS <0.05 <0.05 NS <0.05 <0.05 V5(%) 47.1±9.57 47.08±9.54 47.21±9.52 46.93±9.55 46.64±9.51 46.68±9.53 NS NS NS <0.05 NS NS <0.05 <0.05 Bảng 2 cho kết quả về thời gian cấp liều và số MUs trong các kế hoạch SA lần lượt ít hơn so với các kế hoạch DA và TA ở cả hai mức năng lượng 6MV và 15MV (p<0.05). Các thông số được đánh giá cho thấy liều OAR giảm đáng kể (bảng 3). Liều trung bình (Dmean) và Liều cực đại (Dmax), thể tích nhận liều 40Gy (V40Gy) tới túi ruột (Bowel bag) của kế hoạch TA là tốt hơn so với các kế hoạch SA, DA ở cả hai mức năng lượng 6MV và 15MV (p<0.05). Liều trung bình tới bàng quang cũng tốt hơn ở các kế hoạch TA so với các kết hoạch SA và DA ở cả hai mức 6MV và 15MV (p<0.05). Ở mức 6MV, Liều trung bình tới trực tràng ở các kế hoạch TA6MV(41.48 ± 3.22) tốt hơn so với DA6MV(41.66 ± 3.22), SA6MV(42.17 ± 3.11) (p<0.05). Liều tới thể tích mô lành (Body-PTV) không có nhiều sự khác biệt giữa các kế hoạch trong cùng 1 mức năng lượng 6MV (SA, DA, TA) hoặc 15 MV (SA, DA, TA) (p>0.05); khi so sánh giữa Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 277 các mức năng lượng với nhau cho thấy TA15MV và DA15MV có liều Dmean (9.3; 9.5), V5Gy (46.68; 46.64) thấp hơn so với Dmean (10.2; 10.0), V5Gy (47.2; 47.0) của TA6MV và DA6MV (p<0.05). Bảng 4. Phân bố liều tới chỏm xương đùi trái-phải và xương chậu Femur head_Lt p-value 6MV 15MV 6 MV 15MV DA TA SA DA TA SA DA TA SA &DA SA &TA DA &TA SA &DA SA &TA DA &TA 6 &15 6 &15 Dmean 14.97±3.78 14.87±3.74 14.27±2.88 14.26±3.81 14.33±3.66 14.26±3.74 NS NS NS NS NS NS NS NS Dmax 42.65±6.57 41.63±6.04 40.56±5.64 41.66±6.29 41.53±5.3 40.88±6.27 NS <0.05 <0.05 NS NS NS NS NS V10(%) 57.42±11.85 60.14±13.17 60.08±11.04 58.8±13.14 58.01±12.17 58.29±13.14 NS NS NS NS NS NS NS NS V20(%) 29.73±11.18 28.47±10.35 27.36±9.25 25.25±12.69 27.66±10.89 26.44±11.81 NS NS NS NS NS NS NS NS V30(%) 9.81±9.6 7.95±6.34 6.43±5.68 7.01±8.65 6.33±5.64 5.98±5.84 NS NS NS NS NS NS NS NS V40(%) 1.74±3.3 1.23±2.26 0.98±1.73 1.99±4.48 1.16±2.6 1.41±2.85 NS NS NS NS NS NS NS NS Femur head_Rt Dmean 14.93±4.16 14.57±3.69 14.27±3.64 14.49±3.89 13.72±3.93 14.02±3.96 NS NS NS <0.05 NS NS <0.05 NS Dmax 40.58±6.45 40.76±6.07 39.63±5.72 39.93±6.56 40.14±7.11 39.56±7.04 NS NS NS NS NS NS NS NS V10(%) 57.23±12.66 60.12±15.08 59.58±15.58 57.8±13.53 57.54±14.62 57.97±15.22 NS NS NS NS NS NS <0.05 NS V20(%) 29.62±17.03 26.8±9.95 25.58±10.37 27.21±12.1 23.4±11.92 23.95±10.68 NS NS NS <0.05 NS NS NS NS V30(%) 6.08±5.07 5.85±5.16 5.62±4.73 5.64±5.46 5.14±5.29 5.81±5.73 NS NS NS NS NS NS NS NS V40(%) 0.63±1.26 0.89±2.23 0.7±1.64 0.89±2.26 0.92±2.34 0.95±2.28 NS NS NS NS NS NS NS NS Illiac bone Dmean 28.17±2.36 27.47±2.18 27.13±2.41 27.61±2.62 26.94±2.31 26.73±2.37 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 <0.05 Dmax 56.88±1.46 55.89±1.38 55.63±1.31 56.15±1.53 55.6±1.1 55.4±1.56 <0.05 <0.05 NS <0.05 <0.05 NS NS NS V10(%) 94.32±3.67 93.93±3.83 93.73±4.02 93.71±4.25 92.97±4.29 93.01±4.11 NS NS NS <0.05 <0.05 NS <0.05 <0.05 V20(%) 73.18±7.22 72.3±6.95 71.64±7.45 65.95±19.13 69.16±6.49 68.91±7.05 NS NS NS NS NS NS <0.05 <0.05 V30(%) 40.75±8.16 37.25±7.32 35.73±7.75 35.78±13.52 36.63±7.64 35.68±7.78 <0.05 <0.05 NS NS NS <0.05 NS NS V40(%) 18.1±6.2 16±5.1 15.4±5.35 15.71±8.08 16.24±5.47 15.97±5.62 <0.05 <0.05 NS NS NS NS NS <0.05 Trên bảng 4 cho thấy kết quả phân bố liều tới chỏm xương đùi hai bên không thay đổi ở các kế hoạch (p>0.05). Liều trung bình, liều cực đại tới xương chậu trong kế hoạch TA tốt hơn DA và SA ở cả hai mức 6MV và 15MV (p<0.05). Tại năng lượng 15MV liều V10Gy trong kế hoạch TA15MV (93.01 ± 4.11, p<0.05) thấp hơn trong các kế hoạch khác. Tại mức 6M liều V40Gy trong kế hoạch TA6MV (15.4 ± 5.35) là thấp nhất (p<0.05). BÀN LUẬN Kết quả trên bảng 2 và hình 1 cho thấy các kế hoạch TA đều có phân bố liều tới PTV tốt hơn so với SA, DA ở cả 2 mức năng lượng 6MV và 15MV (p<0.05). Kết quả được giải thích là do TA sử dụng 3 cung tròn nhiều hơn SA (1 cung) và DA (2 cung) nên khả năng điều biến liều lượng và tối ưu tốt hơn các kế hoạch khác. So sánh ảnh hưởng của mức năng lượng trên các kế hoạch DA6MV với DA15MV và TA6MV với TA15MV (hình 1) cho thấy kết quả không có sự khác biệt nhiều (p>0.05), kết quả này giống với kết quả của Sternick và cộng sự[11] trong nghiên cứu về ảnh hưởng của năng lượng từ 4 - 18MV trong IMRT tiền liệt tuyến. Báo cáo của chúng tôi cũng cho kết quả tương tự với tác giả Lalit Kumar[12] trong so sánh ảnh hưởng các mức 6, 10, 15MV trong ung thư cổ tử cung và tác giả Girigesh Yadav[13] khi so sánh ảnh hưởng của 6, 10, 15MV trong các kế hoạch SA, DA cho ung thư tử cung. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 278 Hình 1. So sánh các chỉ số của PTV trong các kế hoạch Hình 2. Biểu đồ so sánh liều tới các cơ quan Túi Ruột (a), Bàng Quang (b), Trực tràng (c). Cũng trong bảng 2 thời gian cấp liều và số MUs trong các kế hoạch SA lần lượt ít hơn so với các kế hoạch DA và TA ở cả hai mức năng lượng 6MV và 15MV (p<0.05) được giải thích là do kế hoạch SA sử dụng 1 cung nên thời gian để cấp liều trong 1 cung đó ít hơn so với 2 cung của DA và 3 cung của TA. Đồng thời Do số MU phát ra từ 1 cung cũng nhỏ hơn so với các kế hoạch nhiều cung. Kết quả này giống với nghiên cứu của Lalit Kumar[12] về số MUs. Mặt khác số MUs trong TA15MV ít hơn TA6MV là do mức năng lượng 15MV có độ sâu phần trăm lớn hơn với 6MV nên số MU phát ra để đạt được liều cần thiết tại cùng một độ sâu của 15MV là ít hơn. Số MUs được biểu diễn rõ hơn qua biểu đồ trong hình 3c. Ở bảng 3 và hình 2 cho thấy liều tới các cơ quan nguy cấp như: Dmean, Dmax và V40Gy tới Túi ruột và Dmean tới bàng quang, Dmean tới trực tràng của kế hoạch TA là tốt hơn so với các kế hoạch SA, DA ở cả hai mức năng lượng 6MV và 15MV (p<0.05) được giải thích là khả năng điều biến trong kế hoạch TA tốt hơn nhờ số cung lớn nên số điểm điều biến lớn hơn. Liều tới thể tích mô lành (bảng 2, hình 3a) khi so sánh các mức năng lượng trong kế hoạch TA và DA, liều Dmean, V5Gy của mức 15MV tôt hơn so với 6MV (p<0.05), được giải thích là do số MU trong các kế hoạch MU lớn hơn, nên phần liều thấp xung quanh thể tích PTV sẽ nhiều hơn, điều này phù hợp với các nghiên cứu đã được trình bày[14,15]. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 279 Hình 3. So sánh giữa các kế hoạch sử dụng 6MV và 15MV Dmean liều tới cơ quan-PTV, b) Liều trung bình tới Xương chậu, c) Số MUs Trên bảng 4 và hình 3b cho thấy các giá trị Dmean, Dmax tới xương chậu trong kế hoạch TA tốt hơn DA và SA ở cả hai mức 6MV và 15MV (p<0.05). Tại năng lượng 15MV liều V10Gy trong kế hoạch TA15MV (93.01 ± 4.11, p<0.05) thấp hơn trong các kế hoạch khác. Tại mức 6M liều V40Gy trong kế hoạch TA6MV (15.4 ± 5.35) là thấp nhất (p<0.05). V10Gy trong kế hoạch TA15MV tốt hơn, và V40Gy trong TA6MV thấp nhất, được giải thích giống như phần trên do mức năng lượng 15MV độ sâu phần trăm lớn hơn với 6MV cần ít hơn MU để cấp liều tới cùng một độ sâu nên phần liều cao tập trung gần PTV hơn (V40Gy) trong khi phần liều thấp V10Gy xung quanh PTV lại ít hơn so với mức 6MV. KẾT LUẬN Nghiên cứu cho thấy các kế hoạch sử dụng năng lượng cao 15MV không tốt hơn so với 6MV trong phân bố liều tới PTV và tới các cơ quan nguy cấp. Kế hoạch TA6MV là một lựa chọn tốt trong điều trị ung thư cổ tử cung vì liều bao phủ, độ đồng nhất và phù hợp tới mục tiêu điều trị cao hơn đồng thời bảo vệ các cơ quan nguy cấp tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. World Health Organization (WHO) Reports on Cervical Cancers. HPV and Cervical Cancer in the World 2007, vol. 25(Suppl. 1). 2007. 2. Gupta D, Shukla P et al. Comparitive study of efficacy, tolerability of four field box technique vs. two field anterior posterior technique in locally advanced carcinoma cervix. Cancer Biol Ther 2009. 3. Kry SF, Salehpour M, et al. The calculated risk of fatal secondary malignancies from IMRT. Int J Radiat Oncol Biol Phys2005. 4. Kry, Kry SF, Followill D, et al. Uncertainty of calculated risk estimates for secondary malignancies after radiotherapy. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2007. 5. Cozzi L, et al. A treatment planning study comparing volumetric arc modulation with RapidArc and fixed field IMRT for cervix uteri radiotherapy. Radiother Oncol2008. 6. ICRU Report 50. Prescribing, Recording, and Reporting Photon Beam Therapy (1993). 7. ICRU Report 62. Prescribing, Recording, and Reporting Photon Beam Therapy (1999). 8. Nguyen Dinh Long, Tran Ba Bach và cộng sự: Ảnh hưởng của góc Collimator tới phân bố liều trong xạ trị cung tròn cho NPC, tạp chí Ung thư học VN số 5 (2017). 9. ICRU Report 83. Prescribing, Recording, and Reporting Photon-Beam IMRT (2010). 10. Van’t Riet A, (1997): A conformation number to quantify the degree of conformality in brachytherapy and external beam irradiation. Int J Radiat Oncol Biol Phys, 37, 731-6. 11. Sternick ES, et al. IMRT: What photon energy isbest? Medical Physics; 1997. p. 418-9. 12. Lalit Kumar et al. The dosimetric impact of different photon beam energy on RapidArc radiotherapy planning for cervix carcinoma, Journal of Medical Physics (2015). 13. Girigesh Yadav el at. Dosimetric influence of photon beam energy and number of arcs on VMAT in carcinoma cervix: A planning study, Published by Elsevier (2016). Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 280 14. D’Souza WD, Rosen II. Nontumor integral dose variation in conventional radiotherapy treatment planning, Med Phys 2003. 15. Pirzkall A, et al. The effect of beam energy and number of fields on photon-based IMRT for deep-seated targets. Int J Radiat Oncol Biol Phys 2002. Tạp chí Ung thư học Việt Nam Số 5-2020-Tập 2 Journal of Oncology Viet Nam - Issue N5-2020-Vol 2 281 ABSTRACT Evaluation of influence of different photon beam energy and number of arcs to dose distribution in volumetric modulated arc therapy for cervical cancer Purpose: To compare the dosimetric impact of different photon beam energy and number of arcs to dose distribution in Volumetric modulated arc therapy (VMAT) for cervical cancer. Materials and methods: From Oct 2018 to May 2020, Fifteen patients with carcinoma cervix underwent radiotherapy in Radiotherapy Department - Vinmec International Hospital Times City. VMAT plans with 6 MV and 15 MV photon energies using single arc (SA), double arc (DA) and Triple Arc (TA) were generated. The Eclipse Planning System Version 13.0 (Varian Medical System) was adopted to design all these plans. For a fair comparison, the planning target volume (PTV) coverage of all VMAT plans were normalized to the same level. All VMAT plans were compared with each other to evaluate coverage, homogeneity index (HI) and conformity index (CI) of PTV, sparing of OARs, delivery time and monitor units (MUs). Results: Comparable dose coverage to PTV was observed for all the energies and arcs. V98 of PTV in TA6MV plans (97.93) are better than DA6MV(97.84), SA6MV(97.63) plans and in TA15MV plans (97.98) better than DA15MV(97.87), SA15MV(97.68) plans (p <0.05). The dose D2 of PTV in SA6MV plans (56.31) and SA15MV(56.07) are the largest (p <0.05). TA6MV plans have CI (0.979), HI (0.112) better than DA6MV(CI = 0.978; HI = 0.117) and SA6MV(CI = 0.976; HI = 0.132) plans (p <0.05), similar CI (0.979) and HI (0.111) of TA15MV plans are better than DA15MV(CI = 0.978; HI = 0.117) and SA15MV(CI = 0.976; HI = 0.127) plans (p <0.05). Distribution of dose to PTV between TA6MV and TA15MV; DA6MV and DA15MV are nonsignificant (p> 0.05). Dmean, Dmax, V40Gy to the Bowel bag and Dmean to the bladder of TA plans are better than SA, DA plans at both levels energy 6MV and 15MV (p <0.05). At level 6MV, Dmean to rectum is better at TA6MV(41.48) than DA6MV (41.66), SA6MV(42.17) (p <0.05). The dose of femur heads (Right & Left) are not much different (p> 0.05). Dmean, Dmax to Illiac bone in TA plans are better than DA and SA at both levels 6MV and 15MV (p <0.05); at level 15MV, the dose V10Gy in TA15MV plans (93.01 ± 4.11, p <0.05) are lower than in the other plans; at level 6MV, the dose of V40Gy in TA6MV plans (15.4 ± 5.35, p <0.05) are the lowest. SA plans have treatment time and number of MUs lower compare with DA and TA (p<0.05). Conclusions: The study showed no greater advantage of higher energy on dose distribution to PTV and OARs. The TA plans with 6 MV photon energy was a good choice of treatment for carcinoma cervix as it delivered a highly homogeneous and conformal plan with superior target coverage and better OAR sparing. Keyword: SA: Single Arc; DA: Double Arc; TA: Triple Arc.
File đính kèm:
- danh_gia_anh_huong_cua_cac_muc_nang_luong_va_so_luong_cung_t.pdf